Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thị trường chứng khoán và các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán dưới tác động của lạm phát tại Việt Nam năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.9 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói từ năm 2005 đến nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã có
những bước phát triển nhanh chóng, là kênh huy động động vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp và trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều người. Tuy nhiên sự phát
triển của thị trường chứng khoán cũng có rất nhiều thăng trầm và chịu sự tác động của
sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng năm 2008, trong bối cảnh
nền kinh tế Các nước trên thế giới đã dần thoát khỏi khủng hoảng và bước vào giai đoạn
phục hồi. Cùng với đà phục hồi của thế giới, Việt Nam cũng đã có những bước khởi sắc
và phát triển đi lên điều này được thể hiện qua những chỉ số kinh tế vĩ mô như GDP và
tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống…Tuy nhiên bên cạnh đó
còn có vấn đề khiến rất nhiều người lo ngại, và cũng không biết tốn bao nhiêu giấy mực
khi viết về nó đó là vấn đề lạm phát.
Năm 2010 những biến động của lạm phát đã tác động đến toàn bộ nền kinh tế
của nước ta nói chung cũng như Thị trường chứng khoán nói riêng. Để tìm hiểu rõ hơn
những tác động này, em đã chọn đề tài “Thị trường chứng khoán và các giải pháp phát
triển thị trường chứng khoán dưới tác động của lạm phát tại Việt Nam năm 2010” để
viết bài luận môn học.
Nội dung của bài luận gồm ba phần:
Chương I: Các vấn đề lý luận chung
Chương II: Thị trường chứng khoán dưới tác động của lạm phát năm 2010
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn kiềm
chế lạm phát
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Giới thiệu chung về chứng khoán
1.1.1 Chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện


dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau
đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2 Vai trò của chứng khoán
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên một
lượng vốn tiền tệ khổng tồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài
chính có giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng. Chứng
khoán là một loại hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự do.
1.1.3 Phân loại chứng khoán
a) Căn cứ vào nội dung chứng khoán
- Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà Nước hoặc các doanh nghiệp phát
hành cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: trái phiếu.
- Chứng khoán vốn là giấy tờ chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty cổ
phần. Ví dụ: các loại cổ phiếu.
b) Căn cứ vào hình thức chứng khoán
- Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có gi tên người sở hữu trên
các cổ phiếu, trái phiếu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán hay chuyển đổi
trên thị trường chứng khoán.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu lưu giữ trong
hồ sơ của chủ thể phát hành trên chứng khoán. Việc chuyển tên người sở hữu chứng
khoán này có phần khó khăn hơn và phải có sự đồng ý của cơ quan phát hành chứng
khoán.
c) Căn cứ vào lợi tức chứng khoán
- Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại

chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá
chứng khoán điển hình là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư
mong đợi 1 mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn định, lãi suất
không được ghi trên chứng khoán. Các loại chứng khoán này thường mang tính chất rủi
ro cao và không ổn định.
1.2 Thị trường chứng khoán
1.2.1 Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khoán
a) Khái niệm: Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
b) Bản chất: Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở
hữu tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh
tế thị trường, vốn được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng.
Thị trường chứng khoán là hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán
a) Đặc điểm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được chuyên
môn hóa về mua bán các chứng khoán trung và dại hạn. Thị trường chứng khoán ra đời
là một tất yếu khách quan.
b) Vai trò:
- Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử dụng
tiền tiết kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
- Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thị trường chứng khoán góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh
tế, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế.
- Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài.

1.2.3 Phân loại Thị trường chứng khoán
a) Căn cứ vào phương diện pháp lý của của hình thức tổ chức thị trường
- Thị trường chứng khoán chính thức (The stock exchange) Hay còn gọi là thị
trường chứng khoán tập trung, lao thị trường hoạt động theo các quy định của pháp luật,
là nơi mua bán các laọi chứng khoán đã được đăng biểu hoạc chứng khoán ngoại lệ.
- Thị trường chứng khoán phi chính thức (Over the counter market – OTC) Hay
còn gọi là thị trường chứng khoán phi tập trung, là thị trường mua bán chứng khoán
ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trungnhững nhà môi giới, những người kinh
doanh chứng khoán như tại sở giao dịch chứng khoán, không có kiểm soát của cơ quan
quản lý nhà nước Các giao d ch ây ch y u là d a vào s th a thu n gi a ng iị ở đ ủ ế ự ự ỏ ậ ữ ườ
mua và ng i bán, không có s ki m soát t H i ng Ch ng khoán. Các lo i ch ngườ ự ể ừ ộ đồ ứ ạ ứ
khoán mua bán ây th ng là nh ng ch ng khoán không c ng bi u, ítở đ ườ ữ ứ đượ đă ể
ng i bi t n ho c ít c mua bán. ườ ế đế ặ đượ
b) Căn cứ vào tính chất phát hành hay quá trình lưu hành của chứng khoán
Th tr ng s c p: ị ườ ơ ấ Còn g i là th tr ng c p m t hay th tr ng phát hành,ọ ị ườ ấ ộ ị ườ
hàm ý ch n i di n ra các ho t ng mua bán ch ng khoán m i phát hành l n u.ỉ ơ ễ ạ độ ứ ớ ầ đầ
Th tr ng s c p là th tr ng t o v n cho n v phát hành. ị ườ ơ ấ ị ườ ạ ố đơ ị
Th tr ng th c p: ị ườ ứ ấ còn g i là th tr ng c p hai hay th tr ng l uọ ị ườ ấ ị ườ ư
thông, là nói n n i di n ra các giao d ch mua bán ch ng khoán sau khi ã phát hànhđế ơ ễ ị ứ đ
l n u. Nói cách khác, th tr ng th c p là th tr ng mua i bán l i các lo iầ đầ ị ườ ứ ấ ị ườ đ ạ ạ
ch ng khoán ã phát hành qua th tr ng s c p. ứ đ ị ườ ơ ấ
c) Căn cứ vào phương thức giao dịch
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời
điểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó
một vài ngày theo thỏa thuận.
Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp
đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán
và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai.

d) Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành trên thị trường chứng khoán
- Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường các công cụ phái sinh
1.3 Lạm phát
a. Định nghĩa
Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung hoặc nó có thể được định
nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Tức là khi lạm phát xảy ra thì
một đơn vị nội tệ sẽ mua ngày càng ít giá trị hàng hoá và dịch vụ hơn.
%100
1
1
x
P
PP
t
tt
t



=

Trong đó:

t
là tỉ lệ lạm phát ở năm t,
P là mức giá chung được tính bằng CPI hoặc D
GDP
Thông thường chỉ số lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong

phạm vi bài viết này, lạm phát được hiểu là tính theo CPI.
b. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể sự đoán trước
được (lạm phát ở 1 con số)
- Lạm phát phi mã: lạm phát trong phạm vi hai con số hoặc ba con số một năm. Loại
chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Siêu lạm phát: là trường hợp lạm phát đặc biệt cao hay mức lạm phát trên 50% trên
một tháng. Đây là hiện tượng mà nguyên nhân gây ra thường do việc gia tăng quá mức
trong cung tiền, và thường do việc chính phủ phát hành một lượng tiền lớn để tài trợ cho
lượng thâm hụt ngân sách khổng lồ của mình.
1.4 Các nhân tố của lạm phát ảnh hưởng tới Thị trường chứng khoán
1.4.1 Nhân tố giá cả
Bình thường, lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà một ngưòi
phải trả cho việc sử dụng tiền của người khác.
Tuy nhiên khi lạm phát gia tăng thì giá phải trả để sử dụng vốn của người khác
sẽ tăng lên để tương xứng với mức độ gia tăng của giá cả. Chính vì vậy, lãi suất huy
động của ngân hàng phải tăng lên dẫn tới lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng tăng
lên, nó tác động đến hành vi tiêu dùng của các cá nhân và chiến lược kinh doanh của
các doanh nghiệp, gia tăng chi phí cho các doanh nghiệp, khiến cho thu nhập thấp hơn
và cuối cùng là nó có khuynh hướng làm cho thị trường chứng khoán trở nên kém hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Dễ thấy, chính bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương
mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở
nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi
suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì
điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và
kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.

Như chúng ta đã biết, một trong những cách để định giá một doanh nghiệp chính
là đưa tất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại. Lấy giá trị của
doanh nghiệp chia cho số lượng cố phần đang lưu hành ta có giá trị một cổ phần. Gía
chứng khoán thay đổi tuỳ theo các kỳ vọng khác nhau của nhà đầu tư về công ty ở các
thời điểm khác nhau. Do đó mà nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán cổ phần ở các mức
giá khác nhau.
Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn thấy là sẽ cắt giảm các chi phí đầu tư
tăng trưởng hoặc là doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận ít hơn vì chi phí vay nợ tăng cao
hoặc là doanh thu sụt giảm do người tiêu dùng thì dòng tiền tương lai được dự đoán sẽ
6

×