Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.89 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2010 - 2014
ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOÀN
THIỆN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện:

TS. Lê Thị Nguyệt Châu
Môn: Luật Thương Mại

Trần Đình Chưởng
MSSV: 5105848
Lớp: Luật Thương Mại 1
Khóa: 36

Cần Thơ, 11/2013


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế


LỜI CẢM ƠN
-----Trải qua những năm tháng được học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần
Thơ, giờ đây là một sinh viên sắp ra trường, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
tất cả quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô đang công
tác trong khoa Luật nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý
báo trong suốt khoảng thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt, em xin cảm ơn chân thành nhất đến Cô Lê Thị Nguyệt Châu, không
chỉ là trên cương vị Cán bộ hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt Luận văn
tốt nghiệp của mình, mà cô còn là một Cán bộ giảng dạy luôn đầy lòng nhiệt huyết
đối với sinh viên.
Ngoài ra, em còn xin gửi lời cảm ơn đến Thầy, Cô đang công tác Trung tâm
học liệu Trường Đại học Cần Thơ, Thư viện Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ,
đã hết lòng giúp em trong việc cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu của mình. Cùng tất cả bạn bè đã cùng tôi cảm nhận và chia sẽ những nỗi
buồn, niềm vui chốn giảng đường đại học trong thời gian qua.
Cuối cùng, con xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất cho con có thể
vững tâm thực hiện mơ ước theo học tại trường Đại học Cần Thơ trong suốt thời
gian qua.
Xin gửi đến Cha, Mẹ, Thầy, Cô và bạn bè lời chúc sức khỏe, chúc tất cả mọi
người luôn thành công trong công tác, trong học tập và hạnh phúc trong cuộc sống./.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 2


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   --.........................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm…..
Giảng viên nhận xét

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 3



Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   --.........................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm…..
Giảng viên nhận xét

SVTH: Trần Đình Chưởng


GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 4


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XNK: Xuất nhập khẩu.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
ASEAN: Association of South-East Asian Nations- Hiệp hội các quốc gia Đông
nam Á
EU: European Union - Liên minh châu Âu.
MFN: Most Favored Nation - Tối huệ quốc.
CEPT: Common Effective Preferential Tariff (ASEAN) - Chương trình Ưu đãi
Thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Thương mại tự do ASEAN.
WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới.
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation (Conference) - Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á Thái Bình Dương.
AFTA ASEAN: Free Trade Area - Hiệp định thương mại tự do Châu á.
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch.
AD: Antidumping - Thuế chống bán phá giá.
CVD: Countervailing Duties - Thuế chống trợ cấp.
GSP: Generalized System of Preferences - Hệ thống ưu đãi phổ cập chung.
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt.
GTGT: Giá trị gia tăng.


SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 5


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

MỤC LỤC
--  -LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết cua đề tài .............................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Bố cục luận văn ...........................................................................................3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
1.1 THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (XNK) TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM..................................................................................4
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế ......................................................................4
1.1.2 Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ...............................................5
1.1.3 Tầm quan trọng của thuế xuất nhập khẩu đối với hội nhập kinh tế của
Việt Nam ................................................................................................................7
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ XNK Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI .......................................................................................................................8

1.2.1 Trên thế giới...............................................................................................8
1.2.2 Ở Việt Nam.............................................................................................. 11
1.3 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ XNK ....................................... 13
1.3.1 Khái niệm ................................................................................................ 13
1.3.2 Đặc điểm.................................................................................................. 14

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 6


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
1.4 NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT VÀ MỤC ĐÍCH ĐÁNH THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU ..................................................................................................... 16
1.4.1 Nguyên tắc xây dựng Luật thuế XNK.................................................... 16
1.4.2 Mục đích đánh thuế XNK....................................................................... 19
1.5 PHÂN LOẠI THUẾ XNK............................................................................ 19
1.5.1 Theo mục đích đánh thuế ....................................................................... 19
1.5.2 Theo đối tượng đánh thuế ...................................................................... 20
1.5.3 Theo mức thuế ........................................................................................ 20
1.6 NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ XNK VIỆT NAM.......... 21
1.6.1 Đối tượng chịu thuế ................................................................................ 21
1.6.2 Đối tượng không chịu thuế ..................................................................... 21
1.6.3 Đối tượng nộp thuế ................................................................................. 22
1.7 THUẾ SUẤT ................................................................................................. 23
1.7.1 Phân loại.................................................................................................. 23
1.7.2 Biểu thuế suất.......................................................................................... 23

1.8 VAI TRÒ CỦA THUẾ XNK ........................................................................ 24
1.9 MỐI LIÊN HỆ GIỮA THUẾ XNK – THUẾ GTGT VÀ TTĐB TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ ................................................................ 26

CHƯƠNG 2
TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (XNK) ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ
HƯỚNG HOÀN THIỆN

2.1 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ XNK TRONG TIẾN TRÌNH VIỆT NAM HỘI
NHẬP KINH TẾ................................................................................................. 29
2.1.1 Tác động đối với hoạt động ngoại thương của quốc gia....................... 29
SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 7


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
2.1.2 Tác động đối với Ngân sách Nhà nước.................................................. 33
2.1.3 Tác động đối với bảo hộ mậu dịch trong nước ...................................... 36
2.1.4 Tác động đối với môi trường ................................................................. 40
2.1.5 Tác động đối với hoạt động chống bán phá giá và trợ cấp hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam.................................................................................... 42
2.1.6 Tác động đối với hoạt động đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài........................................................................................................... 48
2.1.7 Tác động đối cới hoạt động buôn lậu hàng hóa ..................................... 51
2.1.8 Tác động đối với quan hệ thương mại với các quốc gia khác ............... 52

2.2 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐỐI VỚI THUẾ XNK ............. 57
2.3 HOÀN THIỆN THUẾ XNK Ở VIỆT NAM ............................................... 60
2.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế XNK ................................................. 60
2.3.2 Những vấn đề cần hoàn thiện thuế XNK ............................................... 61
2.3.3 Một số giải pháp hoàn thiện chính thuế XNK ....................................... 66

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 8


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế đã trở thành một trong những xu thế phát triển chủ yếu của
quan hệ kinh tế quốc tế. Các quốc gia trên thế giới đều được tích cực đan xen và
phối hợp các chính sách kinh tế theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn
toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo thuận lợi và tiến tới tự do
hoá thương mại, hàng hoá, dịch vụ và đầu tư... góp phần phát triển kinh tế quốc gia.
Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam đã và đang từng bước hòa mình để phát triển
và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Việc buôn bán và trao đổi hàng hóa giữa
nước ta với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới ngày càng phát
triển. Điều đó chứng tỏ toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu

đang đi đúng hướng. Để hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao theo đúng
hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra thì nhất thiết phải xây dựng một hệ thống
chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với hoàn cảnh nước ta trong từng thời kỳ nhất
định. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách thuế XNK chúng ta có thể
nắm được tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, tác động của chính sách thuế XNK
đối với hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia để Nhà nước có căn cứ đề ra chính
sách đúng đắn trong công tác quản lý, cân đối cung cầu hàng hóa XNK và cân bằng
cán cân thanh toán góp phần phát triển kinh tế. Có thể nói, chính sách thuế XNK là
một trong những công cụ quan trọng và nhạy cảm trong hệ thống chính sách và cơ
chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.
Thuế XNK trong tiến trình hội nhập kinh tế luôn có những tác động tích cực
và tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia, nó là công cụ tài chính thúc đẩy hoặc kìm hãm
hoạt động ngoại thương cũng như quá trình tự do hóa thương mại giữa nước ta với
các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, thuế XNK cũng góp phần quan trọng trong
việc bảo hộ sản xuất trong nước, tăng thu ngân sách Nhà nước, thúc đẩy hoạt động
đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Chính vì những tác động rất lớn của thuế
XNK đối với nền kinh tế quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế, mà đòi hỏi Việt
Nam phải linh hoạt trong việc sử dụng và điều chỉnh thuế XNK sao cho phù hợp với
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội trong nước và thế giới. Nhận thức được điều
này, người viết chọn đề tài:”Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 9


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

xuất nhập khẩu trong tiến trình Hội nhập kinh tế” làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những quy định pháp luật về thuế xuất nhập khẩu rất rộng gồm nhiều khía
cạnh. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích tác động của thuế xuất nhập khẩu
đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế cũng như tác động của hội nhập
kinh tế đối với thuế XNK. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người viết không
đi sâu phân tích từng quy định của pháp luật về thuế xuất nhập khẩu mà chỉ tập
trung phân tích tác động của thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế
của Việt Nam gồm có những tác động cơ bản như: Tác động đến hoạt động ngoại
thương, tác động đến NSNN, tác động đến môi trường, tác động đến bảo hộ mậu
dịch trong nước, tác động đến hoạt động đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tác động đến hoạt động buôn lậu hàng hóa, tác động đến hoạt động bán
phá giá và trợ cấp hàng hóa nhập khẩu, tác động đến quan hệ thương mại với các
quốc gia khác. Trong giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp người viết chỉ xin đưa
ra một số tác động chủ yếu nhằm làm nổi bật tầm quan trọng của thuế xuất nhập
khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Thuế xuất nhập khẩu là một trong các công cụ tài chính có tác động rất lớn
đến hoạt động ngoại thương và tự do thương mại của quốc gia. Người viết nghiên
cứu đề này nhằm ba mục đích sau: Thứ nhất, tìm hiểu những lý luận chung về thuế
xuất nhập khẩu và tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. Thứ hai, phân tích
những tác động của thuế xuất nhập khẩu đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế cũng như tác động của hội nhập kinh tế đối với thuế XNK. Thứ ba, phân tích
những mặt hạn chế của thuế xuất nhập khẩu và đưa ra một số giải pháp để hoàn
thiện thuế xuất nhập khẩu trong thời gian tiếp theo của tiến trình hội nhập. Tuy có
thể còn mang màu sắc chủ quan nhưng hi vọng sẽ giúp ích cho các nhà làm luật
trong việc hoạch định lại pháp luật thuế xuất nhập khẩu để góp phần phát huy
những tác động tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của thuế xuất nhập khẩu
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.


SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 10


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, phương pháp liệt kê, phương pháp bình luận, phương pháp
chứng minh, phương pháp so sánh, phương pháp tư duy logic và phương pháp tổng
hợp dữ liệu từ sách, báo, trang điện tử …
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm hai chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu ( XNK) trong tiến trình
hội nhập kinh tế của Việt Nam
Trong chương này, người viết trình bày những nội dung mang tính lý luận
chung về thuế XNK và tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam nhằm làm cơ sở để
đi sâu phân tích những tác động của thuế XNK trong tiến trình hội nhập kinh tế của
Việt Nam.
Chương 2: Tác động của thuế XNK đối với Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế và hướng hoàn thiện
Đây là chương đánh giá và phân tích những nội dung trọng tâm của đề tài.
Vấn đề tập trung nghiên cứu ở chương này là phân tích những tác động của thuế
xuất nhập khẩu đối với Việt Nam và tác động của hội nhập kinh tế đối với thuế xuất
nhập khẩu ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế. Thông qua việc phân tích

trên, người viết đưa ra và phân tích sự cần thiết và những vấn đề cần hoàn thiện của
thuế XNK ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, người viết đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện thuế XNK của Việt Nam trong điều kiền hội nhập và phát triển.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 11


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chương này nghiên cứu những vấn đề chung về thuế XNK trong tiến trình
hội nhập kinh tế của Việt Nam như: Thuế XNK trong tiến trình hội nhập kinh tế,
lịch sử hình thành và phát triển của thuế XNK, khái niệm và đặc điểm của thuế
XNK, nguyên tắc xây dựng luật và mục đích đánh thuế XNK, phân loại thuế XNK,
những yếu tố cơ bản của luật thuế XNK, thuế suất và biểu thuế XNK, vai trò của
thuế XNK, mối quan hệ của thuế XNK với thuế TTĐB và thuế GTGT trong tiến trình
hội nhập kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu của chương này nhằm giúp người đọc hiểu rõ
hơn về thuế XNK cũng như tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.
1.1 THUẾ XNK TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của một quốc gia
với nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa thị
trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.1 Như vậy, hội nhập

kinh tế là quá trình hai hay nhiều Chính phủ ký với nhau các hiệp định để tạo nên
khuôn khổ pháp lý chung cho sự phối hợp và điều chỉnh quan hệ giữa các nước.
Quá trình này làm nảy sinh các hình thức quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và tạo
ra sự phụ thuộc, sự thâm nhập lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia, chuyển hóa
thành nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế được hiểu là sự mở cửa các nền kinh tế
quốc dân cho hợp tác xuyên biên giới với các nước khác, thực hiện tự do hóa
thương mại và đầu tư.2 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành mục
tiêu mà mỗi quốc gia hướng đến, nó đòi hỏi mỗi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế
trong tất cả các lĩnh vực như: Buôn bán, tổ chức sản xuất, đầu tư… và chủ động
tham gia vào phân công lao động quốc tế, tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu
vực để thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước và thế giới. Hội nhập kinh tế là
nền tảng quan trọng cho sự tồn tại bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác,
1
Bộ Ngoại Giao: Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa – Vấn đề và giải pháp, NXB. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 55.
2
Học viện ngoại giao Việt Nam (khoa Kinh tế quốc tế), Giáo trình Kinh tế đối ngoại, NXB. Chính trị quốc
gia – Sự thật, Hà Nội, 2012, tr. 138.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 12


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
đặt biệt là hội nhập về chính trị và nhìn chung được các nước ưu tiên thúc đẩy giống
như một đòn bẫy cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.

1.1.2 Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin có bước phát triển mạnh mẽ đã phá vỡ địa giới các quốc gia,
cùng với đó là sự phát triển của phân công lao động quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ
của các công ty xuyên quốc gia và ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài chính
quốc tế đồng thời các quốc gia trên thế giới chuyển từ trạng thái đối đầu sang hợp
tác cùng phát triển… đã tác động sâu sắc đến đời sống quốc gia và dân tộc. Xu thế
toàn cầu hóa và tác động của nó đã vượt qua các biên giới quốc gia, hình thành quan
hệ đa chiều, đa lĩnh vực giữa các nước cùng với đó là sự tan rã của trật tự thế giới
hai cực, hình thành trật tự thế giới mới, xu thế hòa bình và hợp tác phát triển mạnh
ở nhiều nước. Trong bối cảnh đó, từ năm 1986 Đảng ta đã xác lập đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.
Đại hội lần thứ VI (1986) của Đảng ta đã nhấn mạnh: “xu thế mở rộng phân công,
hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế xã hội khác nhau cũng là
những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Vì vậy phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong
điều kiện mới, cần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả các nước trên thế
giới, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi”.3 Đại hội Đảng lần thứ VII đánh dấu bước phát triển mới trong đường lối đối
ngoại của Đảng, đề ra chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại,
theo phương châm “thêm bạn bớt thù” với tuyên bố: “Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển”.4 Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ “Mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực củng cố và nâng cao vị
thế nước ta trên trường quốc tế”.5 Ngày 18 tháng 11 năm 1996, Bộ Chính trị đã ra
Nghị quyết về kinh tế đối ngoại nhằm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng
này. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định chủ trương ''Phát huy cao độ nội
3

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, t.47, tr. 364.

Nguyễn Hoài Văn, Đảng cộng sản Việt Nam kế thừa, nâng lên tầm cao mới tư tưởng độc lập tự chủ, hòa
bình và hội nhập thế giới - một truyền thống lâu đời của chính trị Việt Nam, Tạp chí Cộng sản,
[ngày truy cập 157-2013].
5
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1996, tr.121.
4

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 13


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững''.6 Đại hội lần thứ X của Đảng (năm
2006) đã tiếp tục nhấn mạnh “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”.7 Tiếp đó, Đại hội lần
thứ XI của Đảng (năm 2011) khẳng định:“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa các
mối quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; là bạn, là đối tác tinh
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. 8 Thực hiện đường lối,
chủ trương trên đây của Đảng, những năm qua nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Năm 1993 Hiệp định khung về hợp tác Việt Nam - EU được kí kết đánh dấu
bước phát triển quan trọng trong quan hệ của hai bên, tiếp đó Hiệp định về buôn bán
hàng dệt may Việt Nam - EU có hiệu lực từ ngày 01/01/1993. Đặc biệt, tháng

7/1995 Hiệp định khung về hợp tác Việt Nam - EU được ký chính thức theo đó Việt
Nam được hưởng một số ưu đải như: Quy chế tối huệ quốc(MFN), quy chế ưu đãi
thuế quan phổ cập (GSP).
Năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) đánh dấu bước đi quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 15/12/1995, Việt Nam chính thức ký Nghị định thư gia nhập Hiệp định ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu thương mại tự do ASEAN
(AFTA). Tháng 03/1996 Việt Nam là một trong những thành viên sáng lập Diễn
đàn hợp tác Á - ÂU. Tháng 11/1998 Viêt Nam trở thành thành viên của Diễn đàn
hợp tác Châu á - Thái Bình Dương (APEC). Có thể nói, từ giữa những năm 1990
quá trình hội nhập kinh tế của nước ta diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp góp phần thay
đổi diện mạo của nước ta trên trường quốc tế.
Bước sang thế kỉ XXI, quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam tiếp tục duy
trì và phát triển. Mốc quan trọng ở giai đoạn này là Việt Nam ký kết (năm 2000) và
thực hiện Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ (năm 2001) với những nội
dung cam kết sát với chuẩn mực WTO. Tiếp đó, Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
6

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2001, tr.133.
7
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006, tr. 112.
8
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB. Chính trị Quốc gia, - Sự
thật, Hà Nội, 2011, tr.235-236.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu


Trang 14


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
toàn diện ASEAN - Trung Quốc được ký kết vào tháng 11/2002. Nội dung chính
của Hiệp định là xây dựng một khu thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc trong
vòng 10 năm. Lĩnh vực tự do hóa thương mại gồm: Thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, đầu tư… Việt Nam cũng tham gia vào khu vực thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc vào tháng 8 năm 2006. Đầu năm 2007 Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) điều này đưa nền kinh
tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới. Tháng 12/2008, Khu vực
thương mại tư do ASEAN - Nhật Bản được thiết lập và có hiệu lực ngay với một số
cam kết. Đầu năm 2009, Khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc + New-di-lân
chính thức được ký kết. Ngày 01 tháng 01 năm 2010, Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Ấn Độ có hiệu lực, mở ra cho cả 2 bên liên kết thương mại cả về hàng
hóa và dịch vụ. Ngoài việc ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự do với
tư cách thành viên khối ASEAN thì Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký
kết với tư cách là một bên độc lập là Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản
(năm 2008), tiếp đến là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - ChiLê
(11/11/2011)…
Tính đến năm 2012, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170
quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên
230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại
song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống
đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước
và các tổ chức quốc tế. Đây là những điều kiện thuận lợi để nước ta đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế.9
1.1.3 Tầm quan trọng của thuế XNK đối với hội nhập kinh tế của Việt

Nam
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế bắt buộc các quốc gia phải thực thi
chính sách mở cửa, tự do hóa thương mại và đầu tư. Do đó, Việt Nam phải điều
chỉnh, sửa đổi chính sách kinh tế phù hợp theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế.
Trong đó chính sách về thuế XNK ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hội nhập kinh
tế của Việt Nam trên nhiều phương diện như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
khoa học, công nghệ… Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tổng hợp các
9

Bộ ngoại giao Việt Nam: Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,
[ngày truy cập
27-7-2013].

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 15


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
phương hướng, mục tiêu của Nhà nước trong lĩnh vực nộp thuế xuất nhập khẩu
nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ những mục đích sau: Quản lý các hoạt động xuất
nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu, thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa trong nước, hướng dẫn tiêu
dùng, bảo hộ các lĩnh vực sản xuất then chốt và các ngành công nghiệp non trẻ, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tùy từng giai đoạn và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam cũng như trên
thế giới mà Chính phủ ban hành những chính sách xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp.

Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu thể hiện đường lối và phương hướng
động viên thu nhập trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức thuế xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu được thể hiện bằng cách thiết lập các văn bản
pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế XNK, xây dựng biểu thuế XNK và ưu đãi thuế
XNK trong từng giai đoạn phát triển nhất định của đất nước. Chính sách thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành chính sách kinh tế nói chung
và chính sách đối ngoại của một quốc gia nói riêng, nhiệm vụ cơ bản của nó là góp
phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại, đảm bảo an toàn về kinh tế và công
nghệ của đất nước, giải quyết các mục tiêu kinh tế, tài chính và chính sách thương
mại.
Từ những phân tích trên, người viết xin kết luận rằng: Để khai thác tối đa và
hiệu quả những lợi ích của hội nhập kinh tế góp phần thực thi chính sách đa phương
hóa, đa dạng hóa trong thương mại quốc tế, hạn chế những tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế đối với việc phát triển kinh tế trong nước thì việc xây dựng một chính
sách thuế XNK phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam là rất quan
trọng và cấp thiết.
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ XNK Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI
1.2.1 Trên thế giới
Thuế xuất nhập khẩu (hay còn gọi là thuế quan) có lịch sử phát triển từ lâu
đời. Nó ra đời từ thời cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Trong lịch sử
phát triển, luôn tồn tại hai trường phái về việc sử dụng thuế XNK. Các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển, có nhu cầu xuất khẩu tư bản và hàng hóa lớn thì muốn
xóa bỏ hàng rào thuế quan để củng cố và tăng cường bành trướng kinh tế. Ngược
lại, các nước kinh tế kém phát triển, không muốn bị lệ thuộc hoặc thống trị bởi các
SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 16



Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy trì và củng cố hàng rào thuế quan để bảo hộ
sản xuất trong nước. Hai quan điểm về sử dụng thuế XNK đã thể hiện rõ nét thông
qua tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Vào thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản, được
khuyến khích bởi các học thuyết kinh tế thuộc trào lưu tự do hóa kinh tế, người ta
cho rằng thuế XNK là một cản trở lớn đối với quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy,
giai cấp tư sản đấu tranh đòi xóa bỏ hàng rào thuế quan trong buôn bán giao dịch
quốc tế. Quan điểm này đặc biệt thịnh hành ở Anh, nơi chủ nghĩa tư bản phát triển
sớm nhất. Kết quả của cuộc đấu tranh này đã dẫn đến việc ký hiệp định Cobden
giữa Anh và pháp năm 1960. Nội dung chủ yếu của Hiệp định này là xóa bỏ thuế
XNK đối với việc trao đổi hàng hóa giữa hai nước. Trong khi đó, ở các nước có nền
kinh tế kém phát triển lại có xu hướng sử dụng thuế XNK để bảo hộ sản xuất trong
nước.10
Bước vào giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, hầu hết các nước đế quốc
đều sử dụng thuế XNK là công cụ quan trọng trong chính sách ngoại thương để
dành ưu thế buôn bán trên thị trường quốc tế. Hàng rào thuế quan được dựng lên
nhưng không phải để bảo hộ sản xuất trong nước mà mục đích chính của việc sử
dụng thuế XNK của các nước đế quốc trong giai đoạn này là hỗ trợ cho các ngành
độc quyền trong nước phát triển. Đây là công cụ bảo hộ chính vào trước năm 1930
và từng là cơ sở cho quá trình công nghiệp hóa. Thuế nhập khẩu cao tạo điều kiện
cho các nhà độc quyền thâu tớm thị trường nội địa, nâng giá nhằm trang trải cho các
khoản lỗ xuất khẩu do bán dưới giá thành để chiếm ưu thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.11
Sau chiến tranh thế giới thứ I, đặc biệt là sau khủng hoảng kinh tế 19291933, đã làm cho nền kinh tế các nước tham chiến mất cân đối nghiêm trọng, mối
liên kết thương mại quốc tế tan rã. Trong hoàn cảnh đó, các nước tư bản phát triển
tiếp tục sử dụng thuế XNK làm công cụ điều chỉnh chính sách ngoại thương. Bên
cạnh đó, họ còn gia tăng sử dụng các công cụ phi thuế quan trong hoạt động ngoại

thương như: Hạn ngạch XNK, hạn mức ngoại tệ trong thanh toán, quy định danh
mục hàng hóa XNK… Sau chiến tranh thế giới thứ II nhu cầu phục hồi kinh tế ở các
nước tham chiến trở nên cấp bách và hoạt động ngoại thương trở thành nhân tố
quan trọng cho việc phục hồi kinh tế. Sự ổn định trong buôn bán quốc tế và sự ra
10
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 83.
11
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 83.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 17


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
đời của hệ thống tiền tệ thế giới đã thúc đẩy các nước tư bản phát triển dần dần xóa
bỏ các biện pháp quản lý hành chính trong hoạt động ngoại thương. Hiệp định
chung về thương mại và thuế quan (GATT) giữa các nước tư bản phát triển ra đời
vào tháng 10 năm 1947 (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1948). Với các nước
tham gia hiệp định này, thuế XNK được giảm xuống hoặc xóa bỏ. Tuy nhiên trong
GATT, việc cắt giảm thuế XNK chỉ mới được áp dụng đối với hàng hóa công
nghiệp, đối với hàng hóa nông nghiệp vẫn sử dụng thuế XNK để bảo hộ.12
Trái với xu thế tự do hóa thương mại ở các nước tư bản phát triển, sau chiến
tranh thế giới thứ II, các nước có nền kinh tế đang phát triển vẫn coi trọng thuế
XNK. Lý do chính là kinh tế các nước này còn non kém, không có khả năng cạnh

tranh. Mặt khác, nguồn tài chính của Nhà nước còn hạn hẹp cần phải tranh thủ mọi
nguồn thu để phát triển kinh tế. Ngày nay, với lý thuyết lợi thế so sánh trong hoạt
động ngoại thương, các nước phát triển cũng như đang phát triển đều bị cuốn theo
trào lưu mở cửa, hội nhập, tự do hóa thương mại. Giữa các nước có trình độ phát
triển kinh tế tương đồng hoặc có chung lợi ích hình thành nên những khu vực kinh
tế phi thuế quan hoặc hạn chế thuế quan. Trong hoàn cảnh đó, buộc tất cả các nước
đều phải xem xét lại chính sách sử dụng thuế XNK sao cho phù hợp với diễn biến
và trình độ phát triển của kinh tế thế giới.13
Tóm lại, với những nét khái quát về tình hình sử dụng thuế XNK trong quá
trình phát triển kinh tế thế giới, người viết rút ra kết luận sau:
+ Thứ nhất, tùy theo tình hình kinh tế mỗi nước, khu vực và thế giới việc sử
dụng thuế XNK trong chính sách ngoại thương ở mỗi nước, trong từng thời kì có
khác nhau.
+ Thứ hai, việc sử dụng thuế XNK trong chính sách ngoại thương của mỗi
nước luôn đặt trên lợi thế so sánh, một bên là bảo hộ và một bên là tự do hóa thương
mại. Khi nền kinh tế có khả năng cạnh tranh lớn thì vai trò bảo hộ của thuế XNK
không được coi trọng và mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước ít được đặc ra. Tuy
nhiên đối với các nước đang phát triển khả năng cạnh tranh còn yếu thì việc bảo hộ
sản xuất là cần thiết đồng thời để hòa nhập với xu thế tự do hóa thương mại, các
nước này đã phải dần loại bỏ hàng rào thuế quan một cách hợp lý.
12
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 84.
13
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 84 - 85.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu


Trang 18


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
1.2.2 Ở Việt Nam
Thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ
phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1945 Cách mạng Tháng Tám thành công,
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở ra một trang sử mới cho dân tộc Việt
Nam. Chỉ một tuần sau ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập,
ngày 10-9-1945, Sở thuế quan và thuế gián thu được thành lập. Thuế quan Việt
Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (từ 19-12-1946 đến
tháng 7-1954): về cơ bản, luôn có mối quan hệ mật thiết với các lực lượng vũ trang,
dân quân du kích và ngoại thương.14 Năm 1946, sau khi giành được độc lập và tiến
hành kháng chiến chống thực dân pháp, Nhà nước đã ban hành thuế quan đánh vào
hoạt động kinh doanh xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và việc trao đổi hàng hóa
giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Thuế suất được quy định theo tỉ lệ % tính trên
giá trị lô hàng XNK.15 Thuế quan Việc Nam thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền nam đã phục vụ cách mạng trong
mỗi giai đoạn lịch sử có nét đặc thù riêng.
Thuế XNK được nhà nước ta ban hành năm 1951, đây là công cụ để nhà
nước quản lý việc xuất nhập hàng hóa giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm, bảo vệ
và phát triển kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu hàng hóa là nhu yếu phẩm
cần thiết cho quân đội và nhân dân. Thuế tính theo giá hàng hóa và thuế suất cao
hay thấp tùy theo yêu cầu hạn chế hay khuyến khích xuất nhập khẩu. Điều đó đảm
bảo cho việc đấu tranh kinh tế với địch và có lợi cho ta. Phương châm đấu tranh
kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần
thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó, Nhà nước miễn thuế
xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự do (lâm thổ sản và hàng thủ

công). Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối
với hàng hoá nhập khẩu là từ 30% trở lên.16
Giai đoạn từ năm 1965 – 1988, đây là thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, Nhà
nước thực hiện độc quyền ngoại thương nên chỉ có các tổ chức kinh tế Nhà nước
mới được phép trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua các tổ chức XNK. Thị
14

Nguyễn Trường Sơn, Vai trò và tác động của thuế quan khi nước ta gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản,
[ngày truy cập 20-72013].
15
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 85.
16
Nguyễn Hồng Thắng, Thuế, NXB. Thống Kê, 1991, tr. 159.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 19


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
trường ngoại thương rất hẹp, chủ yếu thực hiện trong phạm vi các nước xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, Nhà nước thực hiện chế độ thu bù trừ chênh lệch ngoại thương và thu
kết hối ngoại tệ từ 5% đến 20% đối với hàng hóa XNK mậu dịch. Đối với hàng hóa
XNK phi mậu dịch thì thực hiện chế độ thuế hàng hóa XNK phi mậu dịch. Nhiệm
vụ chủ yếu của chế độ thu bù chênh lệch ngoại thương là Nhà nước đảm bảo về mặt
tài chính cho các tổ chức XNK, nó chưa đặt ra mục tiêu thu ngân sách Nhà nước và

quản lý hoạt động ngoại thương.17
Năm 1986, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế trở thành xu thế chung
của thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, khai thác được những lợi thế của nước ngoài về khoa học công
nghệ, kỹ thuật và quản lý, đồng thời Việt Nam có cơ hội tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa để góp phần
thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. Luật thuế XNK mậu dịch được quốc hội
khóa 8 thông qua vào tháng 12 năm 1987, có hiệu lực thi hành từ năm 1988. Ðạo
luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng mậu dịch. Do đó, có sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa
hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch khác. Mục tiêu của thuế
XNK trong thời kỳ này là mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, tăng cường kiểm tra,
kiểm soát lập lại kỉ cương trong hoạt động kinh doanh XNK, khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước. Đồng thời, làm tăng nguồn
thu cho Nhà nước, nhất là nguồn thu ngoại tệ và thực hiện chính sách kinh tế đối
ngoại. Năm 1989 nước ta bãi bỏ thuế hàng hóa nhập khẩu mậu dịch, chỉ còn thu vào
hoạt động XNK theo hai biểu thuế riêng biệt: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch
và thuế xuất khẩu nhập khẩu hàng phi mậu dịch.18 Cũng trong năm 1989, Nhà nước
ban hành Pháp lệnh sửa đổi và ra Nghị định chi tiết về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu với tinh thần cơ bản là tăng cường bảo hộ nền kinh tế. Đối với thuế xuất khẩu
đã giảm bớt nhóm mặt hàng đánh thuế, điều chỉnh thuế suất theo từng nhóm mặt
hàng cần khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu; thuế nhập khẩu đánh thuế cao vào
hàng hóa nhập khẩu trong nước đã sản xuất được, hàng cần hạn chế nhập; không

17
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 86.
18
Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính, Hà Nội,

2007, tr. 109.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 20


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
đánh thuế nhập khẩu đối với hàng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản
xuất trong nước.
Ngày 26/12/1991, tại kì hợp thứ 10 Quốc hội khóa 8, Luật thuế XNK mới đã
được thông qua, thống nhất chính sách thuế đối với mọi hình thức XNK. Từ đó,
Luật thuế XNK đã được sửa đổi, bổ sung hai lần: 5/7/1993 và 25/5/1998. Sau 20
năm đổi mới, nước ta đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, tham gia và kí kết
nhiều cam kết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật cũng phải thay đổi để
phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày 14/06/2005 tại kì hợp thứ 7, Quốc hội khóa 11
thông qua Luật thuế XNK mới. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có
phạm vi điều chỉnh rộng. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu
dịch. Mục tiêu cơ bản của đạo luật này là thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế; đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ
thống chính sách thuế; khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu; ổn định
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; đề cao được vai trò quản lý của Nhà nước trong
chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế, đồng thời tạo điệu kiện thuận lợi
cho Việt Nam khi gia nhập WTO.19
1.3 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.3.1 Khái niệm
Thuế XNK hay thuế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung
để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu đánh vào
mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa
xuất khẩu. Như vậy, thuế XNK là sắc thuế đánh lên hàng hóa được phép ra vào lãnh
thổ hải quan của một quốc gia, một vùng lãnh thổ trong quan hệ thương mại quốc
tế, bao gồm cả hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan
và từ khu phi thuế quan đưa vào thị trường trong nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế XNK, tùy thuộc vào từng
góc độ tiếp cận.

19

Minh Khuyên, Luật thuế xuất nhập khẩu sửa đổi sẽ tiến bộ hơn, Báo VnExpress, 2005,
[ngày truy
cập 17-7-2013]

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 21


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
Xét trên phương diện kinh tế, thuế XNK được hiểu là khoản đóng góp bằng
tiền của tổ chức, cá nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, khi
họ có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước bán vào khu

phi thuế quan và ngược lại. Mặt khác, thuế XNK còn được hiểu như là đòn bẩy thúc
đẩy phát triển kinh tế trong nước và kiểm soát hoạt động ngoại thương. Đây là công
cụ để Nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết một
phần thu nhập của người dân vào ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, nó còn chi
phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
Xét trên phương diện pháp lý, thuế XNK là quan hệ pháp luật phát sinh giữa
Nhà nước (người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người nộp thuế), về việc tao lập và
thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên trong quá trình hành thu thuế XNK.
Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế XNK do Quốc hội
ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo luật đó trong thực tiễn
là làm phát sinh quyền thu thuế cho Nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế cho tổ chức,
cá nhân là người nộp thuế. Việc tiếp cận khái niệm thuế XNK từ góc độ pháp lý có
nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp chúng ta nhận diện rõ hơn về bản chất
thuế nói chung và thuế XNK nói riêng, thực chất là một quyết định hành chính đơn
phương của một quốc gia đối với người nộp thuế hay là một “thỏa thuận” song
phương giữa người thu thuế và người nộp thuế? Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp cho
Nhà nước hoạch định và thực thi chính sách thuế XNK phù hợp hơn với quyền lợi
quốc gia và của người đóng thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với quốc gia khác
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.20
1.3.2 Đặc Điểm
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu nằm động viên một
phần giá trị mới nằm trong giá cả hàng hóa trao đổi qua biên giới một nước. Thuế
XNK chỉ đánh trên hàng hóa đước phép ra vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia,
một vùng lãnh thổ. Thuế XNK là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế
đối ngoại gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của một quốc gia. Nhà nước
sử dụng thuế XNK để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động
vào cơ cấu giá cả của hàng hóa XNK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành
20

Nguyễn Văn Tuyến, Giáo trình Luật thuế Việc Nam, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB. Tư Pháp, 2005, tr.

124-125.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 22


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
trong giá của hàng hóa xuất nhập khẩu. Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc
tăng, giảm thuế suất thuế XNK sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa XNK.21
Thật vậy, đối với hàng hóa nhập khẩu, tác động đến giá cả hàng hóa của thuế nhập
khẩu ngoài việc thực hiện mục tiêu bảo hộ của Nhà nước hay tạo khoản thu cho
ngân sách Nhà nước, còn tạo nên tác động dây chuyền đến giá cả hàng hóa sản xuất
hay dịch vụ trong nước có sử dụng đến hàng nhập khẩu như: Linh kiện lắp ráp,
nguyên vật liệu, nhiên liệu… tao điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở
rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng cường khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hóa nhập
khẩu vào thị trường trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người
tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế quan này, điều đó dẫn đến
tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu và hạn
chế mức nhập khẩu. Còn với thuế đánh lên hàng hóa xuất khẩu, tác động đến giá cả
hàng hóa xuất khẩu là sự cạnh tranh của hàng hóa trong nước với hàng hóa của
quốc gia khác trên thị trường quốc tế và tăng trưởng hoạt động ngoại thương của
quốc gia. Tác động này có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đối với hàng hóa hay
dịch vụ trong nước, làm nền kinh tế mất bình ổn. Do đó, việc sử dụng thuế XNK
cần linh hoạt về thuế suất và kết hợp với các loại thuế khác, các công cụ kinh tế

khác để thực hiện mục tiêu bình ổn và tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, có căn cứ cho rằng thuế XNK không hoàn toàn là thuế trực thu
hoặc thuế gián thu. Điều này thể hiện ở chỗ khi một nhà nhập khẩu nộp thuế nhập
khẩu và tự tiêu dùng số hàng hóa nhập khẩu đó chứ không bán ra bên ngoài thì khi
đó khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là thuế trực thu, vì chính người nhập
khẩu vừa là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Ngược lại, khi nhà nhập
khẩu đã nộp xong thuế nhập khẩu và bán lại số hàng hóa đó cho người khác thì số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp có xu hướng chuyển sang cho người mua hàng chịu và
do đó khoản thuế nhập khẩu này lại có tính chất gián thu, bởi lẽ người nộp thuế và
người chịu thuế không đồng thời là một.
Thuế XNK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt động
ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
21

Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính, Hà Nội,
2007, tr. 106 - 107.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 23


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
Thuế XNK là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động
ngoại thương thông qua việc kiểm soát giá cả và chủng loại hàng hóa XNK. Việc
đánh thuế XNK thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của

hàng hóa được xác định làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hóa
tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trị của hàng hóa tại cửa khẩu nhập
đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Giá trị tính thuế XNK phải phản ánh khách quan,
trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hóa XNK.22
Thuế XNK là một loại thuế ít ổn định, chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu
tố quốc tế như: Sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế… Thu
ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trường,
vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát buôn lậu và phụ thuộc vào sự
giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới.23 Thuế XNK điều chỉnh
vào hoạt động XNK hàng hóa của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới,
xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp đến hàng hóa
XNK của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội
nhập kinh tế như hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách thuế XNK từng quốc gia. Để đạt được mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách
thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo biến động
kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế XNK còn phải đảm
bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.24
1.4 NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT VÀ MỤC ĐÍCH ĐÁNH THUẾ XNK
1.4.1 Nguyên tắc xây dựng Luật thuế XNK
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách kinh tế tài chính, kinh tế thương mại, gắn liền với cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu và chính sách đối ngoại của quốc gia. Đây là một loại thuế mà các nước
đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động buôn bán, trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Vì vậy mà việc xây dựng luật thuế XNK cần tuân

22

Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính, Hà Nội,
2007, tr. 107.

23
Lê Thị Nguyệt Châu (Trường ĐH Cần Thơ- Khoa Luật), Giáo trình Luật Tài Chính 2, 2010, tr. 92.
24
Nguyễn Thị Liên - Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính, Hà Nội,
2007, tr. 107- 108.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 24


Phân tích tác động và đề xuất hướng hoàn thiện thuế xuất nhập khẩu
trong tiến trình Hội nhập kinh tế
thủ những nguyên tắc nhất định. Nhìn chung chính sách thuế XNK ở Việt Nam
được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, thuế XNK chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu.
Là công cụ quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngoai thương nhưng cũng phải đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa trong quan hệ
thương mại quốc tế theo khuôn khổ quy định của pháp luật, thuế XNK chỉ điều
chỉnh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa thực sự xuất khẩu là
hàng hóa được sản xuất ở trong nước và tiêu dùng ở nước ngoài hoặc khu phi thuế
quan trên lãnh thổ quốc gia. Hàng hóa nhập khẩu thực sự là hàng hóa đươc sản xuất
ở nước ngoài hoặc khu phi thuế quan trên lãnh thổ quốc gia và tiêu dùng ở thị
trường nội địa.25 Vì vậy các nước thường không đánh thuế XNK vào hàng hóa vận
chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới quốc gia; hàng hóa viện
trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan, từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa đưa
từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; hàng hóa từ nước ngoài vào

kho bảo thuế; hoặc quy định các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế XNK cho hàng
hóa không thực sự xuất khẩu hoặc nhập khẩu như hàng tạm nhập - tái xuất, hàng
tạm xuất tái nhập…
Thứ hai, thuế XNK phải đảm bảo sự hài hòa, thống nhất với các cam kết
song phương, đa phương và thỏa thuận giữa các quốc gia, tổ chức trên thế giới.
Thuế XNK điều chỉnh vào hoạt động XNK hàng hóa giữa các quốc gia. Để tạo
thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa trong quan hệ thương mại quốc tế, các nước
có thể đặt ra các quy tắc nhất định đối với hàng hóa XNK và việc đánh thuế vào
những hàng hóa này. Đặc biệt, trong điều kiện tự do hóa thương mại như hiện nay,
các quốc gia cùng chung lợi ích có thể ký kết với nhau các hiệp định song phương
hoặc đa phương thực hiện ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu. Các quốc gia khi
tham gia ký kết hiệp định phải từ bỏ tính chủ quyền trong đánh thuế XNK, mà phải
tuân thủ các hiệp định thuế đã được ký kết. Vì vậy, khi thiết lập thuế XNK phải đảm
bảo sự phù hợp giữa thuế XNK với các thông lệ thương mại và cam kết quốc tế mà
mỗi quốc gia đã ký kết tham gia. Theo đó, với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ thị
trường phổ thông (không có cam kết) thì áp dụng thuế suất phổ thông; đối với khu
vực thị trường có cam kết đối xử tối huệ quốc thì áp dụng thuế xuất ưu đãi; đối với
25

Nguyễn Thị Liên – Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Nghiệp vụ thuế, Học Viện Tài Chính, NXB. Tài Chính,
Hà Nội, 2008, tr. 80.

SVTH: Trần Đình Chưởng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 25



×