Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ và quảng cáo ATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.31 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đợc hạch toán để biết rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
từ đó giảm chi phí sản xuất tới mức hợp lý, hạ thấp giá thành để có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên kinh tế thị trờng.
Cụng ty TNHH Mựa xuõn là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đợc tổ
chức tơng đối tốt song còn nhiều điều cần phải hoàn thiện hơn. Quá trình thực
tập tại Cụng ty TNHH mựa xuõn, với mong muốn cùng Công ty hoàn thiện
hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã
đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Mùa xuân.
Luận văn tốt nghiệp này đợc trình bày gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Cụng ty.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cụng ty .
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế em đã cố gắng học hỏi, trau
dồi kiến thức kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để chuyên đề tốt nghiệp đạt đợc kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Cụng ty và Cô giáo hớng
dẫn thực tập đã giúp em thực hiện tốt luận văn này.

1


Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiêp sản xuất


1. hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có
3 yếu tố cơ bản:
+ Đối tợng lao động
+ T liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tơng ứng.Tơng ứng với việc
sử dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu; tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu
hao tài sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
Chi phí tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi
phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có
liên quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động
kinh doanh và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất nh: hoạt động
quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những
chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh
doanh thì chi phí sản xuất phải đợc hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng,
hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sản
xuất sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
2


Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã
mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4
yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích
công dụng của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đ ợc
chia ra thành các khoản mục chi phí sau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử

dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục
này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số
tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên
quản lý, nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xởng (đội,
trại) nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH... cho
nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, công nhân vận chuyển sửa
chữa ở phân xởng, đội sản xuất.v.v
Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản
lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung
tại phân xởng, đội sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại...
Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ

cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất.
3


Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo
mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi
phí bất biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí (chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp).
1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải hạch toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết
phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ
cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy
trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc
xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng hạch toán chi phí, khi đó có thể tổ chức hạch toán chi phí theo phơng
pháp trực tiếp. Trong trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng
không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ cho hợp lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối tợng có
liên quan ta dùng công thức:
C

Ci =
Ti
n
Ti
i=1

Trong đó :

Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên liệu,vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc xác định
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ

=

Trị giá
NVL
xuất sử
dụng
trong kỳ

Trị giá NVL
còn Đkì ở địa

+
điểm sản
xuất

Trị giáNVL
còn cuối kì
cha sử dụng

Trị giá
phế
- thu liệu
hồi

Để hạch toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621CP NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ( phụ lục 1)
4


1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tợng chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể hạch toán chung
sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Để hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK

622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 2 )
1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi
phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản
xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tợng hoặc theo địa điểm. Trờng hợp phân xởng,
đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản
xuất chung đợc tiến hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo
chi phí tiền công trực tiếp, theo chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản
xuất chung...
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung (phụ lục 3 )
1.4.4. hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển
để hạch toán chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.4.1. Hach toán chi phí sản xuất trong doanh nghiêp theo phơng pháp Kê
Khai Thờng Xuyên
TK sử dụng: TK 154
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kê khai thơng xuyên (phụ lục 4)
1.4.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK sử dụng : TK 631
Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang

5


Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành thành phẩm.
Các doanh nghiệp thờng có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau
nên vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng sản
phẩm dở dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản
xuất của sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để
có thể tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu
thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận
dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thờng doanh nghiệp sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi
phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cả cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
Dck =

D đk + Cn
S tp

+ Sd


Trong đó:

* Sd

D ck,đk : Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
Cn
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S tp,d : Số lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản
xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính
trực tiếp sản xuất. Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp
chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản
phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở
dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng... Sau đó lần lợt tính toán
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản
xuất nh chi phí NVL trực tiếp
D đk + C n
Dck = --------------------Stp + S d

* Sd

6



Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất nh chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D đk + C n
Dck = -------------------Stp + Sd

* S d

Sd : khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng thành phẩm tơng
đơng
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng
chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và
biến động lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức, kế hoạch
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo
định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó
hạch toán lại cho từng loại sản phẩm.
2. kế toán giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm giống nhau, chúng đều là những hao phí về lao động và các
hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng có sự khác nhau.

- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành
lại gắn với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn
giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
Giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +

Chi phí sản xuất
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:
7


Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế

hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất.
+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và số lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành sản
phẩm đợc chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản
xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản
phẩm, công việc, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành
cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loại thì từng sản phẩm là đối

tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tợng tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lợng tính giá thành chỉ có thể
là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong trờng hợp
tổ chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì thời điểm tính
giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
8


Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phơng pháp tính giá thành
2.5.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ
sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với

đối tợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với
kỳ báo cáo
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã hạch toán trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang
đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công
thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z
Z : tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z = --------z : giá thành đơn vị
S
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
2.5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định,
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng
giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối
cùng, hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân
bớc
Cách 1: Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tợng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm bớc trớc
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành (phụ lục 6 )
Cách 2: Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là
thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.

Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song (phụ lục 7)
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo
công thức sau:
D đk + Ci
Czi =
* Stp
Stp + Sdi và sau i
Trong đó:

Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
Dđki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
Sdi và sau i : Số lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i và gđ sau i
9


Stp : Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song
song từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Ztp = Czi
i=1
2.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
nhỏ, hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng rẽ,
chi phí đợc hạch toán theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng đơn
đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn
đặt hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo

từng giai đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu
chi phí để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành kế toán hạch toán chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ đợc
tổng giá thành và giá thành đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
2.5.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu đợc nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất
làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng
sản phẩm tiêu chuẩn.
= Si * Hi
Si : Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí
sản xuất của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với
sản lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
2.5.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL
nhng kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách
phẩm chất khác nhau. Trong trờng hợp này đối tợng hạch toán chi phí là cả
quy trình sản xuất nhng đối tợng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ,
phẩm chất sản phẩm. Cách tính:
Xác định tỉ lệ giá thành
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm

=
từng khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục

10


Tổng giá thành thực
tế từng quy cách

=

Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách

*

Tỉ lệ
giá thành

2.5.6. Phơng pháp loại trừ chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất tạo
ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho sản phẩm
chính. Vì vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Zc = Dđk + C - Dck - Cp
Cp : chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ đợc xác định theo một trong các
cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí

sản xuất đã đầu t từ đó xác định đợc từng khoản mục chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ.
2.5.7. Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn định,
đã xây dựng đợc hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phơng pháp
quản lý nói chung đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, trình độ cán bộ
chuyên môn vững. ND của phơng pháp:
- Trớc hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán
chi phí đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số
sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực tế của
số sản phẩm sản xuất trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Giá thành thực
Giá thành định
+ Chlệch do thay
Chlệch do thoát
tế của sản
=
mức
của
sản
phẩm
đổi
định
mức
ly định mức
phẩm

Mỗi một phơng pháp tính giá thành trình bày ở trên có những u điểm và
hạn chế riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều kiện
khác nhau. Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phơng pháp tính
giá thành khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hởng tới giá
bán sản phẩm, cuối cùng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan trọng đối
với từng doanh nghiệp.

11


CHƯƠNG II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Mùa XUân
I. đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH MùA
Xuân.
1. Quá trình hình thành , phát triểnCÔng ty TNHH
Mùa XUân .
a ch:553-555 Quang Trung H ụng
Cụng ty TNHH Mựa xuõn cú cỏc ngnh ngh kinh doanh ch yu sau:
Qung cỏo thng mi
Buụn bỏn vt t
In n: t gp , t r, catalogue, bng rụn
T chc trin lóm hi ch
Kinh doanh thit b, vt t .
1.2.Nhiờm vu chớnh ca cụng ty:
Cụng ty TNHH mựa xuõn cũn l mt trong nhng cụng ty cú uy tớn trong
vic t chc trin lóm, hi tr nhm h tr bỏn hng v nõng cao v th ca sn
phm. Trong thi gian qua vi chc nng kinh doanh cỏc loi hỡnh dch v

Cụng ty ó khụng ngng tng cng nhim v ca mỡnh:
1.3.C cu t chc b mỏy qun lý ca cụng ty TNHH Mựa Xuõn:
1.3.1. S b mỏy qun lý (ph lc 8 )
1.3.2. Chc nng nhim v ca tng b phn:
Giỏm c iu hnh: l ngi ph trỏch chung ton b cỏc hot ng
kinh t, ti chớnh ca ton cụng ty ng thi l ngi a ra cỏc hng kinh
doanh mang tớnh chin lc lõu di cho ton b hot ng ca cụng ty. Giỏm
c iu hnh l i din phỏp lý ca Cụng ty trc phỏp lut.
Phú Giỏm c phỏt trin th trng: trc tip ph trỏch qun lý,
iu hnh cỏc hot ng m rng th trng
Phú Giỏm c phỏt trin kinh doanh: trc tip qun lý v x lý cỏc
hot ng kinh doanh
- Phũng Hnh chớnh tng hp: gm cú
01 l tõn: cú nhim v nhn cỏc cuc in thoi n v i, giao dch vi
khỏch hng qua in thoai ( mc thp) ún tip khỏch ca cụng ty ti Vn
phũng ng thi theo dừi thi gian lm vic ca cỏc cỏ nhõn khỏc trong n v.
02 ph trỏch mua: cú trỏch nhim cung cp v theo dừi tỡnh hỡnh s
dng cụng c dng c, t v theo dừi sn xut cho cỏc n t hng c
phũng kinh doanh yờu cu.
- Phũng Kinh doanh: õy l b phn rt quan trng, cú nhim v tỡm
kim, khai thỏc cỏc khỏch hng, cỏc th trng tim nng ng thi l ni lp
nờn cỏc d ỏn, phng ỏn kinh doanh ca cụng ty trong tng thi k.
12


- Phũng thit k: b phn ny cú nhim v thu thp cỏc thụng tin ca
khỏch hng do phũng kinh doanh cung cp a ra nhng mu mó, nhng ý
tng thc hin c sc cho phự hp vi yờu cu ca khỏch hng v ng cp
ca cụng ty.
- Phũng k toỏn: cú nhim v ghi chộp, tớnh toỏn, phn ỏnh y

chớnh xỏc s liu trong quỏ trỡnh kinh doanh ca cụng ty, phn ỏnh y , kp
thi s liu ca ton b quỏ trỡnh hot ng kinh doanh ca n v, xỏc kt
qu kinh doanh, mc hao phớ lao ng, vt t ca tng loi hỡnh kinh doanh,
xỏc nh lói l kinh doanh tng thi k theo dừi vic thc hin cỏc k hoch
v doanh thu, giỏ thnh, li nhun thu thp v cung cp cỏc thụng tin cn
thit mt cỏch chớnh xỏc kp thi phc v cho cụng vic iu hnh kinh
doanh ca Ban giỏm c.
* S quy trỡnh cụng ngh ( ph lc 9)
1.5. c im v t chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty TNHH Mựa
Xuõn
S B MY K TON (ph lc 10)
1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
K toỏn trng: ch o, t chc, kim tra v hng dn cụng tỏc k
toỏn ca cụng ty; t chc lp bỏo cỏo theo yờu cu ca qun lý v phõn cụng
lao ng trong phũng k toỏn, ng thi tham mu giỳp Giỏm c chp hnh
cỏc chớnh sỏch ch v qun lý v s dng ti chớnh, chu trỏch nhim trc
giỏm c cụng ty cp trờn v Nh Nc v cỏc thụng tin k toỏn.
K toỏn thanh toỏn:cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh tng gim tin mt,
i chiu cụng n thanh toỏn gia cỏc khỏch hng vi Cụng ty, gia cụng ty
vi cỏc nh cung cp ng thi l ngi theo dừi vic thc hin ngha v ca
Cụng ty i vi Ngõn sỏch
K toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm dch
v:: thc hin tớnh giỏ thnh sn phm v d toỏn chi phớ sn xut, ng thi
kim tr, giỏm sỏt ton b chi phớ hch toỏn vo giỏ thnh theo tng loi hỡnh
kinh doanh v tng sn phm dch v c th.
K toỏnTSC v thanh toỏn tin lng: Theo di tỡnh hỡnh tng
giỏmTSC ,lp bng tin cụng hng thỏng chi tr lng cho cỏn b cụng
nhõn viờn.
K toỏn doanh thu bỏn hng: Hng ngy tp hp,kim tra , i chiu
v lp Bng kờ doanh thu bỏn hng.

Th qu: giao dch vi ngõn hng nhn tin mt, qun lý thu nhn
v cp phỏt tin mt ti kột ca cụng ty.
1.5.2. Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dng tai cụng ty
* Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
*Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Là VNĐ (trên nguyên
tắc, phơng pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ, kim loại quý sang VNĐ )
13


*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chúng
từ ghi sổ và thực hiện trên chơng trình kế toán máy
*Phơng pháp khấu hao: Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng
thẳng
*Phơng pháp kê khai và tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phơng pháp nhập
trớc xuất trớc.
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MA XUN
1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm, vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngời quản lý nắm đợc tình
hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ, kịp thời là công việc cần thiết cấp bách

ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhng
sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản
phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lợng khác nhau. Do đó hạch toán toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó
khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại
sản phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công Ty TNHH
2.1. Phân loại chi phi sản xuất
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản
xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải
trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên
quản lý v.v.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
14


Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA có nhiệm vụ
hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, nhãn, mác.v.v . Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng
của khách hàng với khối lợng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ

sản xuất đợc bố trí thành các bớc công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó
sản phẩm của công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động
sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó
của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán
kế toán, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí xuất
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu
tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và
Quảng cáo ATA với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty
sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực
, kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là
một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập
hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc
tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp
lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một
lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in, phân xởng khi tiến hành
sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên phòng kế
toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật t.
Biểu 1 Phiếu Xuất Vật T ( phụ lục 11 )
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đợc riêng
cho từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết

phiếu xuất giấy.
Biểu 2 Phiếu Xuất Giấy (phụ lục 12 )
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu
xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại nh giấy, mực, kẽm,
vật liệu khác.v.v
Biểu 3 Sổ chi tiết Nguyên Vật Liệu (phụ lục 13 )
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết
của từng loại vật liệu, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng.
Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật t, phiếu xuất giấy
trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621
201.102.573 đ
Có TK 152 201.102.573 đ
Số liệu trên đợc trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 10/2007
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ
cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ
cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
15


Biểu 4 Chứng Từ Ghi Sổ (phụ lục 14)
Biểu 5 Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ (phụ lục 15 )
Biểu 6 Sổ Cái TK 621 (phụ lục 16)
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hởng theo lao động, hiện nay thu
nhập của ngời lao động ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo
ATA chủ yếu là tiền lơng và tiền thởng. Việc trả lơng cho ngời lao động không
chỉ dựa vào thang bảng lơng, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty đợc xác định bằng toàn bộ chi

phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên quản lý phân xởng, nhân viên các phòng ban của Công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lơng sẽ căn cứ vào kết quả
làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lơng
Việc xác định đơn giá tiền lơng ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do
vậy khi tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững đợc
đơn giá tiền lơng cho từng loại công việc cụ thể.
Kế toán tiền lơng sẽ tính lơng trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản
xuất và đơn giá tiền lơng. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất đợc xác định
dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xởng theo
dõi và xác nhận khối lợng công việc hoàn thành của từng công nhân trong
tháng.
Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách
thì việc tính lơng sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lợng
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng có sẵn.
VD: T10/2007
Biểu7 Bảng Tính Lơng Máy 1 Màu (2800) (phụ lục 17 )
Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều ngời phụ trách thì việc
tính lơng cho mỗi ngời phải tính theo điểm (máy 3 màu). Điểm của mỗi ngời
đợc tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày
công này cũng do quản đốc phân xởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân
xởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và
báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lơng mà từng ngời đợc hởng.
VD: T10/2007
Anh Vũ Đại Thắng - máy 2 màu Hệ số 0,75
Số ngày công: 24
Số điểm: 26
23.970.862
1 điểm =


= 89.778đ

267
Tổng lơng = 26 * 89.778 = 2.334.228 đ
(Trích Bảng thanh toán tiền lơng tháng 10/2007 - Máy 3 màu) - Biểu 9
Ngoài việc tính lơng theo sản phẩm công ty còn có chế độ tiền lơng, tiền
thởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công
16


nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật đợc nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lơng
sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thờng.
Hiện nay Công ty có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có
loại sách, báo phát hành hàng tháng, các tạp trí của đài truyền hình ,các nhãn
mác trên mọi chất liệu , biển quảng cáo v.v. Để phục vụ cho việc hoàn thành
đúng thời hạn giao hàng củu từng hợp đồng thì đôi khi công nhân phải tiến
hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lơng sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3
cũng khác so với đơn giá tiền lơng sản phẩm làm ca1, ca2
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm làm ca 3

=

Đơn giá tiền lơng
sản phẩm làm ca 1

* 1,35

VD:

Biểu 8 Bảng Tính Lơng Máy 1 Màu ( 560 ) (phụ lục 18 )
Bảng thanh toán tiền lơng đợc tính cho phân xởng, mỗi bảng thanh toán
tiền lơng phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân
xởng. Đối với nhân viên quản lý phân xởng và nhân viên quản lý doanh
nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lơng riêng. Việc tính
lơng cho những nhân viên này đợc căn cứ vào hệ số lơng cấp bậc của
từng ngời và định mức lơng tối thiểu theo qui định là 540.000/tháng)
Tổng lơng = Lơng cơ bản + (lơng cơ bản * k * hệ số tăng thêm)
Lơng cơ bản = Hệ số lơng cơ bản* 540.000
k=

lơng sản phẩm khối sản xuất
lơng cơ bản khối sản xuất

Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lơng cấp bậc < 960.000 h = 0,4
+ Nếu lơng cấp bậc 963.000đ
1.140.000 h = 0,35
+ Nếu lơng cấp bậc > 1.140.000đ h = 0,3
VD: T10/2007
Chị Lu Thị Hoa Lơng cấp bậc = 3,82 * 540.000 = 2.062.800 đ h = 0,3
k = 1,2
Tổng lơng = 2.062.800 + (2.062.800 * 1,2 * 0,3) = 2.805.408
(Trích Bảng thanh toán lơng tổ Văn phòng T10/2007) - Biểu 10
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lơng kế toán phải tính toán các
khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định
BHXH = 20%TLơng CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% tính vào lơng ngời lao động
BHYT = 3% TLơng CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% tính vào lơng ngời lao động

Riêng kinh phí công đoàn thì công ty tiến hành trích 2% trên tiền lơng cơ
bản tính vào chi phí sản xuất.
Nh vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản
xuất là 19% trên Tiền lơng CB và 6% tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo
lơng BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán
17


tiền lơng căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lơng của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết
TK334 từ đó vào Sổ cái TK622.
Kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK622
Có TK334
Có TK338
Biểu 9: Bảng Thanh Toán Tiền Lơng T10\2007 Tổ Máy 3 Màu ( phụ lục 19 )
Biểu 10 Bảng Thanh Toán Lơng Tổ Văn Phòng T10\2007 (phụ lục 20 )
Biểu 11 Bảng Kê Chứng Từ Chi Tiền Mặt (phụ lục 21 )
Biểu12 Sổ Chi Tiết TK 334 ( phụ lục 22 )
Biểu 13 Sổ Cái TK 622 (phụ lục 23 )
2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
2.3.3.1. Chí phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó:
+ Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số
+ Phơng tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số
+ Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số
+ Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số

Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ
+ Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số
TSCĐ của công ty đợc theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở
vào đầu năm.Sổ này chuyên dùng để theo dõi từng loại TSCĐ về nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao của từng tài sản cố định. lệ khấu
hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với
máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa
đất đai là 5%...
Cũng nh các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ đợc tiến hành
từng tháng.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao của từng loại
TSCĐ để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tợng
sử dụng và việc tính toán dựa trên công thức
Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao một tháng =
Số năm sử dụng * 12
VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ
nh sau:
Nguyên giá
: 50.050.000đ
Tỉ lệ khấu hao
: 10%/năm
Thời gian sử dụng: 3 năm
50.050.000 * 0,1
Mức khấu hao 1 tháng =
= 139.038đ
3 * 12
Thông thờng, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu
hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong
18



tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trớc, để tính ra giá trị còn lại của
TSCĐ trong tháng này. Nhng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít đợc
tính đến vì các máy móc thiết bị của công ty đều còn mới, công ty ít mua bán
thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tơng
đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng
loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nh nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ
sung... Đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính
khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài
khoản 627 theo định khoản
Nợ TK627
5.504.519
Có TK214
5.504.519
Số liệu trên đợc trích từ biểu số14
2.3.3.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ
phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA chủ yếu là tiền điện phục vụ cho
sản xuất, tiền điện thoại và tiền nớc.
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA thuộc diện nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán mở sổ Sổ chi tiết thuế GTGT
đợc hoàn lại để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT đợc hoàn lại đã
hoàn lại và còn đợc hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này đợc mở hàng quí, đợc ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT đợc hoàn lại và còn đợc hoàn
lại vào cuối kỳ.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK
627- Chi phí sản xuất chung theo định khoản
Nợ TK627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...

VD: Ngày30/10Công ty nhận đợc giấy báo tiền điện T10/2007
Tổng số tiền thanh toán là: 5.213.841đ. Trong đó:
Giá mua cha thuế là 4.739.855đ
Thuế GTGT (10%) là 473.985đ
Kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết TK627 theo định khoản
Nợ TK627
4.739.855 đ
Có TK112
473.985 đ
Số liệu trên đợc trích từ biểu số 14
2.3.3.3. Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, tiếp khách,
mua văn phòng phẩm ,v.v..
- Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Công ty cần đi gia công một
số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì , card , thiếp mời ...
- Chi phí về phim, cán láng
Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng,
Công ty sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim công ty sẽ thuê
ngoài làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có
liên quan để xác định chi phí về phim, cán láng.
VD: T10/2007anh Dũng cán láng 6.921.000đ
Kế toán ghi sổ chi tiết TK627 theo định khoản sau:
Nợ TK627
6.921.000 đ
Có TK 112
6.921.000 đ
19


Các số liệu trên đợc trích từ biểu số 14

Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào
sổ cái TK627(Biểu 15)
2.3.4 Chi phí trả trớc, chi phí phải trả
2.3.4.1. Chi phí trả trớc
Thuộc khoản chi phí này gồm:
+ Chi phí thuê nhà xởng, văn phòng làm việc phục vụ nhiều
kỳ sx
+ Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn
+ Lãi thuê TSCĐ
Nh đã trình bày ở trên, mặc dù hiện nay Công ty đã mở rộng qui mô sản
xuất song về tổng quát Công ty vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
số vốn không cao, số lợng công nhân ít, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng
của khách nên toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều đợc giao trả ngay cho khách
hàng. Từ những điều kiện cụ thể đó thực tế cho thấy rằng hầu nh Công ty
không phát sinh chi phí trả trớc. Do vậy tại Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch
vụ và Quảng cáo ATA không tập hợp chi phí trả trớc.
2.3.4.2. Chi phí phải trả
Thuộc khoản chi phí này gồm
+ Tiền lơng công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Lãi tiền vay cha đến hạn trả
Thực tế công ty không trích trớc tiền ơng cho công nhân sản xuất trong
thời gian nghỉ phép. TSCĐ ở công ty hầu hết có thời gian sử dụng lâu nên chỉ
phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dỡng không phát sinh chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ. Do đó công ty không hạch toán chi phí phải trả
2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất toàn công ty
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ hạch toán ( phụ lục 24 )
Biểu 14 Sổ Chi Tiết TK 627 (phụ lục 25)

Biểu 15 Sổ Cái TK 627 (phụ lục 26)
3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA
3.1. Công tác quản lý giá thành tại Công ty.
Trớc khi một hợp đồng đợc ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt
hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật
liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một
phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ
cùng ký kết HĐKT.
3.2. Đối tợng tính giá thành.
20


Đối tợng tính giá thành sản phẩm của Công ty xác định là toàn bộ quy
trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Công ty thực chất chỉ là
công tác hạch toán chi phí sản xuất.
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA sản xuất
tiến hành theo đơn đặt hàng, thờng quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn
thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho
khách hàng, vì vậy Công ty không đợc phép có sản phẩm dở dang trong thời
gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối
tháng.
3.4. Phơng pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phơng pháp giản đơn để tính giá thành
Tổng giá thành sp của Công ty = Tổng CPSX của Công ty
Việc xác định tổng giá thành đợc căn cứ trên Sổ cái TK 631 Giá thành
sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 4/2007
- Tổng chi phí sản xuất của Công ty là: 992.386.085 đồng
+ Chi phí NVL trực tiếp: 840.313.974 đồng

+ Chi phí NC trực tiếp : 89.106.144 đồng
+ Chi phí SX chung :
62.965.967 đồng
- Tổng giá thành sản phẩm là : 992.386.085 đồng

Chơng 3
một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thơng mại
dịch vụ và quảng cáo ata
1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ
phần thơng mại dịch vụ và quảng cáo ata.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty cổ phần Thơng mại
Dịch vụ và Quảng cáo ATA gặp rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi của nền
kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhng với sự năng động
của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong
Công ty, Công ty đã thực hiện một số cơ chế quản lý,về công nghệ sản
xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trờng.
Qua 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ
và Quảng cáo ATA đã không ngừng vơn lên tự khẳng định mình là một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc những thành quả nh những năm
qua là nhờ Công ty đã có định hớng đúng đắn cho chiến lợc sản xuất kinh
doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt đợc thị hiếu
khách hàng, từng bớc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để,
toàn diện. Công tác kế toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể thấy rõ
điều này qua những mặt sau:
21



1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của
Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy
mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ
ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
vừa và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý
cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo
kế toán.
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
đã đi vào nề nếp ổn định. ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng
của Công ty, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu
chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc
điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị
truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng
nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thờng xuyên dùng đến.
Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng
phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi

có nhu cầu Công ty đuợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách
nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng
đảm bảo phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp
phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Công ty có chế độ tiền lơng, tiền thởng rõ ràng từ đó khuyến khích ngời
lao động tin tởng, gắn bó với Công ty.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn
bộc lộ một số mặt hạn chế cần đợc tiếp tục hoàn thiện.
1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 15 ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành
thì công tác kế toán của Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo
ATA còn nhiều điểm cha phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.
Nh đã trình bày ở chơng 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng
bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch
toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhng việc mở các tài khoản để sử dụng mà
Công ty thực hiện là cha đúng với chế độ kế toán.
22


Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong truờng hợp Công ty
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng
TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lơng, kế toán
TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ của doanh nghiệp là cha chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp

Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là cha
đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào
chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất cha theo nh chế độ kế toán quy định, nó
không phản ánh đợc chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản
phẩm. Điều này tất yếu ảnh hởng tới công tác tính giá thành sản xuất của
Công ty.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng nh chi phí NVL trực tiếp, ở đây Công ty hạch toán toàn bộ khoản
tiền luơng, các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong Công
ty vào chi phí nhân công trực tiếp. Cách hạch toán nh vậy dẫn tới sự thiếu
chính xác về chi phí nhân công trực tiếp làm ảnh hởng tới công tác hạch toán
chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải đợc hạch toán
theo từng phân xởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại
phân xởng, chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý
phân xởng... Nhng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể
trên mà chỉ có chi phí về điện, nuớc, điện thoại,... Cách hạch toán nh vậy là
cha đúng và thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một
khoản chi phí khá lớn nhng Công ty lại không hạch toán riêng đuợc chi phí
điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu.
Với việc hạch toán nh vậy thì Công ty không thể tính toán đợc chính xác chi
phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành theo đơn đặt
hàng nhng nh đã trình bày ở chơng 2, thì Công ty không xác định chi phí sản
xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định đợc chi phí sản xuất
cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành
sản xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả

của từng đơn đặt hàng thì cha thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và
công tác quản lý nói chung.

23


2. ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
2.1.1 kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Nh đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí
CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là cha đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực
tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ đợc chính xác thì
ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính,
VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
NVL có thể đợc chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm đợc theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực đợc
tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất
chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật t số 57 ngày 10/10/2007 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621
2.894.330

Có TK152
2.894.330
Nợ TK627
32.000
Có TK152
32.000
Lu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu
sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài
sản xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC
dùng trong tháng cho từng đối tợng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL CCDC đợc lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Bảng1 Bảng Phân Bố VL-CCDC (phụ lục 27 )
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ VL CCDC xuất dùng trong
tháng cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi
sổ nh Bảng và tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621. Kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK621
325.586.983
Có TK 152
325.586.983
Có TK1521
290.454.546
Có TK1522
25.250.269
Có TK1523
9.882.168
Bảng2 Chứng Từ Ghi Sổ ( phụ lục 28 )
Bảng3 Sổ Cái TK 621 ( phụ lục 29 )
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

24


Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất: Công ty phải tách riêng chi phí tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý và lần lợt tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Trong chơng 2 (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) đã trình bày
thì kế toán thực hiện tính lơng cho công nhân sản xuất riêng (qua các Bảng
thanh toán lơng của các phân xởng), còn tiền lơng của khối văn phòng, nhân
viên quản lý phân xởng thì đợc theo dõi trên Bảng thanh toán lơng tổ Văn
phòng. Nh vậy việc tách riêng chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
trong kỳ là hoàn toàn dễ dàng. Kế toán chỉ việc căn cứ vào các Bảng thanh toán
tiền lơng của phân xởng, các tổ máy trong kỳ, các chứng từ chi tiền mặt có liên
quan để hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
VD: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng T10/2007 - Máy 3 màu (Biểu
9) kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK622
10.879.400
Có TK334
10.879.400
Thứ hai: Hiện nay Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT trên tiền lơng
cấp bậc của công nhân là đúng với chế độ quy định. Nhng riêng KPCĐ theo
quy định mới Công ty phải trích là 2% trên tổng lơng thực tế của công nhân
sản xuất.
Cuối tháng trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng của từng phân xởng,
Bảng phân bổ tiền lơng, BHXH cùng các chứng từ chi tiền mặt kế toán vào
SCT TK334, lập CTGS để vào sổ đăng ký CTGS từ đó vào sổ cái TK622.
Bảng 4 Bảng Phân Bố Tiên Lơng - BHXH ( phu lục 30 )
Sổ Cái TK622- Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp ( phụ lục 31)
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và
Quảng cáo ATA có 1 phân xởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản
xuất cho phân xởng.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác
định đợc chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ phân xởng
- Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí
sản xuất chung(TK627).
- Để hạch toán chi phí nhân viên phân xởng kế toán sẽ dựa vào Bảng
phân bổ tiền lơng - BHXH để xác định chi phí tiền lơng, các khoản trích theo
lơng của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ đợc lấy ở cột tổng cộng
trên Bảng phân bổ tiền lơng BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất
chung( TK627).
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Công ty Cổ
phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA còn cha đúng chế độ. Toàn bộ số
khấu hao TSCĐ hàng tháng Công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung,
bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán
nh vậy là cha chặt chẽ.
25


×