Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.52 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp
nước ngoài.............................................................................................. 5
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI.............................................................5
1.1. Khái niệm FDI..................................................................................5
1.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI...............................................................6
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................8
2.1 Doanh nghiệp liên doanh.................................................................8
2.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài..............................................8
2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh........................................................................................................9
2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT.............................................................9
2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding
company)................................................................................................10
2.6. Hình thức công ty cổ phần.............................................................11
2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài.....................................12
2.8. Hình thức công ty hợp danh..........................................................12
2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)...........................13
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................14
3.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư.......................................................14
3.2. Đối với nước đầu tư........................................................................15
4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư..................15
4.1 Các chính sách.................................................................................15
4.2 Luật đầu tư......................................................................................16
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng khác............................................................16
Chương II: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam giai đoạn 2006-2010.....................................................................18
1. Môi trường đầu tư của Việt Nam ........................................................18
2. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam................................................21


2.1. Quy mô FDI thực hiện...................................................................21
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1 Số lượng và quy mô các dự án thực hiện..................................21
2.2. Cơ cấu thu hút FDI........................................................................23
2.2.1 Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư............................................23
2.2.2 Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư................................................23
2.2.3 Cơ cấu FDI theo ngành đầu tư.................................................25
3. Đánh giá tổng quan về tình hình thu hút FDI tại Việt Nam trong giai
đoạn 2006-2010..........................................................................................27
3.1 Những thành tựu đạt được............................................................27
3.2 Những hạn chế và ảnh hưởng tiêu cực của ĐTTTN...................28
3.3. Nguyên nhân...................................................................................29
3.3.1 Nguyên nhân của thành tựu......................................................29
3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................29
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới.....................................32
1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn tới.......................32
2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài............................................................................................................34
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư..........................................................34
2.1.1. Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư “mềm”........................34
2.1.2 Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư “cứng”........................35
2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật......................................................35
2.2.1. Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư......................................35
2.2.2. Đơn giản hoá thủ tục hải quan ...............................................36
2.2.3. Giáo dục pháp luật cho lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................37
2.2.4. Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.......................................................................37

2.2.5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư................................37
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn....................................................38
2.4. Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với đầu tư nước ngoài38
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và
chuẩn bị khai thác các dự án đầu tư....................................................39
2.6. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư.................................39
2.7. Cải thiện lực lượng lao động.........................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................43
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to
lớn đối với sự phát triển kinh tế nước ta.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi
thế so sánh, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản
lý và trình độ công nghệ , mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc
làm và chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài như thế nào đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế đang chuyển sang giai đoạn phát triển tăng tốc, vấn đề đặt ra là cần thu
hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho đầu tư phát
triển. Với đề án “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai
đoạn 2006-2010. Thực trạng và giải pháp”- nghiên cứu đối tượng là đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam- em sẽ trình bày thực trạng và giải pháp để

thu hút nguồn vốn này.
Vì khả năng còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự góp ý của cô giáo để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Lương Hương Giang đã giúp em hoàn
thành đề tài này.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1. Khái niệm FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra
một doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung
cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cở
phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác.
Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước
ngoài để có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm
quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam

chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định
của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có
tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ
định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các QG
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những
trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn
10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi
nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nươc khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình
(máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp đòng và
giáy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh
nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy
ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong
phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào
hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI
Đến nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu:
* FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài.

Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất
lượng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp,
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở
của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên
quốc tế
* FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp
phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau:
-Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao.
Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và
môi trường pháp lý.
-Thứ hai, xu hướng khu vực hoá đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị
trường của nhau.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ hai lý do đó ta có thể giải thích được xu hướng tăng lên của FDI ở
các công nghiệp mới (NICs), các nứơc ASEAN và TrungQuốc.
Ngoài ra xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các nước đang
phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đổi
đáng kể dòng chảy FDI.
* Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở
nên đa dạng hơn so với trước đây. điều này liên quan đến sự hình thành hệ
thống phan công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi
trường kinh tế thương mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nước công nghiệp phát triển có
những thay đổi sau:
- Vai trò và tỉ trọng của đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học
cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then
chốt như điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hoá chất và chế tạo máy. Trong

khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động,
FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tư .
- Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế taọ giảm xuống trong khi FDI
vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực
vụ trong GDP của các nứơc CECD tăng lên và hàm lượng dịch vụ trong cộng
nghiệp chế tạo. Một số lĩnh vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bào
hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí .
* Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữaFDI và ODA, thương mại và chuyển
giao công nghệ.
-FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau . Thông thường,
một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích
tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài
được lựa chọn ngành và địa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế
- FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặt chẽ với nhau . Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu
chuuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế .
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiều nước đã đạt được thành công trong việc hấp thụ các yếu tố bên
ngoài để phát triển kinh tế trong nước là nhờ chú ý đến điều này. Hong Kong ,
Singapo và Đài Loan rất tích cực khuyến khích các công ty xuyên quốc gia
chuyển giao công nghệ cùng với quá trình đầu tư.
- Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lưu
chuyển các nguồn vốn , công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm
gần đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn.
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình

thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý,
hệ thống tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng
góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi
nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm
cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu triển khai.
2.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh
trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ
đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp
văn hoá mức độ cạnh tranh…
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà

không thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi,
giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh
doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà
phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở
tại. quyền lợ và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được ghi trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở
hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây
dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành
một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là
nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh
nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp
đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó
chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.

Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ
nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một
thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công
trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà
thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã
bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc
dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan
quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp
FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được
hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm
đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển giao không bồi hoàn công trình
cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở tại
2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức
đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây
ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới
hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám
sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền
kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều
thuận lợi:

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu
tư khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ
trợ các công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi
phí thu nhập và các nghiệp vụ tài chính.
- Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể
thống nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến
lược điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho
các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan
hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển
(R&D)…
2.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức
cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số
cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản
trị và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát quản
lý hoạt dộng của cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết là co quan quyết định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài

được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI
(doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt
động, mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty
con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh
theo quy định của 1 ố nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi
nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước
ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản
chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài.
Ngoài ra chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty
mẹ ở nước ngoài vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập
công ty con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi
nhánh không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ
thông qua việc đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà
2.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty;
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì
loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi
quyết định các vấn đề quản lý công ty, còn thành viên góp vốn có quyền được

chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham
gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hình thức đầu tư này mang đặc trưng của công ty đối nhân tiền về thân
nhân trách nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước
hết rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt
nên cũng được các doanh nghiệp lớn quan tâm.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ở các nước nhằm tao thêm
cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi
ích của họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật,
khám chữa bệnh, thiết kế kiến trúc.. đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là
những dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung
ứng trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài
sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình
thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu
trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu
trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức
điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
của họ.
2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung
vào các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
- Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế
hay đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi.
Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động
ra thị trường nước ngoài.

- Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với
nhau hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các
công ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại
nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
- Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống
trong hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
- Thông qua cong đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh
vực nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
- M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công
nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh
vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng một loại mặt mà trước đó 2 công ty
cùng sản xuất.
- MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt động ở 2 lĩnh vực khác
nhau nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 công ty mẹ, loại hình MA này thường
xảy ra ở các công ty xuyên quốc gia
- MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các công ty
lớn tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt
hại khi 1 công ty tự thâm nhập thị trường.
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham
gia quản lý sản xuất , kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc
biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu.Do quyền

lợi gắn chặt với dự án , họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa
chọn công nghệ thích hợp , nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công
nhân.
+ Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát…Qua
FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có
nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm
cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức
các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh
tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và
cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
+ Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này.
FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn
kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài
chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ
mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá
trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả
năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du
nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp
phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà
doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng
hoá nước ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở
rộng không ngừng.

FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các
công ty nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn
trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
3.2. Đối với nước đầu tư
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản
xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất
lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu
ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng
sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà
máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng
được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư
4.1 Các chính sách
- Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận
đầu tư. Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các
nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu
tới hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chính sách thương nghiệp, yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn
đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng
tới giá hàng xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất khẩu thấp và các hàng rào
thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp
them cho thủ tục xuất nhập khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
- Chính sách thuế và ưu đãi, chính sách ưu đãi thường được áp dụng để
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách này mà ổn định thì sẽ góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫm nước
ngoài. Nếu không có những biện pháp tích cực chống lạm phát thì có thể các

nhà đầu tư thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến
thì khó có thể tiên định được kết quả của hoạt động kinh doanh.
4.2 Luật đầu tư
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty
nước ngoài trên thị trường bản địa. Luật này thường bảo vệ lợi ích của các
nhà bản xứ. Nhiều nước mở của thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều
kiện giống như cho các nhà đầu tư bản xứ.
Ở Việt Nam, luật khuyến khích đầu tư nước ngoài triển khai còn chậm
và không đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đãi và khuyến khích còn
hạn chế, chưa nhất nhất quán.
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng khác
- Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa ( quy mô, dung
lượng của thị trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rông quy mô
đầu tư).
- Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm
hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn
vào các lĩnh vực nhiều lao động, có khối lượng sản xuất lớn. trònh độ nghê
nghiệp và học vấn của các công nhân có ý nghĩa nhất định.
- Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên
giới (hồi hương) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ở
một số nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng
trung ương khá rườm rà.
- Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền này gồm cả quyền của người phát minh
sáng lập, quyền tác giả, kể cả nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thương nghiệp…
Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những người muốn đầu tư vào
ngành hàm lượng khoa học cao và phát triển năng động (như sản xuất máy
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tính phương tiện liên lạc…) ở một số nước, lĩnh vực này được kiểm tra, giám
sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp pháp các công nghệ của nước

ngoài. Chính vì lý do này mà một số nước bị các nhà đầu tư loại khỏi danh
sách các nước có khả năng nhận vốn đầu tư.
- Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngoài. Luật lệ
cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu
tư rất thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm
đến một đạo luật mềm dẻo giúp cho họ ứng phó linh hoạt , có hiệu quả đối với
những diễn biến của thị trường.
- Ổn định chính trị ở những nước muốn tiếp nhận đầu tư. Đây là yếu tố
không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể gây ra
thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố trên đều thuận lợi nhưng chỉ
một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng ( giao thông liên lạc, điện nước) bị
thiếu hay bị yếu kém thì cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp dẫn của các nhà
đầu tư.
17

×