Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật và xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.71 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM...............................................................................................3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty................................................................6
2.1.3.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty...................................25
KẾT LUẬN..........................................................................................................................60
1.Chế độ kế toán Doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế
toán năm 2006 – Bộ Tài Chính............................................................................................62
2.QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC ...................................62
3.Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Tác giả: GS.TS Đặng Thị Loan..........................................................................62
5.Sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ
thuật và xây dựng Việt Nam................................................................................................62

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

i


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ DỊCH VỤ KỸ THUẬT


VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM...............................................................................................3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty................................................................6
2.1.3.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty...................................25
KẾT LUẬN..........................................................................................................................60
1.Chế độ kế toán Doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế
toán năm 2006 – Bộ Tài Chính............................................................................................62
2.QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC ...................................62
3.Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Tác giả: GS.TS Đặng Thị Loan..........................................................................62
5.Sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính, hồ sơ năng lực công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ
thuật và xây dựng Việt Nam................................................................................................62

Biểu số 27:Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ................................................59

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

ii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

KIZACO


Công ty cổ phần tư vẫn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật
và xây dựng Việt Nam

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

KHCN

Khoa học công nghệ

LD

Liên doanh

CTy

Công ty

NVL, CCDC

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ


PGĐ

Phó giám đốc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

BHXH

Bảo hiểm xã hội

XDCB


Xây dựng cơ bản

GTGT

Giá trị gia tăng

BTC

Bộ tài chính

BCTC

Báo cáo tài chính

TNHH NN

Trách nhiệm hữu hạn nhà nước

LHTT

Liên hợp thể thao

CP NVL TT

Chi phí NVL trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

iii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang
trong quá trình hội nhập và phát triển, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, nền kinh tế nước ta cũng
đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển,
nhu cầu của người dân ngày càng cao và cạnh tranh là một tất yếu không thể
tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng
dân dụng và công nghiệp. Với các doanh nghiệp xây dựng dân dụng và công
nghiệp để có được ưu thế khi tham gia dự thầu thì giá dự thầu phải thấp.
Chính vì vậy mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Sau một
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế,dịch vụ kỹ
thuật và xây dựng Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn
Đức Dũng và sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kế toán- Tài chính, em đã chọn và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế
dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam". Ngoài lời mở đầu và kết luận thì
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại

công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Chương II: Thực trạng về kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt
Nam
Chương III: Hoàn thiện Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt
Nam

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

Do thời gian thực tâp chưa nhiều, cộng với trình độ và kinh nghiệm
nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy Cô để bài
viết của em hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Đức Dũng cùng toàn
thể cán bộ ,CNV Công ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật và xây
dựng Việt Nam nói chung và phòng Tài chính kế toán nói riêng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

2



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
1.1.

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn thiết

kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Một quốc gia muốn phát triển phải có cơ sở hạ tầng vững chắc nên việc
xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải được chú trọng phát triển trước một
bước so với các ngành khác. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất tạo nên
cơ sở vật chất cho xã hội, tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình… có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Ví dụ : Cải tạo nhà ở cho
vận động viên, sửa chữa sân tập số 2 – Khu Liên hợp thể thao Quốc gia, Xây
lắp hệ thống cấp nước phân trại số 2 - Trại giam Hoàng Tiến…
Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian thi công xây dựng thường dài và có giá trị lớn. Sản phẩm mang tính
cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành và
được đưa vào sử dụng, phát huy tác dụng của nó.
Mỗi công trình, sản phẩm xây dựng được xây dựng theo một thiết kế kỹ
thuật riêng, tiêu chuẩn chất lượng khác nhau, có giá trị dự án riêng, tạo vào
một thời điểm nhất định. Hơn nữa, sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa
tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, mỹ thuật, kỹ thuật…

Chi phí chi cho sản phẩm xây dựng cũng rất phong phú và đa dạng gồm
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ,máy thi công và nhiều
nhân công với yêu cầu khác nhau.
Các sản phẩm của ngành xây dựng thường có quy mô lớn, thời gian dài để thi
công và đưa vào sử dụng vì thế sẽ phát sinh những sản phẩm trung gian hay
dở dang. Sản phẩm dở dang này là các công việc xây dựng các giai đoạn, các

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán- Kiểm toán

đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công
trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế, dịch
vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
1.2.1. Quy trình sản xuất của công ty
Do sản phẩm của các công ty xây lắp là những công trình, nhà cửa xây
dựng sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí
lớn, thời gian xây lắp lâu dài nên quá trình sản xuất các loại sản chủ yếu của
Công ty Kizaco nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau,có giá trị lớn, mỗi công trình đều có dự toán và
thiết

kế


riêng,

phân

bổ

rải

rác



các

địa

bàn

khác

nhau.

Tuy vậy hầu hết các công trình của công ty đều phải tuân thủ một quy trình
công nghệ sản xuất thống nhất như sau:
- Tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng
- Lập phương án thi công
- Trên cơ sở thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết ,công ty tổ
chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm. Bắt đầu bằng việc giải quyết mặt
bằng thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công

trình về tiến độ và kỹ thuật thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư.
- Cuối cùng là khâu bảo hành, bảo trì công trình

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Quy trình sản xuất của Công ty Kizaco được khái quát thành sơ đồ sau:
Tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng

Lập phương án thi công

Công tác chuẩn bị thi công

Khảo sát và giải phóng mặt bằng

Tập kết NVL, nhân công, máy móc,
trang thiết bị, công cụ dụng cụ

Thi công xây lắp
Giai đoạn thi công
Giai đoạn hoàn thiện
Giai đoạn thi công
thô phần thân, mái
công trình

móng và công trình
ngầm
Nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu

côngcủa
trình
Sơ đồ 1.1 :Bảo
Quyhành,
trìnhbảo
sảntrìxuất
công ty Kizaco
(Nguồn : Công ty Kizaco)

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Như đã trình bày ở báo cáo thực tập tổng hợp, bộ máy quản lý của công
ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Trong đó các phòng ban
có liên quan đến việc quản lý sản xuất tại công ty là
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về mọi
hoạt động của công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người chỉ đạo việc xây dựng, rà soát các
định mức vật tư, lao động. Trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật trong công ty,

thẩm xét các phương án kỹ thuật, cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật, các nhà
cung ứng vật tư đầu vào và các loại vật tư đầu vào trước khi trình giám đốc
phê duyệt..
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập kế hoạch cấp
vốn cho từng công trình, thanh quyết toán các công trình hoàn thành được
nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc , phó Giám đốc
các vấn đề liên quan đến quản lý kỹ thuật theo quy định của nhà nước. Đồng
thời chịu trách nhiệm về việc lên kế hoạch sản xuất, đấu thầu, giám sát về mặt
kỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình do công ty thi công. Phòng kế
hoạch – kỹ thuật cũng là nơi quản lý, lên kế hoạch thu mua, cấp phát vật tư
cho từng công trình.
- Các đội thi công: thuộc sự quản lý của phòng kế hoạch – kỹ thuật, đứng
đầu là đội trưởng, chịu trách nhiệm triển khai thi công và hoàn thành khối
lượng công việc do ban chủ nhiệm công trình giao, đảm bảo tiến độ cũng như
an toàn trong suốt quá trình thi công. Công ty tổ chức được 5 đội thi công,
mỗi đội từ 10- 20 người,đứng đầu là đội trưởng. Đội trưởng là người giám sát,

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

đôn đốc, nhắc nhở sắp xếp các thành viên trong đội thực hiện đúng các yêu
cầu kinh tế kỹ thuật của công trình. Mỗi đội thường có 1 nhân viên thống kê
định kỳ tổng hợp các báo cáo, chứng từ: nhật ký công trình, bảng chấm công,
phiếu nhập kho, xuất kho… gửi về văn phòng công ty.

1.3. Quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành của Công ty cổ phần tư
vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Chúng ta biết rằng, quản lý là một trong những yếu tố cần thiết đem lại
thành công cho doanh nghiệp. Không những yêu cầu quản lí tốt về mặt tình
hình chung mà còn cả đối với các mặt cụ thể diễn ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Trong đó yêu cầu đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất đóng vai trò rất quan trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, do đó chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được
quản lí chặt chẽ, linh hoạt từ khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát sinh đến
khi tổng hợp cuối kì để vừa đầu tư chi phí hợp lí - cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm là phải:
• Phân loại chi phí theo các tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi
phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong tính giá thành để nắm rõ được
nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục của giá thành để
có nhưng giải pháp kịp thời điều chỉnh.
• Mỗi công trình, hạng mục công trình cần phải được lập dự toán chi tiết
theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách chính xác và hợp lý.
• Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi phí dự toán để tìm ra
nguyên nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự toán, từ đó tìm ra hướng
khắc phục.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Tại công ty Kizaco, việc xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức từng công
trình được giao cho phòng kế hoạch kỹ thuật. Sau đó trình lên phó giám đốc
kỹ thuật phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức phải đảm bảo
phù hợp và tuân thủ đúng luật xây dựng đối với từng công trình, từng loại vật
liệu. Các đội thi công nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế hoạch kỹ
thuật chịu trách nhiệm thi công theo đúng kế hoạch đề ra
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, phòng kế toán mà cụ thể là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất để xác định bằng phương pháp thích hợp đã
chọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức,
dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các
kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp, trước
mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ, DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế dịch vụ
kỹ thuật và xây dựng Việt Nam


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất tại công ty
 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: bao gồm toàn bộ hao phí về nhân

công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…được sử dụng cho mỗi công
trình.
 Phân loại chi phí sản xuất :
Tại công ty Kizaco để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và hạch toán
thì chi phí sản xuất được chia ra làm 4 loại:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân công trực tiếp

-

Chi phí sử dụng máy thi công

-

Chi phí sản xuất chung


 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát
sinh đối với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình,
hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục
công trình đó. Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể
thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức
thích hợp.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :

Công ty Kizaco sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp,
theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào
thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát
sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí
gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành
tập hợp, phân bổ cho từng công trình,hạng mục công trình theo tiêu thức
phân bổ thích hợp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

 Tài khoản sử dụng :
Công ty Kizaco áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho. Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
công ty sử dụng tài khoản 1541- Xây lắp. Tài khoản 1541 được mở chi tiết
thành các khoản mục chi phí:

TK 1541 (CP nguyên vật liệu trực tiếp)
TK 1541 (CP nhân công trực tiếp)
TK 1541 (CP sử dụng máy thi công)
TK 1541 (CP sản xuất chung)
Tài khoản 1541 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
khác nhau.
Sau thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán, em đã được tìm hiểu về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Để minh họa cho công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Kizaco em xin phép được sử dụng số liệu của công trình: Cải tạo nhà ở cho
Vận động viên – Khu liên hợp thể thao Quốc Gia tại Mỹ Đình – Từ Liêm –
Hà Nội. Công trình bắt đầu thi công từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 đến ngày
30 tháng 11 năm 2013, do đội thi công xây lắp số 1 đảm nhận thi công , giá
thành của công trình này là 2.900.500.000 đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung và tài khoản sử dụng


Nội dung:

Nguyên vật liệu thường là yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm xây lắp

nên chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng
từ 50% - 60%, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí hay việc hạch
toán nguyên vật liệu có chính xác hay không đều ảnh hưởng lớn đến giá thành
sản phẩm xây lắp.
Tại Công ty Kizaco thì nguyên vật liệu dử dụng để cấu thành lên sản phẩm
xây lắp bao gồm:
- Vật liệu xây dựng: bê tông thương phẩm, đá, cát, xi măng, sắt thép…
- Vật liệu luân chuyển như cốp pha, cây chống
- Vật liệu đúc sẵn: bê tông thương phẩm, cấu kiện chế tạo sẵn…
- Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước…
Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ như thép
có thép cuốn, thép buộc, thép tấm…. Xi măng đen, trắng…Và chúng được
đưa vào thi công phù hợp với yêu cầu kĩ thuật.
Việc tập hợp chi phí vật liệu được tập hợp cho từng công trình hay
hạng mục công trình và được thực hiện ở từng đội xây dựng.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công.
Những loại vật tư chính, có giá trị lớn như bê tông thương phẩm, thép xi
măng…đều do Công ty kí hợp đồng mua trực tiếp với người bán. Những loại
vật tư phụ có giá trị nhỏ như sơn, vôi ve … do nhân viên đội đi mua bằng tiền
tạm ứng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Để đảm bảo việc sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm và có hiệu quả,
hàng tuần, hoặc hàng tháng các đội lập bảng dự trù mua vật tư dựa trên dự

toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư sau khi phòng kĩ thuật
duyệt, Công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do Công ty mua hoặc đội sẽ đi
mua với số lượng là bao nhiêu.
Trường hợp đội thi công chịu trách nhiệm đi mua: căn cứ vào giấy đề
nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các
đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi
được lập thành 3 liên liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển
cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế
toán tiền mặt.
Trường hợp Công ty chịu trách nhiệm đi mua: Sau khi ký hợp đồng,
đến thời hạn, các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Người bán và
nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn và
biên bản giao nhận hàng hoá hàng hoá mà Công ty có nghĩa vụ trả tiền cho
người bán.
Những vật liệu sau khi mua về đều được nhập tại kho công trường. Tuy
nhiên vẫn có ngoại lệ nếu vật tư có khối lượng lớn chẳng hạn như đá, sỏi…mà
kho công trường bị hạn chế thì được nhập ngay tại chân công trình. Khi vật tư
về, kế toán đội viết phiếu nhập kho (căn cứ để ghi bảng tổng hợp nhập vật tư)

Giá trị NVL
Nhập kho

=

Giá mua trên
hóa đơn

-

Các khoản

giảm giá

Còn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho được hạch toán
vào chi phí chung.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Căn cứ vào bản vẽ và định mức chi phí vật liệu cho từng khối lượng
công việc, phụ trách kĩ thuật đội sẽ tính toán ra số lượng vật liệu cần thiết cho
công việc là bao nhiêu. Và căn cứ vào đó nhân viên kế toán đội sẽ viết phiếu
xuất kho vật liệu trong đó có ghi rõ vật liệu được xuất dùng cho đối tượng là
công trình hay hạng mục công trình nào. Đội thi công căn cứ vào phiếu xuất
sẽ đi lĩnh vật tư để đưa vào thi công.
Trong trường hợp với vật tư đổ tại chân công trình thì bộ phận vật tư làm
phiếu nhập xuất cùng một lúc.


Chứng từ sử dụng



-

Phiếu nhập kho


-

Phiếu xuất kho

-

Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán lẻ

-

Phiếu chi, Giấy báo có…

Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản

1541 chi tiết thành khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm phát
sinh trong kỳ
Bên Có:
-

Phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc bán

-

Kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ sang TK 1541.

Tài khoản này không có số dư


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.2.2 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán
bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên
thống kê đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng
vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên, một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào
thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu
nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư.
Phiếu xuất kho được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ
thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký
và thủ kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại.
Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi
vào sổ kế toán, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu
giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí
xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán.
Định kỳ 10 ngày kế toán công ty sẽ căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ mà
nhân viên thống kê đội gửi lên để tập hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại. Từ bảng tổng hợp này kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK 1541
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình, đồng thời là căn
cứ để vào chứng từ ghi sổ trong tháng. Chứng từ ghi sổ chính là căn cứ để kế
toán vào sổ cái TK 1541.
Ngày 01 tháng 9 năm 2013, mua đá 1x2 , cát đen của Công ty Bình
Minh, nhập kho công trình tại Khu Liên hợp thể thao Quốc gia. Căn cứ vào

Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán,
cụ thể như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 01: Hoá đơn GTGT của công ty Bình Minh

HOÁ ĐƠN

Mẫu số : 01GTKT – 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Số 0028052

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 01 tháng 09 năm 2013
Đơn vị bán hàng : Công ty Bình Minh
Địa chỉ: 34 Nguyễn Văn Trỗi – Mộ Lao – Hà Đông – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: 0433 878813 Fax:
MST : 0106227184
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Hùng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng

Việt Nam
Địa chỉ: Số 19, ngõ 90 Hoàng Ngân – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:
MST: 0101056351
Thành

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

A

B

C

1

2

tiền
3=1x2


70

170.000

11.900.000

120

110.000

13.200.000

1

Đá 1 x 2

2

Cát đen

M3
M3

Cộng tiền hàng
25.100.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 %
Tiền thuế GTGT:
2.510.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
27.610.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu sáu trăm mười nghìn đồng chẵn ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Biểu số 02: Phiếu nhập kho số 132

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Bộ phận: Công trình Cải tạo nhà ở VĐV – Khu liên hợp thể thao Quốc Gia
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 09 năm 2013
Số: 132
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao: Trần Văn Hùng
Địa chỉ: Công ty Bình Minh
Nhập tại kho: Công trình cải tạo nhà ở cho VĐV- Khu liên hợp thể thao Quốc

gia
Địa điểm: Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
STT

Tên nguyên vật

Mã số

liệu, CCDC, hàng
A
1
2

Đơn
vị

B
Đá 1x2
Cát đen

C

D
M3
M3

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ

1

nhập
2
70
120

Cộng

Đơn giá

Thành tiền

3
170.000
110.000

4
11.900.000
13.200.000

25.100.000

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu một trăm nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 09 năm 2013
Người lập biểu

Người giao hàng


Thủ kho

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu số 03: Phiếu xuất kho số 203
Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bộ phận: Công trình Cải tạo nhà ở VĐV – Khu liên hợp thể thao Quốc Gia
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 09 năm 2013
Số: 203
Nợ: 154
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Mạnh - Bộ phận: Kỹ thuật
Lý do xuất kho: Công trình cải tạo nhà ở cho VĐV- Khu liên hợp thể thao

Quốc gia
Xuất tại kho: Công trình
Địa điểm: Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
STT

Tên nguyên vật



Đơn

liệu, CCDC, hàng

số

vị

A
1
2
3

B
Đá 1x2
Cát đen
Thép buộc

C

D

M3
M3
kg

Số lượng
Yêu
Thực
cầu
1

xuất
2
70
120
34

Đơn giá

Thành tiền

3
170.000
110.000
17.000

4
11.900.000
13.200.000
578.000


25.678.000

Cộng

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu sáu trăm bảy tám
nghìn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 09 năm 2013
Người lập biểu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Biểu số 04 : Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại số 136

Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 10 tháng 09 năm 2013

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Loại chứng từ gốc: Phiếu nhập kho

Số: 136
Đơn vị tính: Đồng

Người lập biểu

Phụ trách kế toán

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán)

Chứng từ
Ngày
Số
01/09


132

02/09

133

02/09

134

03/09

135

04/09

136

06/09

137

06/09

138






Nội dung
NK đá 1x2 , cát đen– CT khu
liên hợp thể thao Quốc gia
NK cốt pha, cây chống – CT gói
Dân Hoà
NK xi măng trắng – CT DN Phú
Tài
NK que hàn, sơn chống rỉ – CT
khu liên hợp thể thao Quốc gia
NK đinh, thép buộc, bulong-CT
Bình Long
NK tôn mạ màu, thép U – CT
DN Phú Tài
NK gạch ốp lát – CT khu liên
hợp thể thao Quốc gia

Cộng

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

Ghi Nợ tài khoản 152
Ghi có Tài khoản
Tổng số tiền
111
331
… …
25.100.000

25.100.000


44.350.000

44.350.000

1.000.000

1.000.000

1.164.600

1.164.600

6.178.400

6.178.400

3.651.426

3.651.426

11.354.620

11.354.620


132.650.430




68.849.870 63.800.560




18





Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 05: Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại số 137
Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 10 tháng 09 năm 2013

Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất kho

Số : 137
Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ
Ngày Số

Nội dung
XK đá 1x2, cát đen, thép

02/09


203

02/09

204

03/09

205

03/09

206

03/09

207

05/09

208



buộc- CT khu liên hợp thể
thao Quốc gia
XK cốt pha, cây chống –
CT gói Dân Hoà
XK xi măng trắng – CT DN

Phú Tài
XK que hàn, sơn chống rỉ –
CT khu liên hợp thể thao
Quốc gia
XK cát xây, cát trát – CT
Bình Long
XK xi thép đinh, thép buộc,
bulong – CT Bình Long

Cộng

Ghi Có tài khoản 152
Tổng số
Ghi nợ Tài khoản
154
tiền
25.678.000

25.678.000

44.350.000

44.350.000

1.000.000

1.000.000

1.164.600


1.164.600

56.480.975

56.480.975

6.178.400

6.178.400


153.690.348


153.690.348

Người lập biểu

Phụ trách kế toán

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán)
Định kỳ 10 ngày kế toán tại công ty lại dựa vào các bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại để ghi vào chứng từ ghi sổ, đồng thời là căn cứ để ghi vào sổ
chi tiết TK 1541. Từ chứng từ ghi sổ này kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK 1541

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt


19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 06: Chứng từ ghi sổ số 145
Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và XD Việt Nam
Địa chỉ: Số 19, ngõ 90 Hoàng Ngân – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 145
Ngày 10 tháng 09 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu tài
Ghi
Trích yếu
Số
tiền
khoản
chú
Nợ

A
B
C
1
D
Nhập kho nguyên vật liệu cho
các công trình (10/09)

Nhập kho nguyên vật liệu cho
các công trình (10/09)
Xuất kho NVL trực tiếp cho các
công trình (10/09)

Cộng

152

111

68.849.870

152

331

63.800.560

154

152

153.690.348







1.812.156.100

Kèm theo 05 chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 09 năm 2013.
Người lập
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 07: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 1541 (Trích – Chi phí NVL trực tiếp)

Mẫu số: S18 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của BTC)

Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Địa chỉ: Số 19, ngõ 90 Hoàng Ngân – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích – Chi phí NVL trực tiếp)
Tài khoản: 1541
Công trình Cải tạo nhà ở cho VĐV – Khu liên hợp thể thao Quốc gia
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Ghi nợ Tài khoản 1541

Chia ra

Chứng từ
Ngày
tháng
ghiAsổ
10/09
10/09

20/09


Số
hiệu

Ngày,
tháng

B
203
206

217


C
02/09
03/09

16/09



Diễn giải
D
XK đá 1x2, cát, thép buộc
XK que hàn, sơn chống rỉ

Xuất kho xi măng trắng

Cộng tháng 9

TK
đối
ứng
E
152
152

152


Tổng số tiền
1
25.678.000
1.164.600

36.431.600

238.393.306


CP NVL
trực tiếp
2
25.678.000
1.164.600

36.431.600

84.041.992

CP NC
trực tiếp

CP SX
chung

3

4



CP SD
máy thi
công
5






Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 09 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 08: Trích Sổ cái – CP NVL trực tiếp
Đơn vị: Công ty CP Tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam
Địa chỉ: Số 19, ngõ 90 Hoàng Ngân – Trung Hoà – Cầu Giấy – Hà Nội

SỔ CÁI ( trích CP NVL trực tiếp)
Năm: 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
Số hiệu: 1541

Đơn vị tính: đồng

A

10/09



B

C

D

E

Số dư đầu tháng
Xuất kho nguyên vật
145 10/09 liệu trực tiếp cho các
công trình




Cộng số phát sinh
tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý

1

2

152

153.690.348






G



5.340.058.59
5

- Sổ này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Ngày 10 tháng 09 năm
2013.

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyệt

22


×