Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đa dạng sinh học rừng ngập mặn tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN THỊ MINH KHAI
------------

CHUYÊN ĐỀ

ĐA DẠNG SINH HỌC
RỪNG NGẬP MẶN TỈNH SÓC TRĂNG

Những người thực hiện:
GV tổ Sinh – KTNN
HS lớp 10A4S
HS lớp 11A4S
Sóc Trăng, 2012


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN THỊ MINH KHAI
------------

CHUYÊN ĐỀ

ĐA DẠNG SINH HỌC
RỪNG NGẬP MẶN TỈNH SÓC TRĂNG

Những người thực hiện:
GV tổ Sinh – KTNN
HS lớp 10A4S
HS lớp 11A4S
Sóc Trăng, 2012



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC ................................................................................. 2
2.1 Chọn điểm tham quan và thu mẫu .......................................................................................... 2
2.2 Thu mẫu .................................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 3. ĐA DẠNG SINH HỌC RNM SÓC TRĂNG ........................................................ 13
3.1 Đặc điểm RNM Sóc Trăng ..................................................................................................... 13
3.2 Đa dạng thực vật RNM Sóc Trăng ......................................................................................... 15
3.2.1. Họ Bần – Sonneratiaceae ............................................................................................... 15
3.2.2 Họ Acanthaceae .............................................................................................................. 16
3.2.3 Họ Ô Rô – Acanthaceae.................................................................................................. 17
3.2.4 Họ Cúc - Asteraceae ...................................................................................................... 17
3.2.5 Họ Bìm Bìm – Convolvulaceae ...................................................................................... 18
3.2.6 Họ Sam Biển – Aizoaceae .............................................................................................. 19
3.2.7 Họ Đậu – Fabaceae ......................................................................................................... 19
3.2.8 Họ Đước – Rhizophoraceae ............................................................................................ 20
3.2.9 Họ Myrsinaceae .............................................................................................................. 21
3.2.10 Họ Ráy – Araceae ......................................................................................................... 21
3.2.11 Họ Ráng – Pteridaceae .................................................................................................. 22
3.2.12 Họ Cau – Arecaceae ..................................................................................................... 22
3.3 Đa dạng động vật RNM Sóc Trăng ........................................................................................ 24
3.3.1 Sâm đất - Sipunculus nudus ............................................................................................ 24
3.3.2 Các loài cá ....................................................................................................................... 24
3.3.3 Các loài tôm .................................................................................................................... 29
3.3.4 Các loài cua ..................................................................................................................... 30
3.3.5 Cua bụng mềm Clibanarius longitarsus ......................................................................... 36
3.3.6 Sam - Tachypleus tridentatus ......................................................................................... 36
3.3.7 Hà bám - Balanus amphritrite ........................................................................................ 37
3.3.8 Các loài Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ (Bivalvia) ..................... 37

3.4 Vai trò của RNM trong việc bảo vệ vùng ven biển ................................................................ 46
3.4.1 Tác dụng của RNM trong việc giảm thiểu tác hại của sóng thần ................................... 46
3.4.2 Tác dụng của RNM trong việc bảo vệ đê biển Việt Nam ............................................... 47
3.4.3 Tác dụng của RNM trong việc bảo vệ đất bồi, chống xói lở, hạn chế xâm nhập mặn ... 47
3.4.4 Tác dụng của RNM đối với môi trường sinh thái ........................................................... 47
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 49


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) không chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp nguồn dinh
dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven
biển, đồng thời là nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển. Thêm vào đó, RNM còn có tác dụng
chắn sóng, chống xói mòn bờ biển và giữ lại các chất phù sa nên nâng cao được thềm lục địa
tại thềm lục địa ven biển, nó tạo thành một bờ bao tự nhiên ngăn chặn nước biển dâng do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu. Sau khi đã tàn phá RNM vì những lợi ích trước mắt, sau đó phải
gánh chịu những cơn thịnh nộ của tự nhiên, thiên tai, bão lũ, xâm nhập mặn, đất rừng bị thoái
hóa,… xảy ra ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, bài học bảo vệ RNM
đã được con người thấu hiểu và nhân lên ở nhiều địa phương ven biển.
Nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của RNM đối với nền kinh
tế và hệ sinh thái, đặc biệt là vai trò hạn chế gió bão ở những vùng ven biển tỉnh nhà; tạo điều
kiện cho học sinh đi tham quan thực tế, đồng thời thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 – 2012,
vào ngày 26/02/2012, tập thể giáo viên tổ Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp trường THPT Chuyên
Nguyễn Thị Minh Khai đã tổ chức chuyến tham quan RNM Sóc Trăng cho các em học sinh
lớp Chuyên Sinh 10 và 11 để thực hiện chuyên đề “Đa dạng sinh học RNM tỉnh Sóc Trăng”.

1


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
2.1 CHỌN ĐIỂM THAM QUAN VÀ THU MẪU

Do quỹ thời gian hạn hẹp và chuyến đi mang tính chất tham quan - học tập, dựa vào
đặc điểm sinh thái khu vực, chúng tôi chỉ tiến hành tham quan và thu mẫu ở 3 địa điểm đại
diện cho 3 khu vực RNM Sóc Trăng:
- Địa điểm 1: Bãi bồi phía bìa RNM thuộc xã An Thạnh Nam, huyện Cù Lao Dung

Hình 2.1. Rừng bần trồng

Hình 2.2. Bãi bồi chưa có cây ngập mặn

2


- Địa điểm 2: Vườn ươm cây ngập mặn ở cống ông Phực, xã Trung Bình, huyện Trần
Đề.

Hình 2.3. Kênh đào xuyên qua rừng ở cống ông Phực

Hình 2.4. Vườn ươm ở khu vực cống ông Phực, chủ yếu là bần chua

3


- Địa điểm 3: Rừng đước và vườn ươm cây ngập mặn gần khu Du lịch Sinh thái Hồ
Bể thuộc ấp Huỳnh Kỳ, xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu

Hình 2.5. Rừng đước Vĩnh Châu

Hình 2.6. Cán bộ Hạt Kiểm lâm Vĩnh Châu hướng dẫn học sinh tham quan khu vườn
ươm cây ngập mặn ở Hồ Bể - Vĩnh Châu


4


Hình 2.7. Bãi cát Hồ Bể
Ngoài ra, đoàn còn tham dự buổi báo cáo chuyên đề “Tìm hướng đi mới cho RNM
Sóc Trăng” do anh Lý Hòa Khương – Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Vĩnh Châu thực hiện.

Hình 2.8. Anh Lý Hòa Khương – Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Vĩnh Châu báo cáo chuyên
đề tại hội trường Hạt Kiểm lâm Vĩnh Châu.

5


Hình 2.9. Học sinh lắng nghe báo cáo chuyên đề tại hội trường
2.2 THU MẪU
Để thuận lợi trong việc thu thập và xử lí mẫu vật, chúng tôi chia học sinh thành 2
nhóm như sau:
- Nhóm thu mẫu thực vật: Gồm 14 học sinh lớp chuyên Sinh 10, thu và xử lí mẫu
thực vật.

Hình 2.10. Nhóm thu mẫu thực vật

6


Hình 2.11. Mỗi mẫu được thu các bộ phận như rễ, thân, lá, cành, hoa, hoặc cả cây (đối
với cây có kích thước nhỏ) bằng tay hoặc kéo cắt cây được đựng trong túi nilon riêng có nhãn
ghi đầy đủ các thông tin như tên cây, đặc điểm, nơi thu mẫu,….

Hình 2.12. Mẫu sau khi thu

được mang về phòng thí nghiệm ép
vào giấy báo, cặp lại trong bìa cứng
và phơi khô.

7


Hình 2.13. Dán mẫu khô vào bìa cứng thực hiện bộ bách thảo tập
- Nhóm thu mẫu động vật: Gồm 16 học sinh lớp chuyên Sinh 10, thu và xử lí mẫu
động vật

Hình 2.14. Nhóm thu mẫu động vật.

8


Hình 2.15. Ốc, còng, cá thòi lòi,… được bắt bằng tay

Hình 2.16…Hoặc mua của nhân dân được rửa sạch bùn, cát

9


Hình 2.17. ….Và đựng tạm thời trong xô nhựa hoặc trong túi nilon

Hình 2.18. Khi về đến nhà dân thì rửa sạch, phân nhóm động vật và ngâm vào formol
4% để bảo quản mẫu

10



Hình 2.19. Tiếp tục thay formol, rửa sạch mẫu lần nữa và ngâm vào formol 4% ở
phòng thí nghiệm

Hình 2.20. Mỗi loài động vật như tôm, cua, cá,…được đựng trong một keo nhựa riêng
có dán nhãn ghi đầy đủ thông tin như tên khoa học, tên địa phương của loài, nơi thu mẫu,
ngày thu mẫu và người thu mẫu.

11


Hình 2.21. Thân mềm Chân bụng (Ốc) và Hai mảnh vỏ thì lấy hết thịt, rửa sạch, phơi
khô và dán thành bộ sưu tập.

12


CHƯƠNG 3. ĐA DẠNG SINH HỌC RNM SÓC TRĂNG
3.1 ĐẶC ĐIỂM RNM SÓC TRĂNG
Rừng ngập mặn ven biển tỉnh Sóc Trăng được quản lý và bảo vệ bởi Chi cục Kiểm
lâm và chính quyền địa phương. Tính đến năm 2012, tổng diện tích rừng ngập mặn phòng hộ
là 5.300ha trong đó Cù Lao Dung: 1.433ha; Trần Đề và Long Phú: 830ha; Vĩnh Châu:
3.187ha. Do nằm ở cửa sông Hậu nên RNM nơi đây nhận lượng phù sa dồi dào từ thượng
nguồn, mỗi năm lấn ra biển từ 20 đến 50m. Tính chất của nền đáy có nguồn gốc phù sa sông
và biển, vì vậy tính chất cơ giới là bùn sét, bùn cát, cát bùn và cát lẫn nhiều trầm tích hữu cơ
từ đất liền đưa ra theo nước sông và từ biển vào. Độ mặn thay đổi rất lớn, từ khoảng 5‰ tới
29‰ tùy nơi gần hay xa cửa sông. Hệ thống kênh rạch chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều
ngày lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4m đến 1m.
RNM nơi đây có 3 loại cây chính, đó là: bần, đước và mắm. Ngoài ra còn có dừa
nước, cây mắm, giá vẹt, ô rô,… Đước, mắm được trồng nhiều ở vùng ven biển Vĩnh Châu vì

thổ nhưỡng nơi đây giàu phù sa, có độ mặn cao, rất phù hợp với loại cây này. Ở những nơi có
bãi bồi nhiều mùn, nồng độ mặn thấp như Trần Đề, Cù Lao Dung, cây bần chua chiếm ưu thế.
Đất bồi ra tới đâu, tỉnh chỉ đạo trồng bần tới đó, vừa giữ đất vừa chắn sóng. Bởi thế, rừng bần
của Trần Đề, Cù Lao Dung có nhiều loại to, nhỏ khác nhau. Rừng bần già có nhiều cây cổ
thụ. Đây là nơi trú ngụ của nhiều loại chim, dơi, quạ, khỉ… Những năm gần đây, các khu vực
bãi bồi rừng phòng hộ, RNM ven biển được thiên nhiên ưu đãi, cùng với nhiều chính sách của
địa phương tạo môi trường thuận lợi nên các quần ngư hội tụ về sinh sản, cũng là nơi lý tưởng
hình thành nhiều sân nhuyễn thể hai mảnh, trong đó có nghêu giống. RNM và bãi bồi trước
rừng cũng là nơi trú ngụ và nơi sinh sản của nhiều thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua
biển, cá kèo, ốc, hến, … mang đến nguồn thu nhập đáng kể cho nhân dân trong vùng.

13


Hình 3.1. Vị trí RNM Sóc Trăng ở 3 huyện Cù Lao Dung, Trần Đề, Vĩnh Châu
(theo soctrang.gov.vn)

14


3.2 ĐA DẠNG THỰC VẬT RNM SÓC TRĂNG
3.2.1. Họ Bần - Sonneratiaceae
Cây bần - Sonneratia caseolaris
Cây bần có sức sống mạnh mẽ ở ven sông rạch, phù hợp với cả ba nguồn nước: ngọt,
lợ và mặn. Hiện nay, bần được chọn là loài cây trồng phổ biến ven biển bởi đặc điểm cây này
to, khỏe, rễ rất nhiều và bám chặt vào đất nên có tác dụng ngăn sóng, lắng đọng phù sa, cố
định đất tạo tiền đề cho các loài thực vật khác mọc sau này. Mùa hoa trái từ tháng 4 đến hết
tháng 2 năm sau, trái bần chín rộ vào khoảng tháng 7, 8 âm lịch.
Cây bần chua có thể làm thuốc đắp vào chỗ viêm tấy vì bong gân, thuốc ngăn chặn
chứng xuất huyết. Hơn hết, quả bần còn dùng để ăn sống hoặc nấu canh cá.


(B)

(A)

(C)

(E)

(D)
Hình 3.2. Cây bần (A) với lá (B), hoa (C), trái (D) và rễ thở (E)

15


3.2.2 Họ Acanthaceae
Cây mắm trắng - Avicennia alba
Cây mắm có giá trị kinh tế không đáng kể, nhưng là loài cây tiên phong lấn biển và có
công rất lớn trong việc hình thành và phát triển của RNM. Sự phát triển tự nhiên của RNM
bắt đầu bằng sự tiến nhập của loài mắm. Chúng có sức sống rất mãnh liệt, từ những bãi bùn
ngâm mình trong nước biển đến những khu đất rẫy cao đều xuất hiện mắm tái sinh. Vai trò
lớn nhất của loài mắm là cố định đất, do bộ rễ được cấu trúc vững chắc ăn sâu xuống đất, nó
có sức chịu đựng được sóng và gió, chịu được nước mặn ngập quanh năm. Mắm tái sinh và
phát triển đến giai đoạn già cỗi thì suy vong, cây đước nhảy vào thay thế. Khoảng tháng 8 - 10
âm lịch là mùa trái mắm chín rụng.
Nhân dân miền Nam thường dùng cây mắm để đuỗi muỗi, vỏ cây mắm chữa hủi, chữa
ghẻ, phong.

(B)


(A)

(D)

(C)
Hình 3.3 Cây mắm trắng (A) với rễ (B). hoa (C) và trái (D)
()

16


3.2.3 Họ Ô Rô - Acanthaceae
Cây Ô rô tím - Acanthus ilicifolius
Cây thảo cao 0,5 - 1,5m, thân tròn màu xanh, có nhiều rãnh dọc. Lá mọc đối, sát thân,
hầu như không cuống, phiến, mép lượn sóng, có răng cưa không đều và có gai nhọn. Cây mọc
ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ, gốc rễ ngập trong nước. Hoa màu xanh lam hay trắng,
xếp 4 dãy thành bông. Quả nang dạng bầu dục, màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp, có vỏ trắng trắng
và xốp. Mùa hoa quả tháng 10 - 11.
Cây dùng làm thuốc trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn, bệnh đái buốt,
thuỷ thũng. Ngoài ra còn trị đau gan, trúng độc, bệnh vàng da.

Hình 3.4. Cây ô rô với hoa và trái
3.2.4 Họ Cúc - Asteraceae
Cây Lức trắng - Pluchea indica
Còn gọi là cây cúc tần, cây từ bi. Ở nước ta cây mọc hoang và được trồng khắp nơi,
thường trồng làm hàng rào cây xanh và lấy lá làm thuốc. Cây nhỏ cao 2-3m, cành gầy; lá gần
giống hình bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, mép lá có răng cưa, mặt dưới có lông mịn,
phiến dài 4-5cm, rộng 1-2,5cm.
Toàn cây (lá, cành, rễ) đều có thể dùng làm thuốc. Lá thường dùng tươi (hái lá non và
lá bánh tẻ) thu hái quanh năm, cành và rễ thường dùng khô, làm thuốc. Dùng chữa ngoại cảm

phát sốt nóng hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu. Lá có hương thơm, thường
dùng để xông, còn dùng chữa đau mỏi lưng.

17


Hình 3.5. Cây lức trắng
3.2.5 Họ Bìm Bìm - Convolvulaceae
Rau Muống biển - Ipomoea pes-carpae
Thân bò, mọc khắp nơi dọc bờ biển, không leo, phân nhiều cành, thân tím, đặc, có 2
đường rãnh nông ở 2 bên thân; lá hình thận, tròn hay lõm ở đầu, gốc sâu hình tim. Là cây cố
định cát ở biển. Ra hoa quang năm, chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu.
Cây dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, chân tay đau nhức, mỏi, thông
tiểu tiện, chữa thuỷ thũng, đau bụng.

Hình 3.6. Rau muống biển

18


3.2.6 Họ Sam Biển - Aizoaceae
Cây Sam biển - Sesuvium portulacastrum (L.) L
Còn gọi là cây Hải châu, loài này chỉ mọc ở vùng đất mặn ven biển, lá trông giống lá
hoa mười giờ. Có thể làm thuốc chữa cảm cúm, giải nhiệt, lợi tiểu, chống ung thư gan.

Hình 3.7. Rau sam biển
3.2.7 Họ Đậu - Fabaceae
Cây Cóc kèn - Derris trifoliata
Có thể sống ở vùng nước ngọt, lợ, mặn. Là loại dây leo bền chắc, dùng để trói buộc rất
tốt. Mọc ở tầng thấp xen lẫn với ô rô, dừa nước tạo thành thảm thực vật dày, là nơi trú ẩn của

nhiều loài động vật. Hoa mọc thành chùm đứng ở nách lá. Hoa trắng, ửng hồng, dài 12mm,
đài hoa trăng trắng. Quả tròn 3-4cm, xám rồi vàng, chứa 1 hạt màu vàng hung. Ra hoa vào
tháng 8.
Cây được dùng chữa sốt rét kinh niên, huyết ứ, đàm ngưng sinh ra thũng trướng, trị ho
và kiết lỵ. Quả chữa đau răng, bạch đới hạ. Rễ dùng sát trùng vết thương.

(B)

(A)

(C)
Hình 3.8. Dây cóc kèn (A) với hoa (B) và trái (C)

19


3.2.8 Họ Đước - Rhizophoraceae
Cây Đước (đước đôi) - Rhizophora apiculata
Thích hợp với đất bùn mịn, có thủy triều lên xuống định kì, nước mặn hoặc nước lợ,
khí hậu ấm áp. Đước từ lúc ra hoa đến khi trái chín phải mất đến 6 tháng, trái đước nảy mầm
từ lúc còn treo lơ lửng trên cây, khi phôi thành thục sẽ rời cây mẹ rơi xuống bùn, khoảng vài
giờ sau mọc rễ thành cây con, kiểu sinh sản này gọi là “thực vật thai sinh”.
Từ khi trái đước rụng xuống đến khi khai thác được gỗ mất khoảng 20 năm, độ cao
trung bình từ 20 – 25m. Đước có 2 loại rễ: rễ cọc và rễ phụ. Rễ cọc thì nhỏ nhưng cắm sâu
xuống lòng đất, còn rễ phụ (còn gọi là chang đước) thì rất lớn, mọc tua tủa quanh gốc cây,
bám sâu vào lòng đất nhão, giúp cây luôn đứng vững.
Lá đước rất cứng, có màng sáp và bóng loáng phản quang để giữ nước. Trong lá có
tuyến thải muối để thải muối thừa ra khỏi cơ thể. Các nhà khoa học đang nghiên cứu đặc điểm
này của cây đước để áp dụng vào công nghệ lọc nước biển.
Cây đước khi đã mọc thành rừng thì không có một loại cây gì có thể chen vào sống

chung được nên rừng đước thường có sự phân chia lãnh địa riêng rẽ: đước ra đước, mắm ra
mắm,…Đây là điểm khác biệt của rừng đước so với các loại rừng khác.
Gỗ cây đước có thể dùng để làm nhà, đóng đồ mộc, xẻ ván, đặc biệt dùng sản xuất
than hầm có chất lượng rất cao, là nguồn xuất khẩu quan trọng.

Hình 3.9. Cây đước với hoa và trái
()

20


3.2.9 Họ Myrsinaceae
Cây Sú cong - Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Là cây gỗ nhỏ, lá hình trứng ngược, quả hình sừng màu ánh xanh đến hồng. Phân bố
ven biển hoặc cửa sông, phát triển mạnh trên đất bồi đã ổn định.
Hạt của chúng không có thời kì nghỉ mà mà nảy mầm ngay trên cây mẹ, nhận chất
dinh dưỡng từ cây mẹ để phát triển thành cây mầm nằm trong vỏ quả. Khi cây con đủ sức
sống độc lập thì quả chín rụng xuống và cây mầm bắt đầu mọc rễ bám vào đất. Trong bầu có
nhiều noãn song chỉ có một noãn phát triển thành hạt, đây là tính chất chọn lọc thích ứng với
điều kiện khí hậu khắc nghiệt của RNM.

Hình 3.10. Cây sú cong với hoa và trái
3.2.10 Họ Ráy - Araceae
Cây Mái dầm - Cryptocoryne ciliata Wydler
Cây thảo thuỷ sinh có thân ngầm trong bùn. Lá đứng hình giáo thon cao đến 30cm,
nhọn hai đầu, gân phụ xéo, không dày lắm; cuống dài đến 20cm. Ra hoa quả tháng 5-8. Cây
sống ở cửa sông và RNM ven biển, ở các tỉnh phía Nam. Thân rễ có thể sắc uống giải nhiệt,
dùng trị kiết lỵ. Lá dùng ngoài trị rắn cắn.

Hình 3.11. Cây mái dầm


21


3.2.11 Họ Ráng – Pteridaceae\
Cây Ráng Đại - Acrostichum aureum L
Cây có thân rễ ngắn, to, thẳng đứng, nhiều ngó. Lá kép lông chim một lần, cao đến
3m; lá chét dài đến 40cm, dày, không lông, mép nguyên, gân phụ hình mạng; dưới cuống
chính có nhiều gai giả do các cuống phụ biến thành.
Lá sinh sản ở thân với các ổ túi màu nâu đỏ phủ khắp mặt dưới, trừ ở gân và mép lá.
Loài liên nhiệt đới. Phổ biến ở vùng có nước mặn từ Bắc chí Nam của Việt Nam. Cây
mọc hoang ở bờ rạch, đầm nước mặn, nước lợ hay còn triều, nơi sáng và đất có nhiều mùn.
Đọt non luộc ăn được, cuống lá khô dùng làm chổi; còn dùng đan làm làn xách tay.
Thân, lá sắc uống sát trùng, trừ giun sán và cầm máu.

Hình 3.12. Cây ráng đại và mặt dưới lá
()
3.2.12 Họ Cau – Arecaceae
Cây Dừa nước - Nypa fruticans
Là loài duy nhất trong họ Cau sống trong đầm lầy.Thân cây dừa nước mọc ngang dưới
lòng đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc lên trên mà thôi. Vì vậy, nó không được xem như một
loại cây gỗ, mặc dù tán lá có thể cao đến 9 mét. Hoa cái nở rộ thành chùm ở đầu cụm hoa hình
cầu, hoa đực màu đỏ hoặc vàng dạng đuôi sóc trên những nhánh kế sau. Khi hoa đã thụ phấn,
những trái nhỏ ép vào nhau lớn lên như một quả bóng đường kính cỡ 25–30 cm trên mỗi đầu
cuống (quài dừa). Hạt dừa nước khô già sẽ rơi rụng và phân tán theo thuỷ triều, có khi mọc
mầm ngay khi trôi nổi.

22



×