Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán BCTC di AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.7 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập và phát triển, hoạt động
kiểm toán đã trở thành một nhu cầu thiết yếu và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp.
Kiểm toán không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp
mà nó còn là một hoạt động tư vấn nghiệp vụ kế toán, củng cố nề nếp và chất lượng hoạt
động tài chính kế toán nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho đơn vị được kiểm
toán.
Với tuổi đời hơn 20 năm, là một trong hai công ty kiểm toán độc lập được thành
lập sớm nhất tại Việt Nam vào năm 1991 Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế
toán và kiểm toán AASC đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Với bề dày kinh nghiệm
và sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo của Ban giám
đốc, AASC đã thực sự phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của ngành nghề kế
toán, kiểm toán nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Tại AASC hướng tiếp cận kiểm toán được thực hiện đó là theo từng khoản mục,
với mỗi khoản mục có chương trình kiểm toán mẫu riêng. Giá vốn hàng bán về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn kiểm toán được AASC đánh giá là một khoản mục quan trọng
của báo cáo tài chính vì nó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc
thực hiện cũng như hoàn thiện quy trình kiểm toán giá vốn hàng bán được đánh giá hết
sức quan trọng và cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại AASC kiểm toán giá vốn hàng bán luôn được đánh giá
là khoản mục có tính chất quan trọng. Vì thế em lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình
kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ
tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện” với mong muốn có một hiểu biết
sâu sắc về kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Mục đích nghiên cứu của Chuyên đề là tìm hiểu quy trình kiểm toán giá vốn hàng
bán tại AASC từ đó nhận diện những ưu điểm và nhược điểm của thực tiễn vận dụng và


từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính nói riêng cũng như công tác kiểm toán nói chung.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em bao gồm 3 chương
Chương I. Đặc điểm quy trình kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Chương II. Thực trạng kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Chương III. Nhận xét và một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán giá vốn
hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện
Do kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế,
nên Chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các anh chị trong phòng kiểm toán Dịch vụ đầu tư nước ngoài(FIS), Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC để Chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy TS. Phan Trung Kiên,
cũng như của anh chị và ban giám đốc của Công ty đã quan tâm, giúp đỡ em nhiệt tình
trong quá trình em hoàn thành Chuyên đề thực tập này.
Sinh viên
Đặng Thành Nam


SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC
1.1. Đặc điểm quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH
Dịch vu tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
1.1.1.Đặc điểm quy trình chung một cuộc kiểm toán tại công ty TNHH Dịch
vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Quy trình chung trong việc thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại
AASC được chia ra làm ba giai đoạn, giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán
và Kết thúc kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn các công việc chính mà KTV cần phải thực
hiện như sau:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:





Tiếp cận khách hàng, ký hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Lập chương trình kiểm toán chi tiết

Giai đoạn thực hiện kiểm toán:





Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm cơ bản(thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết)
Đánh giá kết quả
Xoát xét báo cáo tài chính

Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
 Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
 Tổng hợp, đánh giá bằng chứng kiểm toán
 Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý nếu có
Có thể tóm tắt quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC qua sơ đồ
sau

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHUẨN BỊ

KIỂM
TOÁN

Tiếp cận khách hàng, ký hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm toán chi tiết

Thử nghiệm kiểm soát

THỰC
HIỆN
KIỂM
TOÁN

Thử nghiệm cơ bản(thủ tục phân tích và kiểm
tra chi tiết)
Đánh giá kết quả
Xoát xét báo cáo tài chính

KẾT
THÚC
KIỂM
TOÁN

-

Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Tổng hợp, đánh giá bằng chứng kiểm toán
Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý nếu có


Sơ đồ 1.1. Quy trình chung trong thực hiện một cuộc kiểm toán tại công ty TNHH
dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
(Nguồn: Phòng kiểm soát chất lượng và đào tạo AASC)

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHUẨN
BỊ KIỂM
TOÁN

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Tiếp cận
khách
hàng và
ký hợp
đồng
kiểm toán

-

Gửi thư chào hàng
Đánh giá, kiểm soát và xử lý các rủi ro
kiểm toán

Lựa chọn nhóm kiểm toán
Ký kết hợp đồng kiểm toán

Lập kế
hoạch
kiểm toán
tổng thể

-

Thu thập thôn tin cơ sở về khách hàng
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Lập
chương
trình
kiểm toán
chi tiết

-

Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Thiết kế các thủ tục phân tích
Thiết kế các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ
và chi tiết số dư tài khoản

THỰC
HIỆN

KIỂM
TOÁN

-

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện thử nghiệm cơ bản( thủ tục phân tích và kiểm
tra chi tiết)
Đánh giá kết quả
Xoát xét Báo cáo tài chính

KẾT
THÚC
KIỂM
TOÁN

-

Tổng hợp kết quả và phát hành Báo cáo kiểm toán
Các công việc thực hiện sau khi kiểm toán

Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm toán chi tiết BCTC tại công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán AASC
(Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng và đạo tạo AASC)

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn cân đối giữa nhu cầu và nguồn lực đã có và giai
đoạn này được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Đây luôn là giai đoạn được AASC đánh giá
quan trọng nhất bởi nó sẽ đề ra những tiền đề cho suốt quá trình thực hiện kiểm toán.Giai
đoạn này được thực hiện tốt bao nhiêu thì các giai đoạn sau càng hiệu quả, góp phần tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí về nhân lực và vật lực đồng thời cũng nhanh chóng hoàn
thành mục tiêu kiểm toán. Trong giai đoạn này có thể tóm tắt qua các bước công việc
chính đó là: Tiếp cận khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán; lập kế hoạch kiểm toán
chiến lược đối với các khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc
kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm; và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Cụ thể ta đi
chi tiết như sau:
Khảo sát đánh giá khách hàng, AASC thực hiện khảo sát và đánh giá khách
hàng bao gồm các công việc. Thứ nhất, đối với những khách hàng kiểm toán từ các năm
trước công ty đã có Hồ sơ kiểm toán chung đã bao gồm các thông tin chung về khách
hàng, kiểm toán viên chỉ cần cập nhật thêm một số thông tin thay đổi so với năm kiểm
toán hiện tại của khách hàng. Còn đối với những khách hàng mới lần đầu kiểm toán,
KTV phải thu thập thông tin chung của khách hàng trên các khía cạnh lĩnh vực hoạt
động, loại hình kinh doanh, tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý, hệ thống thông tin kế
toán của khách hàng. Và công việc này thường được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện.
Thứ hai, kiểm toán viên phải đánh giá về tính độc lập đối với công ty khách hàng,
đánh giá hệ thống KSNB và tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng.Công
việc này KTV cần liên lạc trao đổi với KTV tiền nhiệm. Xác định khả năng có thể kiểm
toán của khách hàng và nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng. Để nhận diện lý do
kiểm toán của khách hàng KTV sẽ phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo công ty để đánh giá
mục đích sử dụng BCTC của khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm kiểm toán từ các
năm trước đối với khách hàng lâu năm. Và trong quá trình kiểm toán KTV có thể thu

thập thêm thông tin về lý do kiểm toán của khách hàng. Từ đó đưa ra quyết định có chấp
nhận kiểm toán hay không? Quyết định cuối cùng có chấp nhận kiểm toán hay không do
ban lãnh đạo công ty hoặc lãnh đạo phòng quyết định.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Dự kiến nhóm trưởng và lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán,
việc lựa chọn nhân viên phải xem xét đến tổng số và cơ cấu. Tổng số nhân viên kiểm
toán phải tương xứng với quy mô kiểm toán của khách hàng và cơ cấu nhân viên kiểm
toán phải là những nhân viên đáp ứng khả năng về cuộc kiểm toán này. Tại AASC với
các khách hàng khác nhau, đoàn kiểm toán sẽ có sự thay đổi nhân sự, với những khách
hàng có tính chất phức tạp và quy mô rộng số lượng kiểm toán AASC thường lựa chọn
phần lớn là các kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm.
Dự thảo thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán, là bước công việc sau khi đã
khảo sát đánh giá khách hàng và nếu đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán thì công ty
sẽ đàm phán và thống nhất ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng về những quyền
lợi và nghĩa vụ kèm theo. Để tiện cho việc soạn hợp đồng, AASC thường có những mẫu
hợp đồng và đối với các khách hàng lâu năm thường ít thay đổi qua các năm, nếu thay
đổi chủ yếu là thay đổi về nhân sự đoàn kiểm toán và giá phí kiểm toán, yêu cầu kiểm
toán và phạm vi công việc. Công việc soạn thỏa và chỉnh sửa hợp đồng kiểm toán do thư
ký trực phòng thực hiện dưới sự kiểm soát của lãnh đạo phòng kiểm toán. Về nội dung
hợp đồng, thông thường tại AASC một hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chính
như sau

-

Các thông tin về chủ thể và khách thể kiểm toán: Tên công ty, số điện thoại, số

-

Fax, mã số thuế, họ và tên, chữ ký của người đại diện công ty khách hàng.
Nội dung dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Các luật định và chuẩn mực làm căn cứ lập và thực hiện hợp đồng kiểm toán.
Trách nhiệm giữa AASC với đơn vị khách hàng.
Báo cáo kiểm toán.
Phí dịch vụ kiểm toán và phương thức, thời gian thanh toán.
Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành.
Hiệu lực và thời hạn của hợp đồng.
Con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền hai bên.
Đối với những khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp hoặc địa bàn rộng,

kiểm toán lâu năm AASC lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và kế hoạch kiểm toán này
có một số nội dung đặc thù so với các cuộc kiểm toán khác. Nếu đối tượng khách hàng
không thuộc diện trên AASC tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, bao gồm các nội
dung chính: Thu thập thông tin cơ sở về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


hàng; Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và xem lại hồ sơ kiểm toán chung; có thể
tham quan trực tiếp nhà xưởng của khách hàng; nhận diện các bên liên quan; dự đoán nhu
cầu chuyên gia; Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng; Thực hiện thủ
tục phân tích cơ bản về các chỉ tiêu trên BCTC; Đánh giá trọng yếu và rủi ro; Xem xét và
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng.
Công việc thu thập thông tin cơ sở về khách hàng bao gồm tìm hiểu về ngành nghề
và hoạt động kinh doanh của khách hàng; xem xét lại kết quả kiểm toán của các năm
trước và xem lại hồ sơ kiểm toán chung; có thể tham quan nhà xưởng của khách hàng;
nhận diện các bên liên quan.
Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV sẽ tìm
hiểu về môi trường và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, tìm hiểu các nhân
tố nội tại của đơn vị kiểm toán. KTV sẽ thu thập các thông tin này dựa vào kinh nghiệm,
hồ sơ kiểm toán các năm trước, trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc đơn vị khách hàng, kế
toán trưởng và nhân sự công ty của khách hàng, trao đổi với kiểm toán nội bộ nếu có và
báo cáo kiểm toán nội bộ, tìm hiểu các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Quá trình xem xét lại kết quả kiểm toán của năm trước và xem lại
hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV nhận diện được những vấn đề còn tồn đọng và ưu điểm
của đơn vị khách hàng cũng như một nguồn cung cấp thông tin cơ sở về khách hàng vì tại
AASC hồ sơ kiểm toán chung được lập cho từng khách hàng, với những khách hàng lâu
năm thì hồ sơ chung có sự cập nhật những thông tin thay đổi về đơn vị khách hàng.
Việc tham quan trực tiếp nhà xưởng, chứng kiến tận mắt hoạt động kinh doanh
của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những hiểu biết về quy trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, hình dung ra được cái nhìn tổng quan về công
việc kinh doanh của khách hàng đồng thời là cơ sở cho việc đưa ra các thuyết minh Báo
cáo tài chính hoặc khi có các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ chủ
động trong việc liên hệ với nhân viên chịu trách nhiệm các bộ phận để phỏng vấn yêu cầu
khách hàng giải thích nguyên nhân của các phát hiện và cùng với khách hàng đưa ra
hướng điều chỉnh hợp lý. Ngoài ra việc tham quan nhà xưởng, quan sát quá trình làm
việc của cán bộ công nhân viên của đơn vị khách hàng giúp KTV có những đánh giá về

hệ thống quản lý cũng như tổ chức công việc giữa các bộ phận.
SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Việc tìm hiểu về các bên liên quan đến công ty khách hàng, KTV cần xem xét
mối quan hệ của các bên liên quan đến với công ty khách hàng, xem xét xem nghiệp vụ
với các bên liên quan có ảnh hưởng gì đến BCTC của khách hàng. Để làm việc này KTV
sẽ phỏng vấn Ban giám đốc công ty khách hàng, xem sổ theo dõi cổ đông, xem sổ theo
dõi khách hàng của khách hàng,…Từ đó KTV có những nhận định ban đầu về các vấn đế
phát sinh với các bên liên quan của đơn vị khách hàng, và giúp KTV hình dung các bước
công việc kiểm toán cần thực hiện đối với các vấn đề này.
Việc lựa tham khảo ý kiến chuyên gia thường được AASC lựa chọn với những
đơn vị khách hàng có quy mô lớn, tính chất nghiệp vụ phức tạp và với những vấn đề mà
bản thân KTV chưa có hiểu biết chắc chắn, lúc này KTV có thể tham khảo ý kiến chuyên
gia, tuy nhiên việc tham khảo ý kiến chuyên gia tại AASC thường ít được áp dụng. Việc
lựa chọn chuyên gia để tư vấn, KTV dựa vào các tiêu chí:
-

Chuyên môn nghiệp vụ, văn bằng hoặc là thành viên của tổ chức nghề nghiệp.
Kinh nghiệm và uy tín của chuyên gia trong lĩnh vực mà KTV cần tham khảo ý

-

kiến chuyên gia.

Xem xét tính độc lập của chuyên gia với đơn vị khách hàng, KTV không thể lựa
chọn những chuyên gia có mối quan hệ mật thiết với khách hàng hoặc được đánh
giá có mối quan hệ không khách quan với đơn vị khách hàng.
Công việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của đơn vị khách hàng nhằm

mục đích đảm bảo hoạt động của đơn vị khách hàng tuân thủ các luật định của nhà nước
và chuẩn mực có liên quan đến tài chính kế toán như Nghị định, thông tư của Bộ tài
chính và các bộ ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua
đánh giá nếu KTV nhận thấy đơn vị khách hàng không tuân thủ các luật định pháp lý liên
quan thì khả năng hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động không đạt hiểu quả. Và cơ
sở cho việc lựa chọn phương pháp kiểm toán, nếu hệ thống KSNB không được đánh giá
cao KTV sẽ tăng cường kiểm toán chi tiết và quy mô kiểm toán lên, đồng thời lựa chọn
các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Tại AASC trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể KTV thực hiện thủ tục
phân sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng, đó là đánh giá các
chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách
SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

hàng để có những nhìn nhận chung nhất về tình hình kinh doanh của khách hàng. Tại
AASC hai phương pháp phân tích được thực hiện thường xuyên đó là phân tích
ngang(phân tích xu hướng) và phân tích dọc(phân tích tỷ suất).
Phân tích ngang KTV thực hiện các công việc
-


So sánh số liệu kỳ này so với kỳ trước, so sánh số liệu giữa các tháng và các quý

-

trong năm.
So sánh số liệu thực tế với định mức, dự toán kế hoạch trong năm.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành cùng nghành nghề
kinh doanh hoặc số ước tính của KTV.
Việc phân tích ngang được KTV chia nhỏ cho các chỉ tiêu chính trên BCĐKT và

Báo cáo KQHĐKD như chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận gộp, lợi nhuận sau thế.
Phân tích dọc KTV căn cứ vào đặc điểm từng đơn vị khách hàng và điều kiện
kiểm toán, KTV có thể lựa chọn phân tích các nhóm tỷ suất.



-

Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định cũng như tỷ suất đầu tư về nợ dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định, tự tài trợ về nợ dài hạn.
Tỷ suất nợ trên vốn.
Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tỷ suất về khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Tỷ suất về khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ suất về khả năng thanh toán tức thời.
Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời của luận nhuận gộp.
Tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời của tài sản.
Thông thường tại AASC việc phân tích tỷ suất thường được lựa chọn cho việc tư

vấn cho khách hàng hoặc kiểm toán cho các công ty có đối tượng sư dụng thông tin trên
BCTC là các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư bên ngoài.
Trong việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể nghiên cứu và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng công việc này được đánh giá là hết sức quan
SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

trọng và đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán VAS 400. Đây là giai đoạn được
đánh giá quan trọng trong bước lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bởi vì thông qua tìm
hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV có quyết định tin tưởng vào hệ thống KSNB
của khách hàng hay không? Từ đó giảm bớt hoặc phải tăng cường công việc kiểm tra chi
tiết. Tại AASC công việc đánh giá hệ thống KSNB khách hàng không chỉ được thực hiện
ở bước lập kế hoạch kiểm toán tổng quát mà còn được thực hiện khi thực hiện kiểm toán
ở từng phần hành chi tiết. Tại AASC việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
khách hàng thường tập trung vào đánh giá các chính sách, thủ tục liên quan đến hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập
BCTC. Cụ thể chi tiết kiểm toán viên xem xét và đánh giá hệ thống KSNB của khách
hàng trên các khía cạnh:

-

Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề về nhân sự, hệ thống

-

thông tin quản lý và thủ tục hành chính.
Phát hiện các rủi ro trong từng khoản mục, từng công việc nhằm xác định các
phương pháp kiểm toán thích hợp để hạn chế hoặc loại bỏ rủi ro đó.
Trong quá trình xem xét đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng KTV thường sử

dụng một số kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra các tài liệu và thường được tiến
hành qua các bước
-

Tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị khách hàng.
Tim hiểu về các quy trình kế toán áp dụng tại đơn vị khách hàng.
Tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát của đơn vị khách hàng.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát của đơn vị khách hàng, mục đính của việc tìm

hiểu là đánh giá tổng quát về nhận thức, thái độ và hoạt động của ban lãnh đạo khách
hàng nhằm khẳng định tính hợp lý của hệ thống KSNB của khách hàng. Để thực hiện
bước công việc này KTV xem xét cách thức điều hành quản lý của Ban lãnh đạo của
khách hàng cũng như các quy trình kiểm soát có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị khách hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên công việc tìm
hiểu môi trường kiểm soát được thực hiện đơn giản bởi các thông tin này đã có trong hồ
sơ kiểm toán các năm trước, KTV chỉ cần cập nhập một số thay đổi so với năm hiện tại.
Ngược lại với đơn vị khách hàng mới, KTV phải gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc

SV: Đặng Thành Nam


Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

khách hàng để trao đổi trực tiếp với khách hàng về các thông tin liên quan đến môi
trường kiểm soát của khách hàng, đó là hệ thống quản lý, cơ cấu nhân sự và tổ chức. Từ
đó KTV có những đánh giá tổng quát về môi trường kiểm soát của khách hàng, những
thôn tin này được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung phục vụ cho kiểm toán năm hiện tại
và các năm sau.
Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng, trong bước này KTV phải đánh giá điểm
mạnh và điểm yếu của hệ thống thông tin kế toán đang được khách hàng áp dụng, phải
xem xét đến khía cạnh có cập nhật và tuân thủ theo những quy định mới nhất của Bộ tài
chính về tài chính kế toán hay không? Từ đó KTV có những nhận định về mức độ tin cậy
đối với hệ thống kế toán của khách hàng và xác định những rủi ro có thể gặp phải trong
các phần hành chi tiết và đưa ra các phương pháp kiểm toán thích hợp. Các kỹ thật mà
KTV hay áp dụng đối với bước công việc này là quan sát, phỏng vấn và tìm hiểu tài liệu.
Cụ thể KTV thực hiện các công việc chính như sau:
-

Yêu cầu Kế toán trưởng cung cấp các tài liệu về chính sách, hệ thống tài khoản và

-

sơ đồ hạch toán của đơn vị do Bộ tài chính phê duyệt.
Phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán phần hành về quy trình hạch toán,
hình thức ghi chép và lưu trữ chứng từ sổ sách, việc phân công nhiệm vụ giữa các


-

nhân viên kế toán.
Quan sát hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, quá trình làm việc của nhân viên kế
toán xem có tuân thủ các quy định của doanh nghiệp cũng như tuân thủ các quy
định của nhà nước về tài chính kế toán hay không?
Sau khi KTV đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát và chính sách kế toán áp dụng của

khách hàng KTV sẽ đưa ra đánh giá về các thủ tục kiểm soát đó có được vận hành
không?Và việc áp dụng các thủ tục kiểm soát đó có đạt hiệu quả hay không? Đồng thời
tư vấn cho khách hàng bổ sung một số thủ tục kiểm soát khác. Kiểm toán viên đánh giá
thủ tục kiểm soát dựa trên cơ sở các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất
kiêm nghiệm, phê chuẩn và ủy quyền.
Đánh giá mức trọng yếu, sau khi thực hiện thủ tục phân tích cơ bản đối với các
chỉ tiêu trên BCĐKT và Báo cáo KQHĐKD và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

khách hàng KTV khoanh vùng rủi ro và tiến hành đánh giá mức trọng yếu. Qua đó ước
tính sai sót mà BCTC có thể chấp nhận được.
Hiện nay tại AASC có quy định mức trọng yếu đối với từng khoản mục chính như
sau

Bảng 1.1. Bảng quy định tỷ lệ mức trọng yếu một số khoản mục tại AASC
Khoản mục

Tỷ lệ mức trọng yếu
Giới hạn dưới(%)
Giới hạn trên(%)
0,4
0,8
1,5
2,0

Doanh thu
Tài sản ngắn hạn và đầu tư
ngắn hạn
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế

0,8
1,5
4

2,0
2,0
8

Tuy nhiên mức trọng yếu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô của từng khách
hàng và xét đoán của kiểm toán viên.
Sau khi có ước lượng ban đầu về mức trọng yếu KTV tiến hành phân bổ mức
trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC, công việc này mang tính chủ quan vì dựa trên

tính xét đoán nghề nghiệp của KTV do vậy đòi hỏi các KTV lâu năm và kinh nghiệm
thực hiện công việc này. Căn cứ xác định hệ số phân bổ dựa vào chi phí thu nhập bằng
chứng kiểm toán. Chẳng hạn do chi phí thu thập bằng chứng về hàng tồn kho cao hơn chi
phí thu thập bằng chứng về công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản vay và các
khoản cho vay), chi phí thu thập bằng chứng về công nợ lại cao hơn chi phí thu thập bằng
chứng về các tài khoản như tiền, tài sản cố định, nguồn vốn và quỹ… nên sai số có thể
chấp nhận được của khoản mục hàng tồn kho cao hơn các khoản mục khác trên BCĐKT.
Do đó tại AASC trong khi thực hiện phân bổ mức trọng yếu, KTV thường phân bổ theo
tỷ lệ: Hàng tồn kho hệ số 3, công nợ hệ số 2, các tài khoản còn lại hệ số 1 và không tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối. Và căn cứ vào tỷ lệ
mức trọng yếu KTV tính toán ra mức sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản
mục, do đó trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu các sai số trong phạm vi thừa thiếu
của Mức sai số có thể chấp nhận được thì KTV đánh giá khoản mục đó không chứa sai

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

phạm mang tính trọng yếu, và các sai sót đó được KTV thống nhất với khách hàng bằng
các bút toán điều chỉnh.
1.1.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi đã lập kế hoạch kiểm toán KTV sẽ cụ thể đi vào kiểm toán tại đơn vị
khách hàng, mỗi KTV sẽ được giao nội dung công việc một hoặc một số phần hành phù
hợp có liên quan đến nhau tùy vào quy mô khách hàng và trình độ tương xứng của KTV.
Trong mỗi phần hành hay khoản mục KTV thường thực hiện các nội dung công việc như

-

Rà soát và đánh giá chất lượng hệ thống KSNB.
Rà soát và đánh giá việc tuân thủ hệ thống pháp luật.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
Kiểm tra chi tiết.
Và cuối cùng trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp những phát hiện từ các phần
hành để lên cáo cáo và có đánh giá về đơn vị khách hàng.
Thứ nhất, rà soát và đánh giá chất lượng hệ thống KSNB, công việc này được

thực hiện chi tiết vào từng phần hành so với việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. KTV sẽ phải thu thập và nghiên cứu hồ
sơ kiểm toán các năm trước/kỳ trước, để biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
khách hàng các năm trước đồng thời phỏng vấn khách hàng để cập nhật những thay đổi
về hệ thống KSNB năm hiện tại kiểm toán. KTV sẽ tập trung vào việc xem xét cơ cấu tổ
chức, nhân sự công ty và thủ tục quản lý, hệ thống thông tin kế toán, chính sách và thủ
tục áp dụng tại đơn vị khách hàng. Bước đánh giá này sẽ giúp KTV định hướng phương
pháp kiểm toán cũng như dự kiến khối lượng công việc cần hoàn thành, vì một khi tin
tưởng vào hệ thống KSNB của khách KTV sẽ giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết, tập
trung vào các nội dung chính làm giảm khối lượng công việc đồng thời cũng tránh rủi ro
kiểm toán.
Thứ hai, rà soát và đánh giá việc tuân thủ pháp luật, KTV sẽ đánh giá việc
tuân thủ các quy định của công ty khách hàng, đánh giá việc tuân các văn bản pháp luật
có điều chỉnh đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc tuân
thủ các chuẩn mực và chế độ tài chính kế toán của nhà nước.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Thứ ba, thực hiện các thủ tục phân tích, bước này rất quan trọng và được thực
hiện ở hầu hết trong kiểm toán các phần hành kế toán tại AASC thủ tục phân tích rất
được coi trọng và thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm toán, nó là công cụ giúp KTV xác định
nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán, là một thử ngiệm cơ bản bổ sung
cho việc kiểm tra chi tiết. Tại AASC mức độ thực hiện thủ tục phân tích tùy thuộc xét
đoán của KTV trong mối liên hệ với quy mô kiểm toán của từng khách hàng.Cung giống
như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát KTV sử dụng hai loại phân tích là
phân tích ngang và phân tích dọc.Thông qua thủ tục phân tích kiểm toán viên sẽ phát hiện
những biến động bất thường của các khoản mục, định hướng các thủ tục kiểm tra chi tiết
với khoản mục mà KTV đang kiểm toán.
Thứ tư, công việc kiểm tra chi tiết thường do các trợ lý kiểm toán đảm nhiệm,
KTV sẽ tiến hành kiểm tra số dư, kiểm tra số phát sinh. Việc kiểm tra chi tiết được thực
hiện đối với tất cả các khoản mục có số dư trên BCĐKT, và phải chi tiết theo đối tượng
công nợ đối với các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, chi phí dở dang, …hoặc theo dõi
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ. Kiểm tra chi tiết số dư có thể là kiểm tra việc quản
lý, theo dõi trên sổ kế toán của đơn vị, hoặc đối chiếu với tài liệu do bên thứ ba cung cấp
(biên bản đối chiếu công nợ các khoản phải thu, phải trả, thư xác nhận nợ, giấy đối chiếu
số dư với ngân hàng, …), đối chiếu số dư với biên bản kiểm kê cuối kỳ của một số phần
hành: tiền mặt, vật tư, … Việc kiểm tra chi tiết số phát sinh được thực hiện trên cơ sở
chọn mẫu của KTV, mẫu chọn phải đại diện cho cả tổng thể và đảm bảo rằng thông qua
việc kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng để KTV
đưa ra kết luận kiểm toán. Ngoài ra nếu cần thiết KTV sẽ bổ sung thêm các thủ tục kiểm
tra khác.
Thứ năm, Trưởng nhóm sẽ tổng hợp các bằng chứng thu thập được ở từng phần
hành và đưa ra đánh giá. Để làm việc này trước hết với những phát hiện mà KTV phần

hành ghi nhận được, các vấn đề này phải được trao đổi trực tiếp với kế toán phần hành
tương ứng, để cùng thất nhất đưa ra bút toàn điều chỉnh nếu có hoặc không điều chỉnh.
Cuối cùng trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp tất cả các vần đề ở các phần hành và đưa ra
đánh giá sơ bộ.
1.1.1.3. Kết thúc kiểm toán

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Tại AASC giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm các bước công việc được thực hiện
theo thứ tự sau:
Thứ nhất, các cấp sẽ soát xét hồ sơ, giấy tờ làm việc kiểm toán của KTV. Tại
AASC, giấy làm việc sẽ được soát xét qua 3 cấp. Đầu tiên là soát xét của Trưởng nhóm
đối với các Trợ lý kiểm toán công việc này được thực hiện thường xuyên trong suốt quá
trình đoàn kiểm toán làm việc tại đơn vị khách hàng, các cấp soát xét còn lại là soát xét
của Trưởng/ Phó phòng với đoàn kiểm toán và soát xét của thành viên Ban Tổng giám
đốc phụ trách cuộc kiểm toán.
Thứ hai, tổng kết, trao đổi, kiến nghị và thống nhất số liệu kiểm toán: Sau khi giai
đoạn thực hiện kiểm toán hoàn thành, thành viên Ban Tổng giám đốc phụ trách cuộc
kiểm toán, lãnh đạo phòng kiểm toán và Trưởng nhóm kiểm toán sẽ cùng Ban lãnh đạo
khách hàng thảo luận, tổng kết quá trình thực hiện về kết quả công việc và giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Thứ ba, phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm theo (nếu có): Sau khi
cuộc họp được thông qua, Công ty sẽ viết dự thảo và họp với Ban lãnh đạo Công ty

khách hàng để thảo luận kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán và phát hành Báo cáo
kiểm toán chính thức. Đồng thời AASC cũng ban hành thư quản lý sau kiểm toán để tư
vấn cho khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu. Trên mỗi báo cáo kiểm toán của AASC
bắt buộc có chữ ký của thành viên Ban Tổng giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán và con
dấu, chữ ký của KTV thực hiện kiểm toán( Trưởng nhóm kiểm toán), quy trình phát hành
báo cáo kiểm toán tại AASC được minh họa qua sơ đồ dưới đây.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Gửi khách hàng
dự thảo báo cáo
kiểm toán đã
được soát xét

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Nhận ý kiến
phản hồi của
khách hàng

Hoàn tất báo
cáo và kiểm tra
bản in

Hoàn tất và lưu

vào hồ sơ khách
hàng

Phát hành báo
cáo kiểm toán
cho khách hàng

Sơ đồ 1.3. Quy trình phát hành báo cáo kiểm toán tại AASC
(Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng và đào tạo AASC)

1.1.2. Cách phân chia phần hành kiểm toán của công ty TNHH dịch vụ tư vấn
tài chính kế toán và kiểm toán AASC
Tại AASC chia làm hai mảng đó là kiểm toán Báo cáo tài chính và kiểm toán các
dự án nhưng kiểm toán các dự án vẫn mang nội dung chính là kiểm toán Báo cáo tài
chính, Báo cáo về hệ thống KSNB và tính tuân thủ. Kiểm toán các dự án chủ yếu do hai
phòng trong công ty là Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài(FIS) và phòng Kiểm toán dự án
thực hiện.Với hai mảng kiểm toán trên AASC có hai chương trình kiểm toán riêng, một
chương trình kiểm toán cho Báo cáo tài chính các doanh nghiệp và một chương trình
kiểm toán cho các Dự án. Việc phân chia các phần hành kiểm toán tại AASC được thực
hiện dựa trên các chỉ tiêu trên BCĐKT và Báo cáo KQHĐKD và được chia theo nhóm
các phần hành có cùng nội dung.
Đối với chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp. Chương trình
kiểm toán chung đối với doanh nghiệp được AASC chia ra thành 37 phần hành chính, bắt
đầu từ Các khoản tiền và tương đương tiền(BA) cho đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(OD).
Với mỗi phần hành có đánh ký hiệu gồm hai chữ cái bao gồm từ BA đến BZ(Chỉ tiêu
ngoài bảng cân đối kế toán), IA(Doanh thu bán hàng) đến IG(Lãi trên cổ phiếu) và
OA(Tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết) đến OD. Và các thứ tự các phần hành cũng

SV: Đặng Thành Nam


Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

được trình bày theo thứ tự như trên trong hồ sơ kiểm toán. Cụ thể chi tiết các phần hành
như sau:
-

BA: Tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
BB: Các khoản phải thu khách hàng.
BC: Phải thu, phải trả nội bộ.
BD: Các khoản phải thu khác.
BE: Hàng tồn kho; trong đó có BE’: Thủ tục chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho.
BF: Chi phí sản xuất và tính giá thành.
BG: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn.
BH: Tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
BI: Bất động sản đầu tư.
BJ: Các khoản đầu tư tài chính.
BK: Thuế thu nhập hoãn lại.
BL: Giao dịch mua bán lại trái phiếu, cổ phiếu.
BM: Các khoản vay và nợ.
BN: Các khoản phải trả người bán.
BO: Thuế và các khoản phải trả, phải nộp nhà nước; trong đó có BOa là bảng câu

-

hỏi kiểm tra về thuế.

BP: Phải trả người lao động.
BQ: Chi phí phải trả.
BR: Các khoản phải trả khác.
BS: Dự phòng phải trả.
BT: Qũy phát triển khoa học và công nghệ.
BU: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
BV: Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
BW: Chênh lệch tỷ giá.
BX: Các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
BY: Nguồn vốn khác.
BZ: Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán, trong đó quan trọng có xác nhận

-

hàng hóa giữ hộ.
IA: Doanh thu bán hàng.
IB: Giá vốn hàng bán.
IC: Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
ID: Chi phí bán hàng.
IE: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
IF: Thu nhập và chi phí khác.
IG: Lãi trên cổ phiếu.
OA: Tài sản, nợ tiềm tàng và cam kết.
OB: Giao dịch với các bên liên quan
OC: Thông tin bộ phận.
OD: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Trên đây là các phần hành chính trong chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính
các doanh nghiệp của AASC, là khuân mẫu chung cho các kiểm toán thực tế. Tuy nhiên,
tùy vào điều kiện kiểm toán và quy mô khách hàng thì số lượng phần hành chính cần
kiểm toán sẽ ít hơn so với mẫu trên. Mỗi KTV sẽ được giao một nhóm các phần hành có
liên quan với nhau hoặc có cùng nội dung, chẳng hạn KTV được giao về Doanh thu, mua
hang và phải trả thì KTV chịu trách nhiệm kiểm toán các đầu tài khoản 511, 131,…hoặc
kiểm toán về chi phí thường KTV sẽ chịu trách nhiệm kiểm toán các đầu tài khoản 641,
642, 632,711 và 811,…
Trong mỗi phần hành AASC đều xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu đối
với các phần hành đó, cụ thể ở các phần hành đều bao gồm các đặc điểm chung là thực
hiện các công việc như Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các
luật định và chuẩn mực, chính sách tài chính kế toán, Lập biểu tổng hợp số liệu, Thực
hiện thủ tục phân tích, Kiểm tra chi tiết, Các thủ tục kiểm tra bổ sung. Chẳng hạn đối với
phần hành tiền và các khoản tương đương tiền KTV sẽ thực hiện các giấy làm việc BAn
– Các phát hiện kiểm toán, BAp – Các bút toán điều chỉnh, BAc – Chương trình kiểm
toán, BA0 – Tổng hợp số liệu, BA1 – Tổng hợp đối ứng,…Căn cứ vào chương trình kiểm
toán mẫu, khi thực hiện kiểm toán tại từng khách hàng KTV sẽ xây dựng cho mình một
chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục đối với kiểm toán tại khách hàng của
mình.
Đối với chương trình kiểm toán các Dự án, kiểm toán có tính chất đặc thù riêng so
với kiểm toán BCTC các doanh nghiệp nên chỉ bao gồm 9 phần hành chính, mỗi phần
được ký hiệu bằng một chữ cái in hoa, cụ thể như sau:
-


A: Báo cáo tài chính.
B: Nguồn vốn.
C: Thủ tục rút vốn.
D: Chi phí đầu tư.
E: Tiền và các khoản tương đương tiền.
F: Các khoản phải thu(tạm ứng).
H: Phải trả người bán.
L: Phải trả khác.
O: Nợ tiềm tàng, tài sản và các cam kết.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Như vậy ta có nhận xét là việc phân chia phần hành tại AASC đảm bảo tính đầy
đủ và khoa học, việc phân chia các phần hành có sự tùy biến để phù hợp với từng đối
tượng khách hàng khác nhau. Việc phân chia rõ ràng và xây dựng chương trình kiểm toán
mẫu cho từng phần hành giúp KTV thuận tiện trong quá trình làm việc, cũng như thống
nhất giấy tờ làm việc theo một cấu trúc chuẩn.

1.2. Đặc điểm chương trình kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục giá vốn
hàng bán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH
dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC
1.2.1. Kế hoạch kiểm toán tổng thể liên hệ với kiểm toán khoản mục giá vốn
hàng bán

Như đã trình bày ở phần trên, trong bước lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ở giai
chuẩn bị kiểm toán KTV phải tìm hiểu thông tin cơ sở về khách hàng như lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh, tìm hiểu về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng rồi đến thực hiện
các thủ tục phân tích, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp. Tất cả nội dung công việc trên là kế hoạch kiểm toán tổng thể và đi cụ thể kiểm
toán vào từng phần hành cũng được thực hiện tương tự và ở bước kiểm toán phần hành
có sự chi tiết các bước đó. Việc tìm hiểu về thông tin cơ sở của khách hàng là một thông
tin chung cung cấp cho tất cả các phần hành kiểm toán chi tiết, đối với các phần hành chi
tiết KTV sẽ thu thập chi tiết các thông tin về việc tuân thủ các quy định của khách hàng,
tuân thủ các luật định và chính sách kế toán của nhà nước của từng phần hành đó. Cũng
giống như các phần hành khác trong kiểm toán BCTC tại AASC thì kiểm toán giá vốn
hàng bán cũng bao gồm các nội dung công việc đó là:
-

Thủ tục chung:Yêu cầu khách hàng chuẩn bị các tài liệu liên quan; tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đới với giá vốn hàng bán thông thường
là xem xét việc tuân thủ các quy định, chính sách tài chính kế toán. Lập biểu tổng
hợp số liệu và đối chiếu xem có sự khớp đúng giữa sổ sách với Báo cáo tài chính

-

hoặc với hồ sơ kiểm toán năm trước.
Thủ tục phân tích: So sánh giữa số phát sinh năm nay với năm trước, so sánh
giữa số năm nay so với kế hoạch hoặc dự toán, so sánh với số liệu bình quân của
ngành từ đó tìm hiểu biến động và giải thích nguyên nhân.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên sẽ chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ.
Kiểm tra nội dung khác: Rà soát tổng thể, xem xét xem việc trình bày và công
bố giá vốn hàng bán có phù hợp với quy định, và thực hiện một số thủ tục kiểm
toán bổ sung nếu có.
Như vậy có thể nói kế hoạch kiểm toán tổng thể của AASC là định hướng nội

dung công việc cho từng phần hành kiểm toán chi tiết, nội dung kiểm toán chi tiết các
phần hành sẽ bao gồm đầy đủ các nội dung công việc của kế hoạch kiểm toán tổng quát
ngoài ra tùy vào phần hành cụ thể mà phương pháp kiểm toán cũng như khối lượng kiểm
toán sẽ khác nhau, đồng thời có sự bổ sung các thủ tục thay thế khác cho phù hợp với
từng đối khách hàng.

1.2.1.1. Thủ tục chung
Trong phần này bao gồm các nội dung
-

KTV yêu cầu khách hàng chuẩn bị tài liệu.
Lập biểu tổng hợp.
Tìm hiểu chính sách kế toán.
Trước khi trực tiếp làm việc trên giấy tờ làm việc, KTV phải yêu cầu khách hàng

cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan, thông thường các tài liệu này dưới dạng file excel
được trích xuất từ phần mềm kế toán hoặc bản cứng được lấy từ bản chính của khách

hàng photo. Các tài liệu AASC yêu cầu khách hàng khi tiến hành kiểm toán khoản mục
giá vốn hàng bán bao gồm:


Sổ cái và sổ kế toán chi tiết các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng
bán.



Bảng tổng hợptheo tiết khoản chi phí cho từng tháng (quí) và cả năm.



Bảng tổng hợp doanh thu, giá vốn, lãi gộp của từng loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
cho từng tháng (quí) và cả năm.



Báo cáo giá vốn hàng bán cho từng tháng (quí) và cả năm.



Kế hoạch doanh thu, chi phí trong năm/kỳ.



Các tài liệu khác có liên quan đến giá vốn hàng bán.

SV: Đặng Thành Nam


Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Lập biểu tổng hợp, trong bước này KTV sẽ trình bày trên giấy làm việc các nội dung
công việc như sau và được đánh tham chiếu từ IB0, đến IB1 và IB2 hoặc có thể nhiều
hơn tùy vào quy mô kiểm toán của từng khách hàng.



Lập Biểu tổng hợp chi tiết từng loại giá vốn hàng bán.
Đối chiếu số năm/kỳ trước trên Biểu tổng hợp, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, sổ cái, sổ chi tiết với số liệu năm/kỳ trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước



(nếu có).
Đối chiếu số năm nay/kỳ này trên Biểu tổng hợp với sổ chi tiết.




Lập Báo cáo giá vốn hàng bán trong năm/kỳ.
Lập Biểu chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.

Tìm hiểu chính sách kế toán của khách hàng, KTV sẽ thực hiện các bước công việc



Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng liên quan đến giá vốn hàng bán có phù
hợp với các chuẩn mực kế toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 02, 15, 16), các thông
tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính, chế độ kế toán và các văn



bản khác của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp không.
Xem xét xem chính sách kế toán liên quan đến giá vốn hàng bán có nhất quán với
năm trước không. Trường hợp có thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị có tuân
thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không.

1.2.1.2. Thủ tục phân tích
Cũng như các phần hành khác thủ tục phân tích luôn được sử dụng trong quá trình
kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán, bằng việc phân tích sự biến động và các tỷ suất
giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể và đối tượng kiểm toán và có những định hướng
trong việc lựa chọn kiểm tra chi tiết, là cơ sở khẳng định bằng chứng kiểm toán thu thập
được có chất lượng cao. Đối với khoản mục giá vốn hàng bán KTV sẽ thực hiện thủ tục
phân tích ở các nội dung sau:
• Xem xét tính hợp lý và nhất quán với các năm trước của từng loại giá vốn hàng bán.
Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường.
• So sánh tỷ lệ lãi gộp của từng mặt hàng, từng dịch vụ giữa năm nay/kỳ này với
năm/kỳ trước, giữa các tháng (quí) với nhau. Tìm hiểu và thu thập các giải trình
cho các biến động bất thường.
• So sánh từng khoản mục chi phí trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung của năm
nay/kỳ này so với năm/kỳ trước và với kế hoạch. Tìm hiểu và thu thập các giải
trình cho các biến động bất thường.
• Xem xét ảnh hưởng của kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.

1.2.1.3. Kiểm tra chi tiết
Tại AASC kiểm toán viên nào đảm nhận phần công việc nào sẽ hoàn thành phần
công việc đó, tuy nhiên với một số phần hành việc kiểm trả chi tiết có sự trợ giúp kiểm
tra của các trợ lý kiểm toán, điều này giúp tiết kiệm thời gian và tiến độ công việc. Nội
dung việc kiểm tra chi tiết KTV sẽ thực hiện công việc của mình với các nội dung sau:


Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, đối chiếu số liệu năm/kỳ trước với Báo
cáo kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ kiểm toán năm trước

của công ty kiểm toán khác hoặc xem chứng từ để xác nhận số liệu năm/kỳ trước.
• Đối chiếu với giấy tờ làm việc các phần hành khác về số liệu kết chuyển (lương,
KPCĐ, BHXH, BHYT, chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả
trước phân bổ, …).
• Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các nghiệp vụ khác phát sinh trong năm/kỳ với
chứng từ gốc.

1.2.1.4. Kiểm tra nội dung khác
Việc KTV thực hiện các bước công việc như trên đã gần như hoàn thành kiểm

toán khoản mục giá vốn hàng bán, ngoài ra KTV cần phải lưu ý xem việc trình bày và
công bố khoản mục giá vốn hàng bán trên Báo cáo tài chính có theo quy định hay không?
Và soát tổng thể vì giá vốn hàng bán có liên quan trực tiếp đến chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công. Do
vậy KTV cần đọc lướt qua sổ chi tiết các tài khoản chi phí, giá vốn hàng bán để phát hiện
các điều bất thường(đặc biệt là các khoản điều chỉnh giảm) và kiểm tra chứng từ gốc.
Đảm bảo không có khoản chi phí nào liên quan đến hình thành TSCĐ hoặc không phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Ngoài ra nếu phát
hiện các dấu hiệu bất thường khách KTV sẽ thực hiện các thủ tục bổ sung khác nếu có,
và có sự trao đổi với khách hàng để cùng đi đến thống nhất kết quả kiểm toán.
SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.2.2. Đánh giá lại mức trọng yếu
Căn cứ vào đặc điểm quy mô của khách hàng và tỷ lệ mức trọng yếu được quy
định sẵn, KTV tiến hành lựa chọn mức trọng yếu và hệ số phân bổ phù hợp với khách
hàng của mình. Với khoản mục giá vốn hàng bán được KTV đánh giá có cùng mức trọng
yếu đối với Doanh thu và hệ số phân bổ mức trọng yếu được KTV lựa chọn là 1, từ đó
tính toán ra mức sai số có thể chấp nhận được đối với khoản mục giá vốn hàng bán. Kiểm
toán viên tiến hành so sánh mức sai số thu được từ quá trình thực hiện kiểm toán với mức
sai số có thể chấp nhận được. Nếu mức sai số thực tế chênh lệch vượt ngoài mức sai số
có thể chấp nhận thì KTV kết luận khoản mục giá vốn hàng bán có chứa sai phạm trọng
yếu và đồng thời thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, trao đổi ý kiến với trưởng

nhóm kiểm toán và trình bày trên Báo cáo kiểm toán. Còn nếu mức sai số thực tế trong
phạm vị mức sai số có thể chấp nhận được thì khoản mục giá vốn hàng bán được kiểm
toán viên đánh giá không chưa sai phạm mang tính trọng yếu, các chênh lệch được điều
chỉnh với sự thống nhất giữa KTV và khách hàng.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÀN VÀ KIỂM TOÁN AASC
2.1. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện tại khách hàng
2.1.1. Đặc điểm kế hoạch kiểm toán tổng quát Báo cáo tài chính của khách
hàng ABC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
AASC thực hiện
Để hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện,
dưới đây em xin trình bày quy trình kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thực tế tại
khách hàng ABC cho kỳ kiểm toán năm tài chính 2012 do AASC thực hiện.
Công ty ABC
Công ty hoạt động trong lĩnh vực Sản xuất, kinh doanh Điện năng; Xây dựng, cải
tạo và quản lý vận hành lưới điện cấp Điện áp 110kV; Xây lắp, cải tạo các công trình

điện; Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện cấp Điện áp đến 100kV; Tư vấn thiết kế, đầu
tư, xây dựng các công trình lưới điện đến cấp điện áp đến 110kV, bao gồm: Lập dự án
đầu tư, quản lý dự án đầu tư, khảo sát xây dựng, thiết kế, thẩm định dự án, giám sát thi
công; Gia công, chế tạo phụ tùng, phụ kiện, thiết bị lưới điện; Cho thuê văn phòng, dịch
vụ khách sạn, nhà hàng, tổ chức các hội nghị, hội thảo; Dịch vụ vận tải; Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện; Kinh daonh các ngành,
nghề khác phù hợp với quy định của phát luật.
Quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng ABC là kiểm toán Báo cáo tài chính
doanh nghiệp và được thực hiện theo quy trình chung trong kiểm toán BCTC của AASC,
dưới đây em trình bày những công việc mà KTV phải thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán tại khách hàng ABC, đến giai đoạn thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán
sẽ đi chi tiết vào trình bày kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán.

SV: Đặng Thành Nam

Lớp: Kiểm toán 51A


×