Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA LĨNH VỰC DO BAN NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHỤ TRÁCH thuộc Viện quản lý kinh tế trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.44 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như thường lệ, với mỗi một khoá học chính quy tại trường Đại học kinh
tế quốc dân, các sinh viên đều phải tiến hành một kỳ thực tập cuối khoá học.
Kỳ thực tập này được chia thành 2 giai đoạn chính. Giai đoạn đầu, sinh viên
làm quen với cơ sở thực tập và tìm hiểu chung về cơ sở thực tập, bắt đầu tìm
hiểu thực tế có liên quan đến chuyên ngành được đào tạo. Sau giai đoạn thực
tập đầu tiên, sinh viên phải viết một bản báo cáo chi tiết. Bản báo cáo chi tiết
này trình bày về những hiểu biết chung về cơ sở thực tập bao gồm: quá trình
lịch sử hình thành; cơ cấu tổ chức; vị trí,chức năng nhiệm vụ; thực trạng kinh
tế xã hội mà cơ quan thực tập phụ trách; những tồn tại trong lĩnh vực mà cơ
quan thực tập phụ trách; những nguyên nhân của những tồn tại này; định
hướng giải quyết của cơ quan đối với những tồn tại này; trong bản báo sinh
viên còn phải trình bày về một nghiệp vụ cụ thể ví dụ như: nghiên cứu hay lập
kế hoạch mà sinh viên được tìm hiểu ở cơ quan thực tập và qua tài liệu. Cuối
cùng, sinh viên phảI đưa ra được dự kiến hướng nghiên cứu của mình để làm
tiền đề cho giai đoạn thực tập 2.
Sau 5 tuần thực tập tạI Viện quản lý kinh tế Trung Ương do Ban nghiên
cứu phân tích chính sách phát triển Nông thôn trực tiếp chỉ đạo thực tập, em
đã thu được những kết quả nhất định. Sau đây em xin trình bày kết quả thực
tập của mình.


CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA VIỆN QUẢN LÝ KINH TẾ
Sau khi miền Nam được giải phóng đất nước thống nhất, Trung ương
Đảng và Chính phủ đã thành lập Ban nghiên cứu cải tiến quản lý kinh tế trực
thuộc Ban Bí thư và Chính phủ. Sau đó, do đòi hỏi phải nghiên cứu phương
thức quản lý kinh tế mới, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương được
thành lập trên cơ sở Ban nghiên cứu cải tiến quản lý kinh tế thuộc Chính Phủ.
Căn cứ vào Quyết nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Chính


phủ đã ban hành Nghị định số 111-CP ngày 18-5-1978 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ.
Năm 1992, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 07-CP ngày
27/10/1992 giao cho Ủy ban kế hoạch nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) phụ trách Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ. Ngày 29/11/1995 Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định số 17-BKH/TCCB
quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế TƯ, Viện được coi là cơ quan tương đương Tổng cục loại I và có tài
khoản cấp I.
1.2 VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.2.1 Vị trí và chức năng của Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư( Bộ KH-ĐT) là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham
mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộI
chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số
lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế
xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ), đấu thầu, doanh


nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Viện QLKT TƯ
Từ khi thành lập đến nay, tuy có những thay đổi về mặt vị trí nhưng
chức năng và vai trò cơ bản của Viện không thay đổi, đó là xây dựng và phát
triển khoa học quản lý kinh tế ở Việt Nam, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù
hợp với yêu cầu thực tiễn kinh tế-xã hội của từng giai đoạn phát triển của
nước ta. Về cơ cấu tổ chức cũng không có thay đổi lớn, từ chỗ Viện có 6 đầu
mối (kể cả văn phòng) khi thành lập, 7 đầu mối khi cơ cấu lại năm 1993 và
đến nay là 9 đầu mối.

Quyết định số 233/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương như sau:
1.2.1.1 Vị trí và chức năng:
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ là Viện cấp Quốc gia,trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, có chức năng nghiên cứu và đề xuất thể chế, chính sách,
kế hoạch hóa, cơ chế quản lý kinh tế, môi trương kinh doanh ,cải cách kinh tế;
tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và tổ
chức hoạt động tư vấn theo quy định cuả pháp luật.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ là đơn vị sự nghiệp khoa học,có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng; hoạt động tự chủ theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện:
Tổ chức nghiên cứu xây dựng các đề án về thể chế kinh tế, chính sách
kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, kế hoạch hóa, môi trường kinh doanh và
những vấn đề khác thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế vĩ mô,liên ngành theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;


Phối hợp với các đơn vị trong Bộ kế hoạch và đầu tư nghiên cứu và xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện
theo sự phân công của Bộ Kế hoạch và đầu tư;
Tổng hợp và đề xuất cơ chế, chính sách kinh tế cần bổ sung, sửa đổi
hoặc ban hành mới; tham gia nghiên cứu, thẩm định các cơ chế chính sách
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô, do các Bộ, ngành chủ trì soạn thảo;
Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực được giao và các lĩnh vực khoa học khác theo quy định của pháp
luật;
Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn quản lý kinh tế trong nước, kinh nghiệm
quốc tế; đề xuất việc thí điểm áp dụng những cơ chế, chính sách, mô hình tổ
chức quản lý kinh tế mới theo yêu cầu thực tiễn kinh tế- xã hội của Việt Nam;

Nghiên cứu, tổng kết lý luận và phương pháp luận về khoa học quản lý
kinh tế và kế hoạch hóa; nghiên cứu thực tiễn, xây dựng và phát triển khoa
học quản lý kinh tế ở Việt Nam;
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý kinh tế theo
sự phân công của Bộ kế hoạch và Đầu tư;
Làm công tác thông tin, tư liệu và xuất bản về quản lý kinh tế; tổ chức
hoạt động tư vấn về quản lý kinh tế; ký kết, thực hiện các hợp đồng nghiên
cứu khoa học; tham gia bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ
sau đại học theo quy định của pháp luật;
Hỗ trợ nội dung và kỹ thuật cho các hoạt động của Câu lạc bộ giám đốc
doanh nghiệp TƯ và phối hợp với câu lạc bộ giám đốc các địa phương;
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng thuộc Viện tài chính, tài sản kinh phí được giao theo quy điịnh của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;


Thực hiện những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoach và Đầu tư
giao;
1.2.1.3 Tổ chức bộ máy của Viện QLKTTƯ gồm các đơn vị sau:
1.Lãnh đạo Viện: Viện có Viện trưởng và các phó Viện trưởng. Viện
trưởng do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các Phó viện trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm
theo đề nghị của Viện trưởng.
2.Ban nghiên cứu thể chế kinh tế;
3.Ban nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô;
4.Ban nghiên cứu cải cách và phát triển doanh nghiệp;
5.Ban nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế nông thôn;
6.Ban nghiên cứu khoa học quản lý kinh tế;
7.Ban nghiên cứu chính sách hội nhập kinh tế quốc tế;
8.Trung tâm tư vấn quản lý và đào tạo;

9.Trung tâm thông tin tư liệu;
10.Văn phòng.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban nghiên cứu
chính sách phát triển nông thôn
1.2.3.1. Chức năng nhiệm vụ
Nghiên cứu các chính sách phát triển kinh tế nông thôn bao gồm cả
nông, lâm, ngư nghiệptheo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn.
Nghiên cứu các chính sách phát triển các vùng kinh tế -xã hội:miền núi,
mền biển, trung du, đồng bằng…
Nghiên cứu các mô hình tổ chức quản lý kinh tế nông thôn, hợp tác xã,
kinh tế nông trại, kinh tế hộ…
1.2.3.2. Phân công trách nhiệm và nhiệm vụ trong Ban


Ban nghiên cứu chính sách phát triển nông thôn gồm 6 nhóm nghiên
cứu:
Nhóm 1: Nghiên cứu quy hoạch và định hướng sử dụng ruộng đất phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở 6 vùng trong cả nước(vùng theo phân
định của Chính phủ nhằm để tổng kết và giao ban hàng năm) và tập hợp
chung cả nước.
Nhóm 2: Nghiên cứu chính sách phát triển thị trường hàng nông sản vầ
thị trường nông thôn.
Nhóm 3: Nghiên cứu chính sách tín dụng đầu tư và huy động các nguồn
vốn nhằm phát triển kinh tế nông thôn.
Nhóm 4: Nghiên cứu chính sách về phát triển khoa học kỹ thuật và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp và ngành nghề ở nông thôn.
Nhóm 5: Nghiên cứu các cơ chế, biện pháp đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn(DNNN, HTX, kinh tế trang trại,
kinh tế hộ…).
Nhóm 6: Nghiên cứu các vấn đề về xã hội và môi trường trong nông

thôn.
Sơ đồ
Trưởng ban
Phụ trách chung
Nhóm
1
Nghiên
cứu
quy
hoạch
phát
triển
vùng

Nhóm
2
nghiên
cứu
phát
triển
thị
trường
nông
sản

Nhóm 3
Nghiên
cứu chính
sách tín
dụng đầu


phát
triển kinh
tế nông
thôn

Nhóm 4
NC chính
sách phát
triển
KHCN
trong NN
và ngành
nghề NT

Nhóm 5
Nghiên
cứu các
hình thức
tổ chức
sản xuất
trong
nông thôn

Nhóm 6
Nghiên
cứu các
vấn đề
xã hội
nông

thôn


Phân công
a.Trưởng ban
Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm về các nội dung nghiên cứu khoa học của toàn Ban
trước lãnh đạo viện và trước các khách hàng của Ban.
Chịu trách nhiệm hành chính trước lãnh đạo Viện về tổ chức của Ban,
quản lý cán bộ nghiên cứu trong Ban và những vấn đề nội vụ của Ban.
Báo cáo trực tiếp với Viện phó phụ trách Ban.
b.Nhóm nghiên cứu quy hoạch và định hướng phát triển vùng
Vị trí: Cán bộ nghiên cứu có trách nhiệm tổng hợp trong Ban.
Trách nhiệm nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội các vùng gồm:
Phát triển các nghành sản phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội của vùng.
Duy trì và bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển bền vững.
Chính sách kinh tế xã hội vĩ mô đối với vùng.
Đáp ứng các yêu cầu khách hàng về phát triển vùng.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban về kết quả nghiên cứu.
c. Nhóm nghiên cứu phát triển thị trường nông thôn
Vị trí: Cán bộ nghiên cứu chính trong Ban
Báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban
Trách nhiệm nghiên cứu:
Nghiên cứu động thái phát triển thị trường nông sản trong và ngoài nước
Nghiên cứu động thái thị trường TLSX



Nghiên cứu động thái phát triển thị trường ruộng đất và lao động ở nông
thôn
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩn nông sản Việt Nam
Nghiên cứu các hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động của các loại thị
trường ở nông thôn
Đánh giá các chính sách có liên quan đến thị trường nông thôn, đề xuất
chính sách mới, phục vụ yêu cầu khách hàng
d. Nhóm nghiên cứu chính sách tín dụng đầu tư cho nông thôn
Vị trí: Cán bộ nghiên cứu chính trong Ban
Báo cáo:trực tiếp với trưởng Ban
Trách nhiệm nghiên cứu:
Nghiên cứu các kênh đầu tư vào kinh tế nông thôn hiện nay và xu hướng
vận động của chúng, hiệu quả của vốn đầu tư
Nghiên cứu hệ thống kênh chuyển vốn tín dụng về nông thôn
Nghiên cứu khả năng tự huy đông và tự cấp vốn ở nông thôn
Đánh giá các chính sách đầu tư, tín dụng hiện hành và phương hướng đổi
mới nhằm phục vụ các yêu cầu của khách hàng
e. Nhóm nghiên cứu về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông thôn:
Vị trí: Cán bộ nghiên cứu chính trong Ban
Trách nhiệm nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất trong nông thôn, gồm:
Hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong nông thôn
Hệ thống KTHT và HTX trong nông thôn
Kinh tế hộ và kinh tế trang trại


Các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài
Phân tích đánh giá cơ chế quản lý và tổ chức sản xuất hiện hành, khả
năng tiếp tục đổi mới để phục vụ yêu cầu của khách hàng
f. Nhóm nghiên cứu về chính sách khoa học kỹ thuật trong nông
nghiệp:
Vị trí: Cán bộ nghiên cứu chính trong Ban
Báo cáo: Trực tiếp với trưởng Ban
Trách nhiệm nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách khuyến khích chuyển giao khoa học công nghệ
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động ngành nghề ở nông thôn
Nghiên cứu chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ bảo quản,
chế biến và đầu ra cho sản xuất nông thôn
Nghiên cứu chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ sản xuất
mới(hệ thống canh tác mới, công nghệ sinh học…)
Nghiên cứu chính sách đào tạo và khuyến khích cán bộ khoa học, kỹ
thuật về làm việc ở nông thôn
Đánh giá các chính sách hiện hành và khả năng đổi mới để phục vụ nhu
cầu của khách hàng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA LĨNH
VỰC DO BAN NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN PHỤ TRÁCH
2.1 THỰC TRẠNG KINH TẾ, XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG
THÔN VIỆT NAM
2.1.1 Thực trạng kinh tế nông thôn Việt Nam
- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
Về tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, bình quân năm ( từ 1988 đến 2004)
đạt 4.3 % , thu nhập từ nông nghiệp chiếm 21.8% GDP của nền kinh tế.
Về cơ cấu nông nghiệp: phát triển đa dạng các loại cây, con.

Về xuất khẩu: tốc độ xuất khẩu liên tục tăng, bình quân 13% / năm, năm
2003 giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 5.89 tỷ USD chiếm 29.2% tổng
kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Xuất khẩu gạo từ 1988 đến nay hang năm
đều đạt 3.5 đến 4 triệu tấn đứng thứ 2 thế giới, xuất khẩu cà phê và hạt điều
đứng thứ 3 thế giới…
Về tính chất sản xuất nông nghiệp: nền nông nghiệp hàng hoá ngày càng
rõ ràng và lan rộng đến các vùng nông thôn. Các vùng sản xuất nông sản hàng
hoá tập trung được hình thành ở nhiều nơi như lúa gạo ở ĐB sông Cửu Long
và ĐB sông Hồng; cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; chè ở miền núi và
trung du phía Bắc; cao su ở Đông Nam Bộ; cây ăn quả ở Đông Nam Bộ và
Tây Nam Bộ.
Về tỷ lệ che phủ rừng: tăng từ 27% năm 1988 lên 35% năm 2003.
Về quản lý Nhà nước đối với rừng: chuyển dần từ quản lý nhà nước đối
với lâm nghiệp sang lâm nghiệp xã hội, giao khoán rừng và đất rừng cho hộ
quản lý, gắn trách nhiệm và lợi ích cho nông dân.


Về nuôi trồng thuỷ sản: ngày càng được chú trọng, phát triển theo hướng
thâm canh, thu từ nuôi trồng chiếm 53.2% giá trị toàn ngành thuỷ sản, phát
triển mạnh các cơ sở chế biến phục vụ xuất khẩu.
Về hình thức kinh doanh trong nông nghiệp: gần 40% số hợp tác xã nông
nghiệp ở nông thôn đã đăng ký lại hoặc xây dựng mới theo Luật HTX, hướng
hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Các doanh
nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp đang được cổ phần hoá hoặc sắp xếp lại
để làm ăn có hiệu quả hơn. Đến năm 2003 có hơn 110000 trang trại, hơn 2
triệu hộ nông dân sản xuất giỏi.
- Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn
+ Đối với công nghiệp: năm 1997 khu vực nông thôn có 195 cơ sở
công nghiệp Nhà nước, chiếm 29 % số cơ sở công nghiệp quan trọng của cả
nước. Trong số các cơ sở công nghiệp ở nông thôn có 32.5% là các cơ sở chế

biến nông lâm thuỷ sản; 30.9% là các cơ sở xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng; số còn lại là các cơ sở công nghiệp nhẹ, cơ khí và điện, khai thác mỏ,
hoá chất… Tốc độ tăng trưởng nhanh ở hầu hết các năm với tốc độ từ 13 đến
16%, tỷ trọng của công nghiệp nông thôn từ chỗ không đáng kể đã đạt 10.6%
trong cơ cấu GDP khu vực nông thôn. Đến cuối năm 2004 đã có 35% cơ sở
công nghiệp chế biến, 30% cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, 15% cơ sở công
nghiệp nhẹ, 10% cơ sở cơ khí…của cả nước được xây dựng trên địa bàn nông
thôn. Tạo thêm được được nhiều việc làm cho lao động nông nhàn ở nông
thôn.
+ Đối với tiểu thủ công nghiệp nông thôn
Hiện nay cả nước có gần 1500 làng nghề, trong đó trên 300 làng nghề
truyền thống, có khoảng 1,35 triệu hộ và doanh nghiệp nhỏ chuyên về sản
xuất hàng thủ công.


Tiểu thủ công nghiệp đã tạo việc làm cho hơn 4 triệu lao động nông
thôn, thu nhập của người lao động cao hơn gấp 4 – 6 lần thu nhập của lao
động nông nghiệp. Ở các hộ gia đình vừa làm nông nghiệp vừa làm hang thủ
công, thu nhập bình quân cao gấp 1.7 tới 3.9 lần thu nhập của hộ thuần nông.
- Ngành dịch vụ nông thôn
Hoạt động dịch vụ thu hút khoảng 14 % việc làm khu vực nông thôn,
11.2 % số hộ làm dịch vụ, tỷ trọng GDP từ hoạt động dịch vụ nông thôn
chiếm 13.8% trong cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần làm giảm đáng kể tính
thuần nông trong kinh tế nông thôn. Các loại hình dịch vụ của khu vực kinh tế
nhà nước, hợp tác xã và tư nhân cùng song song phát triển đáp ứng các yếu tố
đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nhân dân. Cung cấp hàng hoá
và các điều kiện ăn ở, đi lại, học hành khám chữa bệnh, văn hoá, tinh thần cho
người dân và đáp ứng du khách trong và ngoài nước về giải trí, du lịch… ở
nông thôn. Một số loại dịch vụ được Nhà nước trợ giá hoặc ưu đãi cho ngưòi
dân nông thôn như trợ giá vật tư nông nghiệp khi giá thị trường lên cao , giảm

giá điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động khuyến
nông, cấp không cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao thuốc chữa bệnh,
dầu đốt, sách giáo khoa, muối ăn…
2.1.2 Thực trạng phát triển xã hội nông thôn
Về nhà ở: đã có 70 % số hộ nông dân có nhà ở kiên cố và bán kiên cố,
chính sách xã hội tập trung hỗ trợ các hộ nghèo và hộ chính sách cải thiện nhà
ở trong những năm tới.
Về giáo dục: Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển giáo dục, coi
giáo dục là quốc sách, đến nay đã có 99.9% số xã có trường tiểu học, 84,5 %
số xã có trường trung học cơ sở, 85,6% số xã có lớp mẫu giáo. Hệ thống
trường học phát triển rộng khắp đã tạo điều kiện thuận lợi thu hút trẻ em trong
độ tuổi đến trường. Chương trình kiên cố hoá trường học đang được triển khai


rộng khắp.
Trong lĩnh vực y tế: thực hiện chủ trương đưa bác sỹ và cán bộ y tế tăng
cường cho tuyến xã, hệ thống trạm y tế xã được củng cố và hoàn thiện. Cả
nước đã có 8909 xã, chiếm 99% số xã có trạm y tế.
Hệ thống cơ sở văn hoá ở nông thôn tiếp tục được hoàn thiện, phát triển.
Đến nay cả nước đã có 14% số xã có nhà văn hoá, 7% số xã có thư viện, các
địa phương khác quan tâm xây dựng và củng cố nhà văn hoá xã góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của dân cư nông thôn.
2.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
Về điện: thời kỳ 1994-2001 là thời kỳ điện khí hoá nông thôn thực sự
được coi trọng và có tiến bộ vượt bậc. Nếu năm 1994 mới có 60% số xã, 50%
số thôn, 53% số hộ có điện thì đến cuối năm 2003 đã có 93,9% số xã, 86,8%
số hộ dùng điện.
Về giao thông nông thôn: được nhà nước quan tâm và đầu tư, đến cuối
năm 2001 cả nước có 94,5 % số xã có đường ô tô đến trung tâm so với năm
1994 con số đó mới là 85%. Chất lượng đường tuy còn thấp nhưng đã có

nhiều tiến bộ so với trước, đã có 16,5% số xã có 50% đường liên thông được
đổ nhựa hoặc bê tông.
Về hệ thống thông tin liên lạc ở nông thôn: được nhà nước đầu tư xây
dựng các điểm bưu điện - văn hoá xã, đã có 83,8% số xã và 704,4 nghìn hộ
nông thôn có máy điện thoại, 54,8% số xã có điểm bưu điện – văn hoá xã.
Cả nước có 5101 xã chiếm 57% số xã có chợ, ở nhiều vùng chợ gắn với
trung tâm cụm xã, hoặc các điểm bưu điện – văn hoá xã, giúp cho người dân
địa phương tăng cường giao lưu trao đổi hàng hoá, nâng cao dân trí, cung cấp
thông tin thị trường.


2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.2.1 Những tồn tại và yếu kém trong kinh tế nông thôn
- Những tồn tại trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp
Thu nhập tử nông nghiệp còn thấp, 90% số người nghèo sống ở nông
thôn, chỉ mới có việc làm trung bình 72% thời gian lao động của nông dân,
một số nơi nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo an ninh lương
thực.
Đất nông nghiệp ít, bình quân mỗi hộ nông dân có hơn nửa hécta, đất đai
các hộ bị chia thành nhiều mảnh nhỏ manh mún không thuận lợi cho thâm
canh, sức ép phá rừng làm nương rẫy vẫn rất lớn ở miền núi. Còn nhiều diện
tích đất trống đồi núi trọc cần được đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp được cải thiện chậm, mất cân đối giữa chăn
nuôi và trồng trọt, đến năm 2003 thu từ trồng trọt chiếm 75.4%, từ chăn nuôi
22.4%, từ dịch vụ nông nghiệp 2.2%. Còn nhiều hạn chế về cải thiện giống
cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác mới.
Trong lâm nghiệp khâu đầu tư trồng rừng còn yếu, giao rừng quản lý
rừng chưa đạt mong muốn. Thu lâm nghiệp từ khai thác chiếm 75.4%, thu
nhặt lâm sản chiếm 13.7%, thu từ lâm sinh chiếm 7.8%.

Trong thuỷ sản thâm canh nuôi trồng chưa cao, công nghệ chế biến chưa
đạt mong muốn dẫn đến sức cạnh tranh hàng thuỷ sản còn yếu.
Hạ tầng cơ sở về đường sá, điện, thuỷ lợi nhiều nơi chưa đáp ứng yêu
cầu cho sản xuất nông nghiệp.
Chế biến và bảo quản nông sản không đồng bộ và công nghệ lạc hậu, chỉ
có 60% chè, 50% mía, 10% rau quả được chế biến…Nhiều sản phẩm xuất
khẩu ở dạng thô, giá thấp ( ví dụ như gạo, rau quả, thịt ) hoặc chi phí cao
(đường) hoặc sản lượng không đáp ứng yêu cầu trong nước ( ví dụ cây có sợi,


sữa, dầu thực vật ) hoặc sản xuất quá mức so với nhu cầu thị trường thế giới
( cà phê ).
Các hệ thống hỗ trợ của Chính phủ cho nông nghiệp còn nhiều hạn chế
về khuyến nông, tư vấn, các dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật… Người nông dân
thiếu thông tin đầy đủ về thị trường.
- Những yếu kém và tồn tại trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nông thôn
+ Đối với công nghiệp:
Một số ngành nên đặt ở nông thôn nhưng trên thực tế lại được đặt ở
thành phố, các đô thị lớn như chế biến hải sản, rau quả, chế biến chè, may
mặc…
Một số khu công nghiệp và chế biến được đặt quá gần các thành phố và
thường chiếm nhiều diện tích đất phì nhiêu.
Nhiều cơ sở công nghiệp ở các vùng nông thôn không giải quyết được
các vấn đề xử lý chất thải, vì vậy đã gây tác hại cho cộng đồng cư dân địa
phương và làm ô nhiễm môi trường.
Khai thác tuỳ tiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên để cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp gây tác hại đến môi trường sống và cảnh quan thiên
nhiên.
Nhiều nhà máy được xây dựng ở các vùng nông thôn nhưng thiếu thợ

lành nghề và cán bộ kỹ thuật, trong khi đó tại địa phương nhiều người lao
động thiếu việc làm kể cả những người dân đã nhượng đất cho khu công
nghiệp.
Nhiều nhà máy phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất tại nông thôn nhưng
hoạt động không hết công suất vì nguyên liệu được cung cấp không chắc
chắn, thiếu ổn định, không đảm bảo chất lượng…
+ Đối với tiểu thủ công nghiệp


Đa số thiết bị máy móc trong ngành đã lạc hậu hoặc không có hiệu quả,
không đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Trình độ văn hoá và kỹ thuật của người lao động thấp, 55% số lao động
nay không qua đào tạo nghề hoặc đào tạo quản lý.
Chỉ có 20% số cơ sở sản xuất có nhà xưởng sản xuất chuyên dụng và
chắc chắn.
Chất lượng sản phẩm không cao, mẫu mã đơn điệu, đa số sản chưa có
thương hiệu, chưa phù hợp với tiêu thụ rộng trên thị trường và nhất là cho
xuất khẩu.
Rất ít doanh nghiệp có thị trường rộng và ổn định để tiêu thụ sản phẩm
của mình.
Nguyên liệu mà một số doanh nghiệp làm hang thủ công lấy từ các
nguồn gây hại đến môi trường, thí dụ khai thác gỗ trái phép.
Chất thải của một số cơ sở sản xuất và một số làng nghề gây ô nhiễm
đất, nước, không khí nghiêm trọng.
-Những tồn tại yếu kém trong ngành dịch vụ
Có không ít các cơ sở dịch vụ Nhà nước ở khu vực nông thôn làm ăn
kém hiệu quả, sức cạnh tranh yếu do cơ chế quản lý yếu kém, giá thành cao,
hoạt động cứng nhắc. Nhiều hợp tác xã hoạt động mang tính hình thức, yếu
kém, thiếu sự hấp dẫn với người dân, giá dịch vụ cao. Không ít cơ sở dịch vụ
tư nhân ở nông thôn được khuyến khích hình thành nhưng yếu về năng lực tài

chính, không có chuyên môn, cung cấp chất lượng dịch vụ tương đối thấp…
Sự tăng trường và hiệu quả hoạt động dịch vụ ở nông thôn bị hạn chế do khó
khăn về kinh tế và cơ sở hạ tầng yếu như giao thông, điện, viễn thông, đặc
biệt dịch vụ còn nghèo nàn ở vùng sâu vùng xa.


2.2.2 Những tồn tại yếu kém về mặt xã hội ở nông thôn
Về nhà ở, thiếu sự quy hoạch phát triển nhà ở dân cư nông thôn, thiếu sự
tuyên truyền hướng dẫn người dân làm nhà ở. Vấn đề nhà ở cho người nghèo
và hộ chính sách triển khai châm.
Hệ thống cơ sở vật chất trường học khu vực nông thôn thường có chất
lượng thấp, tỷ lệ người mù chữ còn khá cao ở các vùng miền núi, vùng sâu
vùng xa. Tỷ lệ người lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp, chỉ có khoảng
14%.
Trạm y tế một số xã chất lượng thấp và trang bị không đầy đủ.
Tỷ lệ số xã có nhà văn hoá, thư viện còn thấp, hệ thống phát thanh thiết
bị thể thao và nhà văn hoá thiếu và yếu.
2.2.3 Những tồn tại yếu kém về cơ sở hạ tầng nông thôn
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển không đồng đều chất lượng thấp, đây
là một tồn tại lớn và phổ biến ở các vùng, địa phương trong cả nước.
Chưa có đẩu tư ưu tiên cho vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng có
khả năng phát triển.
Còn sự chênh lệch khá lớn về cơ sở hạ tầng giữa vùng miền núi, vùng
nghèo, vùng đồng bào dân tộc ít người với bình diện chung của cả nước. Tây
Bắc còn 50% số xã, số hộ chưa có điện; Đắc Lắc còn 52% thôn bản, 54,4% số
hộ chưa có điện..., giao thông ở nhiều vùng như Tây Bắc, Đồng bằng Sông
Cửu Long còn kém phát triển ở những vùng này còn khoảng 80% xã chưa có
đường ô tô hay đường đến xã còn gặp khó khăn...
Hệ thống cơ sở hạ tầng khác như trường học bệnh xá và các cơ sở hạ
tầng khác ở nông thôn phát triển chưa đều và chất lượng thấp, công tác quản

lý, sử dụng, duy tu, sửa chữa còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng hạn chế.
Hệ thống thông tin liên lạc tới các thôn xóm, làng bản; hệ thống nhà văn
hoá, thư viện còn thiếu và yếu, nhiều người dân nông thôn ít được tiếp cận với


thông tin bên ngoài do đó hạn chế về hiểu biết thông tin thị trường, chưa biết
phát triển sản xuất hàng hoá...


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BAN TRONG TƯƠNG LAI
Do ban là một bộ phận của Viện nên định hướng của ban trước hết phải
dựa trên định hướng phát triển của Viện
Định hướng hoạt động nghiên cứu của Viện trong những năm tới
là:
(1) Làm rõ nội dung của hệ thống quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
(2) Làm rõ các vấn đề về cơ cấu nền kinh tế cần đạt được theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa
(3) Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu những nội dung đổi mới đã được
xác định như tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi loại hình
doanh nghiệp thông qua một luật chung; đẩy mạnh tiến trình đổi mới doanh
nghiệp nhà nước; thiết lập hệ công cụ vĩ mô điều chỉnh nền kinh tế; hệ thống
chính sách phát triển vùng; phối hợp với các Viện nghiên cứu chuyên nghành
khác nghiên cứu các vấn đề về triển khai chương trình cải cách hành chính,
đồng bộ hóa các thị trường trong đó có thị trường yếu tố đầu vào (vốn, lao
động và công nghệ)
(4) Tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học và nâng cấp trang thiết
bị để xây dựng Viện trở thành Viện nghiên cứu hiện đại tương đương với một
số Viện trong khu vực

Định hướng công tác của ban trong thời gian tới
+ Về nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, tập trung vào các vấn đề sau đây:
Điều chỉnh cơ chế, chính sách thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế;


Các giải pháp mở rộng sự tiếp cận thị trường của hàng nông sản truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số ở MNPB;
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu( tôm sú).
+ Về nghiên cứu xây dựng chính sách nông thôn mới:
Triển khai nghiên cứu một số đề tài nhánh của đề tài: “Nghiên cứu dự
báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải
quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH ở nước ta” chủ
nhiệm đề tài Lê Xuân Bá;
Nghiên cứu về tác động xã hội trong thực hiện chính sách đất đai nông
nghiệp.
+ Về nghiên cứu chính sách đối với nông dân:
Nghiên cứu các hình thức tổ chức hợp tác sản xuất của nông dân trong
sản xuất hàng hóa gắn với thị trường( tổ hợp tác; HTX NN; hiệp hội; liên kết
với DN…);
Nghiên cứu các giải pháp ổn định thu nhập của hộ nông dân trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.


CHƯƠNG 4: TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ SOẠN THẢO VĂN BẢN
MỚI
Các công việc của Viện nói chung và của Ban nói riêng thường gồm có 4
công việc chính là: soạn thảo văn bản mới; nghiên cứu; góp ý, nhận xét và
phản biện; cải tiến chất lượng.

Nghiên cứu về nghiệp vụ soạn thảo văn bản mới
Quy trình soạn thảo văn bản mới


Trách nhiệm

Trình tự các bước thực hiện

Yêu cầu cụ thể

Lãnh đạo Viện

Nhận yêu cầu

Văn bản giao việc

Lãnh đạo Viện

Thành lập ban chỉ đạo và
nhóm soạn thảo

Văn bản đề xuất quyết định
thành lập

Xây dựng đề cương sơ bộ

Đề cương sơ bộ

Nhóm soạn thảo
Lãnh đạo Viện

hoặc cấp có thẩm
quyền

duyệt đề cương sơ bộ
xây dựng đề cương chi tiết

Nhóm soạn thảo
và lãnh đạo Viện
Thực hiện dự thảo văn bản
Nhóm soạn thảo

Lấy ý kiến, thẩm định

Văn bản duyệt
Đề cương chi tiết; Tổ chức
nghiên cứu các công trình đã
công bố: Nghị định, Chỉ thị
của Đảng, Chính phủ; Điều tra
thực tế trong nước, quốc tế;
Hình thành các giải pháp.
Các bản dự thảo các lần

Nhóm soạn thảo
và lãnh đạo

Hoàn chỉnh, trình

Nhóm soạn thảo

duyệt dự thảo hoàn chỉnh


Tờ trình và văn bản hoàn
chỉnh

Cấp có thẩm
quyền: Bộ, Chính
phủ, QH

Làm thủ tục thanh lý giai
đoạn nghiên cứu

Văn bản đã duyệt

Nhóm soạn thảo

Tổ chức thực hiện, phổ biến,
tranh luận, phân tích

Tổng hợp các ý kiến

Hồ sơ văn bản lưu, hóa đơn,
chứng từ

Mô tả các bước thực hiện
B1: nhận yêu cầu.
Bước này xác định căn cứ lựa chọn xây dựng văn bản.
Căn cứ vào các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên ( Trung ương
Đảng, QH, CP, Bộ ) giao cho Viện trực tiếp hoặc phối hợp tham gia soạn thảo
VB.



Căn cứ vào nhu cầu đòi hỏi về mặt thực tiễn của quá trình thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Viện sẽ đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền cho phép xây dựng văn bản ( tên, thể loại văn bản ).
B2: thành lập ban chỉ đạo và nhóm soạn thảo văn bản.
Ban chỉ đạo và nhóm soạn thảo văn bản gồm lãnh đạo Viện, trưởng Ban
và các thành viên do Viện trường quyết định thành lập ( trường hợp văn bản
có liên quan đến nhiều bộ, ngành thì cơ quan cấp trên có thẩm quyền chỉ định
cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp tham gia soạn thảo ). Ban chỉ đạo và
trưởng nhóm soạn thảo phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên tiến
hành thực hiện soạn thảo văn bản.
B3: xây dựng đề cương sơ bộ.
Ban soạn thảo tiến hành xây dựng đề cương sơ bộ. Đề cương sơ bộ dự
thảo văn bản phải nêu rõ:
Đối tượng tác động, phạm vi điều chỉnh của văn bản, các nội dung cơ
bản cần đề cập, bố cục, thứ tự sắp xếp các nội dung của văn bản, ( trường hợp
có ý kiến khác nhau có thể xây dựng một số phương án để cân nhắc, lựa
chọn).
Dự kiến thời gian trình ( cần xác định khoảng thời gian hợp lý đảm bảo
xây dựng văn bản có chất lượng ).
Dự trù kinh phí cần thiết ( ban dự thảo trực tiếp lập dự trù kinh phí cần
thiết đáp ứng các đòi hỏi cho chi phí vật chất cho cả quá trình thực hiện nhiêm
vụ ).
B4: trình duyệt đề cương sơ bộ.
Đề cương sơ bộ phải được thảo luận kỹ trong nhóm soạn thảo và trình
xin ý kiến cấp trên trực tiếp giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản. Sau khi có ý
kiến cấp trên, nhóm soạn thảo sửa chữa và hoàn thiện đề cương sơ bộ.
B5: xây dựng đề cương chi tiết



Nội dung đề cương chi tiết cần nêu cụ thể về bố cục của văn bản, các
chương, mục, và nội dung cần đề cập của chương, mục.
Xác định phương pháp và nội dung các thông tin cần tiến hành thu thập
để phục vụ cho việc soạn thảo văn bản như:
- Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về các vấn đề
có liên quan đến nội dung văn bản.
- Nghiên cứu các loại văn bản hiện hành có liên quan đến nội dung cần
soạn thảo để xác định nội dung phương thức, mức độ tác động cho các quy
phạm cần xây dựng trong văn bản mới.
- Tập hợp nghiên cứu kinh nghiệm của các nước.
- Xác định thực trạng tồn tại xã hội liên quan đến nội dung văn bản cần
soạn thảo để xác định nội dung phương thức, mức độ tác động cho các quy
phạm cần xây dựng trong văn bản mới bằng cách tổng hợp tình hình từ các
báo cáo cơ sở; tiến hành điều tra, khảo sát thực tế tại cơ sở để thu thập thông
tin.
Đề cương chi tiết cần được tổ chức thảo luận kỹ trong nhóm soạn thảo
( trong trường hợp cần thiết phải tổ chức thảo luận xin ý kiến góp ý rộng rãi )
và trình duyệt ban chỉ đạo lãnh đạo cấp có thẩm quyền.
B6: Thực hiện viết dự thảo văn bản
Trên cơ sở phân tích đánh giá các thông tin đã thu thập, nhóm soạn thỏa
tiến hành xây dựng dự thảo văn bản. Nhóm soạn thảo phân công cụ thể từng
chương, mục cho từng thành viên trong nhóm thực hiện, phân công người
chịu trách nhiệm tổng hợp hoàn chỉnh.
B7: Tổ chức thảo luận góp ý kiến hoàn thành dự thảo văn bản.
Trong quá trình soạn thảo văn bản, ban soạn thảo thường xuyên tổ chức
thảo luận lấy ý kiến đóng góp hoàn thiện dự thảo. Tùy thuộc vào thứ bậc, nội
dung của từng dự thảo mà ban soạn thảo lấy ý kiến của các chủ thể khác nhau.


Số lần dự thảo nhiều hay ít tùy thuộc vào độ phức tạp của vấn đề mà văn

bản điều chình, sự thống nhất ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, quá trình thu thập xử lý thông tin, việc tổ chức thảo luận, tiếp thu ý
kiến đóng góp, khả năng nắm bắt vấn đề và diễn đạt thành các quy định của
người soạn thảo.
Thực hiện thẩm định thẩm tra văn bản. Việc thẩm tra thẩm định có thể
tiến hành một hay nhiều lần tùy thuộc vào văn bản cụ thể. Ý kiến của cơ quan
thẩm tra được thể hiện bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét khi thảo luận thông qua dự thảo.
B8: hoàn chỉnh và trình văn bản
Tùy từng trường hợp mà dự thảo văn bản hoàn chỉnh được trình trực tiếp
hay bằng văn bản ( công văn tờ trình ) lên cơ quan có thẩm quyền xem xét
thông qua. Văn bản trình nêu rõ tính cấp thiết của việc ban hành văn bản, quá
trình xây dựng văn bản, các nội dung cơ bản của văn bản, các vấn đề này
phân tích rõ ưu, nhược điểm của mỗi phương án, cần xác định rõ quan điểm
của ban soạn thảo ).
Tiếp tục chỉnh lý hoàn thiện văn bản và trình lại đối với trường hợp văn
bản chưa được thông qua.
B9: duyệt, thông qua văn bản
Văn bản được thông qua được xác nhận bằng chữ ký của người có thẩm
quyền và con dấu của cơ quan, tiến hành thủ tục ban hành.
B10: Thực hiện thủ tục thanh lý
Thủ tục thanh lý bao gồm các việc cụ thể như sau
- Lập hồ sơ chứng từ để lưu trữ
- Thanh quyết toán về mặt tài chính
- Giải thể nhóm soạn thảo
B11: Theo dõi tổ chức thực hiện trong thực tế


×