Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 91 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA HỌC 2010-2014
ĐỀ TÀI

MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ LIÊN QUAN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
Bộ môn: Luật Thương mại

LÊ THỊ THU THẢO

MSSV: 5105908
Lớp: Luật Thương mại 1
Khóa: 36

Cần Thơ, 12/2013


LỜI CẢM ƠN


Dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng không có sự thành
công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ và sự giúp đỡ từ phía
thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin
gửi đến quý thầy cô khoa Luật – trường Đại học Cần Thơ lời cảm
ơn đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt hơn, xin chân thành cám ơn cô Lê Thị Nguyệt Châu đã
tạo điều kiện và hết lòng hướng dẫn tận tình cho tôi, truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu, đưa ra những ý kiến đánh giá hết sức
chân thành và quý báu để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Cuối lời, tôi xin chúc thầy cô, gia đình cùng tất cả các bạn luôn
luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trong kính chào!.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Thảo


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………….., ngày….tháng….năm……
Giảng viên hướng dẫn
(ký tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………….., ngày….tháng….năm……
Giảng viên phản biện
(ký tên)


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………….., ngày….tháng….năm……
Hội đồng chấm luận văn
(ký tên)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

Tên tiếng anh

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DN

Doanh nghiệp

3

EDI

Trao đổi dữ liệu điện tử

Electronic Data Interchange

4

EFT


Chuyển tiền điện tử

Electronic Fund Transfer

5

EFTPOS

Chuyển tiền điện tử tại
các điểm bán hàng

Electronic Funds Transfer
at Point of Sale

6

GTGT

Gía trị gia tăng

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

QLNN


Quản lý nhà nước

9

QPPL

Quy phạm pháp luật

10

TAND

Tòa án nhân dân

11

TMĐT

Thương mại điện tử

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

Web

Website

16

WTO

Tổ chức thương mại thế
giới

17

VECOM

Hiệp hội Thương mại điện
tử Việt Nam

18


EBI

Chỉ số Thương mại điện
tử

World Trade Organization


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Kết cấu đề tài ..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................ 5
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN ................................................. 5
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................................................................................... 5
1.1 Đôi nét lịch sử về sự hình thành và phát triển hoạt động thương mại điện tử .......... 5
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Internet ........................................................................ 5
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử ...................................................... 8
1.2 Sơ lược quá trình phát triển về quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử ở
Việt Nam ................................................................................................................................. 9
1.3 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và nguyên tắc quản lý thuế trong hoạt động thương
mại điện tử ............................................................................................................................ 12
1.3.1 Khái niệm về quản lý thuế và quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử ........ 12
1.3.2 Các khái niệm có liên quan .......................................................................................... 16
1.3.3 Nguyên tắc quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử ..................................... 19
1.3.4 Ý nghĩa trong hoạt động quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử ................ 22
1.3.4.1 Ý nghĩa đối với nhà nước ......................................................................................... 22

1.3.4.2 Ý nghĩa đối với xã hội ............................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 24
MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ THUẾ LIÊN QUAN
ĐẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ......................................................................................... 24
2.1 Quy định chung về quản lý thuế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử ở Việt
Nam ....................................................................................................................................... 24
2.2 Xác định đối tượng nộp thuế và chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam ......... 24
2.2.1 Phân tích ví dụ .............................................................................................................. 25
2.2.2 Phân tích đối tượng nộp thuế và đối tương chịu thuế theo quy định ........................... 31
2.3 Khai thuế điện tử ............................................................................................................. 36
2.5 Xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động thương mại điện tử ........................................... 45
2.6 Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về thuế ................................... 49
CHƯƠNG 3........................................................................................................................... 54
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ .............................................................................................................................. 54
3.1 Thực trạng quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam ............................ 54
3.1.1 Các kết quả báo cáo và thống kê trên thực tế về tiềm năng phát triển đối với thương mại
điện tử .................................................................................................................................... 54
3.1.1.1 Theo báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam năm 2012 .................................. 54
3.1.1.2 Theo báo cáo thương mại điện tử năm 2012 ............................................................. 58
3.1.2 Tình hình cải cách thủ tục hành chính về thuế liên quan đến hoạt động thương mại điện
tử ............................................................................................................................................ 64
3.1.3 Thực trạng và những vấn đề phát sinh từ thực trạng đối với quản lý thuế liên quan đến
thương mại điện tử................................................................................................................. 68
3.2 Những định hướng và giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
............................................................................................................................................... 73
3.2.1 Những định hướng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ...................... 73
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với thương mại điện tử ....................... 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 79


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển như vũ bão và đang thâm nhập sâu rộng vào mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội, công nghệ thông tin có tác dụng thay đổi cơ bản quy
trình sản xuất, phân phối hàng hóa và dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và
thay đổi thói quen mua sắm của dân cư. Cùng với sự hình thành và phát triển của
Internet, thương mại điện tử ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại
nhiều nước trên thế giới, trở thành cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng,
làm thu hẹp khoảng cách giữa người bán và người mua, giữa các quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới trong hoạt động xuất nhập khẩu, đang chứng tỏ lợi thế của một
phương thức giao dịch mới đầy năng động và có hiệu quả. Trong xu thế tự do hóa
thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều quốc gia coi việc phát triển và ứng
dụng thương mại điện tử là một hướng ưu tiên quan trọng trong hoạt động của
Chính phủ và các doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “thương mại điện tử” bắt đầu manh nha vào đầu năm
2000 song chưa thật sự phát triển bởi nền kinh tế của Việt Nam vẫn chủ yếu là nền
kinh tế hàng hóa, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu phát triển kinh tế
của Nhà nước. Vậy nên, Việt Nam chưa có chính sách thuế riêng và quy trình quản
lý thuế riêng cho thương mại điện tử (TMĐT) và tác động của thương mại điện tử
chưa sâu, yêu cầu về một cơ chế quản lý riêng cho TMĐT chưa thật sự cần thiết vào
thời điểm lúc bấy giờ. Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập
WTO (World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới), đánh dấu một
bước ngoặc quan trọng trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của đất

nước và đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi nội tại Việt Nam phải thay đổi để thích ứng với
một môi trường thương mại quốc tế. Một trong những vấn đề hàng đầu cần hoàn
thiện đó là quản lý thuế liên quan đến TMĐT. Thương mại điện tử được hiểu theo
nghĩa thông thường là hoạt động thương mại sử dụng phương tiện điện tử trong quá
trình giao dịch. Đây là một phương thức kinh doanh mới và tiến bộ, phù hợp với xu
thế hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Những lợi ích đáng kể so với hoạt động
thương mại theo kiểu truyền thống có thể kể đến như tốc độ xử lý giao dịch diễn ra
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, không gian giao dịch đôi khi vượt qua
biên giới của một quốc gia,…chính vì lẽ đó mà thương mại điện tử đang ngày càng
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

1

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

phát triển kinh tế của Quốc gia nói chung. Quả thật, đây là hoạt động thương mại
đầy tiềm năng trong thời buổi hội nhập và công nghệ thông tin phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi, thương mại điện tử cũng phát sinh một số vấn đề đáng
quan ngại đặc biệt là vấn đề về thuế, có nhiều câu hỏi được đặt ra, trong khi môi
trường pháp lý giành cho TMĐT còn chưa hoàn thiện thì cách thức quản lý thuế
hiện tại của cơ quan quản lý thuế đối với hoạt động thương mại truyền thống có
thích hợp với phương thức mới này nữa hay không, những vấn đề phát sinh gây khó
khăn cho quá trình thu thuế so với hoạt động thương mại truyền thống, thực trạng

cho đến thời điểm hiện tại, những phát sinh thực tế của hoạt động thương mại này
diễn biến như thế nào và thái độ của Nhà nước hiện tại và tương lai ra ra sao. Thuế
liên quan đến thương mại điện tử là một trong những nguồn thu rất quan trọng trong
quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu, nếu không có cơ chế quản lý thích hợp sẽ
gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Đây là những vấn đề mà Nhà nước đang cố
gắng giải quyết và đang được các nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước
quan tâm.
Đúc kết từ những vấn đề nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “Một số vấn
đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử” là cấp thiết và mang tính thời sự. Đó
cũng chính là lý do thúc đẩy người viết lựa chọn và nghiên cứu đề tài luận văn này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thuế là một nguồn thu chính trong Ngân sách Nhà nước. Nhưng để quản lý thuế
có hiệu quả lại là vấn đề phức tạp bởi quản lý thuế liên quan đến nhiều ngành nhiều
lĩnh vực mà mỗi ngành mỗi lĩnh vực lại có những đặc thù riêng và cần phải có
phương thức quản lý thích hợp, không thể áp dụng một khuôn duy nhất cho tất cả
các lĩnh vực. Quản lý thuế trải qua nhiều khâu: từ đăng ký thuế, khai thuế, xác định
số thuế phải nộp, nộp thuế đến các hình thức xử phạt khi vi phạm. Thương mại điện
tử là một hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, nhưng do hoạt động này sử dụng
điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh nên trong quá trình quản lý thuế gặp rất
nhiều khó khăn ngay từ khi xác định đối tượng nộp và chịu thuế, đến đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế đến các hình thức xử phạt dành riêng cho hoạt động này. Trong
đề tài luận văn của người viết, người viết chỉ đề cập và phân tích đến cách thức tiến
hành nộp thuế nếu liên quan đến TMĐT, những vấn đề phát sinh gây khó khăn cho
quá trình thực hiện nộp thuế và thu thuế, nêu lên những thực trạng và giải pháp,
người viết không đề cập đến cách tính thuế ở mỗi loại thuế liên quan đến TMĐT. Về
bản chất, thương mại điện tử với thương mại truyền thống là giống nhau, chỉ khác

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

2


SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

nhau duy nhất ở phương tiện thực hiện. Vậy nên, cách tính thuế và thuế suất ở hoạt
động thương mại truyền thống như thế nào thì thương mại điện tử cũng có cách tính
thuế với thuế suất tương tự.
3. Mục đích nghiên cứu
“Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử” nhằm làm sáng tỏ
một số vấn đề phát sinh, pháp lý, thực tiễn và giải pháp về quản lý thuế liên quan
đến thương mại điện tử. Về những vấn đề phát sinh đáng quan ngại, trước sự phát
triển nhanh chóng và phức tạp của thương mại điện tử, ngày đóng vai trò quan trọng
trong nguồn thu Ngân sách Nhà nước, tìm kiếm và phân tích những khó khăn gặp
phải, từ đó đưa ra những hướng quản lý thích hợp. Về mặt pháp lý, thuật ngữ
“thương mại điện tử” vẫn chưa được định nghĩa chính thức trong văn bản pháp luật
Việt Nam, chưa có cách hiểu thống nhất khái niệm “thương mại điện tử” mà thay
vào đó chỉ tồn tại khái niệm “giao dịch điện tử”, lợi nhuận mà TMĐT mang lại là rất
lớn, nhưng cơ chế riêng để quản lý thuế chưa có cũng như những quy định pháp luật
để kiểm soát quản lý thuế liên quan đến thương mại điện tử còn nhiều lỗ hổng và
cần phải được hoàn thiện nhanh chóng trong thời gian sắp tới. Về thực tiễn và giải
pháp, từ những phát sinh trên thực tế, những số liệu khảo sát về sự phát triển của
hoạt động TMĐT, người viết đã đưa ra những quan điểm của Nhà nước, của các nhà
nghiên cứu luật học và ngay cả ở bản thân người viết. Những quan điểm, ý kiến
được đề cập trong luận văn, khi hoàn thành xong đề tài luận văn này, có thể sử dụng
làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo và góp phần gợi mở hướng hoàn thiện về vấn đề
về quản lý thuế liên quan đến thương mại điện tử.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài luận văn này, người viết đã sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu trên tài liệu, sách vở;
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích luật viết;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp sưu tầm số liệu khảo sát và cả ở trên thực tế;
- Phương pháp tổng hợp các thông tin thông qua các bài viết, các văn bản pháp luật
có liên quan, một số sách, các công trình nghiên cứu có giá trị tạp chí chuyên ngành.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

3

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

5. Kết cấu đề tài
Luận văn có kết cấu gồm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế liên quan đến thương mại điện tử.
- Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam về quản lý thuế liên quan đến
thương mại điện tử.
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp quản lý thuế liên quan đến thương mại điện tử.
Đề tài nghiên cứu “Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử” là
một vấn đề phức tạp, nó đòi hỏi người nghiên cứu đề tài cần có kiến thức sâu rộng
cả về lý luận thực tiễn quản lý thuế liên quan đến thương mại điện tử. Ngoài ra, nó
còn đòi hỏi người viết phải nắm bắt được những vấn đề cốt lõi, những tồn tại và

vướng mắc còn gặp phải, để từ đó đề xuất giải pháp giải quyết. Là một sinh viên
năm cuối, lần đầu tiên làm quen với một đề tài nghiên cứu khoa học mà thời gian
nghiên cứu còn hạn chế cũng như vốn kiến thức hiểu biết có giới hạn. Vì vậy, có
những thiếu sót, khiếm khuyết hay sai lầm trong đề tài nghiên cứu này là điều không
thể tránh khỏi. Người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến đánh giá, phê
bình của thầy cô, các nhà nghiên cứu pháp luật và các bạn sinh viên.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Đôi nét lịch sử về sự hình thành và phát triển hoạt động thương mại
điện tử
Không thể chối cãi được rằng: “Sự hình thành và phát triển thương mại
điện tử gắn liền với sự ra đời và phát triển của Internet”. Internet đã tác động
mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp; tạo môi
trường kinh doanh mới, hình thành kênh thông tin, cung cấp, phân phối mới
trên các thị trường điện tử. Các hoạt động thương mại điện tử như mua bán
hàng hóa, dịch vụ, thông tin…đang tăng trưởng với tốc độ cao hằng năm và
thực sự đã làm thay đổi thế giới, các doanh nghiệp, các ngành nghề và từng cá

nhân cũng chính bởi sự phát triển song hành của Internet.
Internet là nguồn gốc của sự hình thành loại hình giao dịch thương mại tiên
tiến và được biết đến với tên gọi là thương mại điện tử (E-Commerce). Thương
mại điện tử (TMĐT) là quá trình mua bán hàng hóa hay dịch vụ thông qua
mạng điện tử mà phương tiện phổ biến dùng trong hoạt động này là Internet.
Chính vì sự quan trọng của Internet trong sự phát triển của TMĐT mà người
viết sẽ đề cập đến sự hình thành Internet trước khi đi đến sự hình thành và phát
triển hoạt động thương mại điện tử - một hoạt động được xem là khá mới mẻ
nhưng chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và tương lai cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Internet
Internet bắt nguồn từ những năm 60 của thế kỷ XX khi các nhà nghiên
cứu Mỹ tìm kiếm các cách thức mới để liên lạc với nhau. Bắt nguồn từ một dự
án do Cơ quan quản lý các dự án cao cấp (ARPA-Advanced Research Projects
Agency) – Bộ Quốc phòng Mỹ khởi xướng năm 1969, với mục tiêu tạo ra một
mạng máy tính tin cậy kết nối giữa Bộ Quốc phòng Mỹ với các nhà thầu nghiên
cứu khoa học và quân sự (bao gồm một số lớn các trường đại học, nơi tiến hành
các hoạt động các nghiên cứu quân sự. Mục tiêu hình thành mạng máy tính tin
cậy này bao gồm việc thiết lập hệ thống đường dẫn năng động, đảm bảo rằng

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử


trong trường hợp nếu một liên kết mạng nào đó bị phá hủy do các cuộc tấn
công thì lưu thông trên mạng có thể tự động chuyển sang những liên kết khác.
Đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, dự án trên thành công và mạng
ARPANET- tiền thân của mạng Internet ra đời. Mạng ARPANET (Advanced
Research Projects Agency Network) được thiết lập giữa bốn trường đại học của
Mỹ và với sự giúp đỡ của Bộ Quốc Phòng. Mạng ARPANET cho phép người
sử dụng liên lạc với nhau thông qua “Giao thức chuẩn điều khiển mạng”
(Network Control Protocol). Theo giao thức chuẩn này thì một thông tin được
chia thành những “gói”(packets) dữ liệu nhỏ tại nơi gởi đi, hòa vào dòng luân
chuyển dữ liệu kết nối giữa các máy tính và được nhập lại như cũ tại nơi đến.1
Trong những năm đầu, mạng ARPANET được sử dụng để gửi e-mail (lần
đầu tiên vào năm 1971), tổ chức thảo luận trực tuyến, khai thác dữ liệu từ xa và
giúp truyền tệp dữ liệu giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, các công ty và các
trường đại học. Bộ Quốc Phòng Mỹ lúc đầu cũng có ý định sử dụng mạng này
như một công cụ thông tin trong chiến tranh nhưng cuối cùng đã từ bỏ. Trong
thời gian này, một số mạng khác sử dụng cho việc nghiên cứu và giáo dục như
BITNET và NSFNET cũng ra đời.
Trong những năm 80, giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP (Transition Control
Protocol/ Internet Protocol) được đưa ra, thiết lập những tiêu chuẩn lưu chuyển
thông tin giữa các mạng và cho phép xác định người sử dụng thông qua các địa
chỉ Internet (Internet Addresses) hoặc tên miền (domain names). Điều này có
thể làm cho các mạng độc lập liên kết với nhau. Từ đó, mạng Internet được
hình thành và ngày càng phát triển. Chỉ tính đến năm 1997 thì đã có 110 nước
đã kết nối Internet.2
Ngày nay, Internet đã có mặt hầu hết trên các nước trên thế giới. Dấu mốc
quan trọng trong sự phát triển của hoạt động thương mại điện tử, chính là việc
Tim Berners phát minh ra hệ thống mạng toàn cầu hay viết tắt là WWW
(World Wide Web).
Từ đây, thương mại điện tử đã thực sự bùng nổ và được thế giới biết đến là

một trong những phương thức giao dịch thương mại tiên tiến nhất.

TS. Nguyễn Văn Minh và Trần Hoài Nam: “Giao dịch điện tử một số vấn đề cơ bản”, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002, Tr. 36-38.
2
Bộ Thương mại điện tử: Thương mại điện tử, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1999.
1

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

6

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

Năm 1990, mạng WWW (World Wide Web) ra đời, lần đầu tiên mở ra khả
năng truyền tải trên mạng các trang web kết hợp giữa đồ họa và văn bản.3
Hình 1: Biểu đồ tăng trưởng số người sử dụng Internet

Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam www.vnmic.com
Với khả năng chứa đựng và chuyển tải một lượng thông tin khổng lồ và đa
dạng, Web ngày càng được cả thế giới chấp nhận làm tiêu chuẩn giao tiếp
thông tin và được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ
và thương mại.
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ số người sử dụng Internet/100 dân


Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam www.vnmic.com4
3

[Truy cập ngày 13/9/2013].

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử
Cùng với sự phát triển của Internet, vào những năm 60 của thế kỷ XX,
việc trao đổi dữ liệu và thư điện tử (e-mail) đã được nhiều doanh nghiệp trên
thế giới thực hiện trên các mạng nội bộ (Intranet) của mình. Cũng trong khoảng
thời gian này, việc tự động hóa trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính bắt
đầu hình thành và phát triển.
Chẳng hạn, quá trình xử lý séc ra đời vào những năm 60 của thế kỷ thứ
XX, tiếp theo là quá trình xử lý thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử. Tiếp đó là
sự ra đời của các trạm giao dịch tự động cho phép khách hàng có thể thực hiện
các giao dịch và truy cập trực tiếp tới các thông tin về tài khoản của mình. Vào
những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều hệ thống giao dịch tự động được đưa vào
hoạt động tới việc sử dụng các thiết bị giao dịch tự động (ATMs – Automatic
Teller Machines) và các thiết bị bán hàng tự động (Font-of-sale machines).
Trong những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá

nhân được sử dụng rộng rãi không những ở công sở mà ở cả gia đình, nhiều tổ
chức tài chính đã mở rộng các công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày
càng nhiều dịch vụ trên cơ sở máy tính cá nhân cả ở công sở và cả ở gia đình.
Để tăng nguồn thu nhập, các tổ chức tài chính luôn nghiên cứu và áp
dụng nhiều phương tiện giao dịch thuận lợi, đồng thời hạ thấp chi phí dịch vụ,
rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng. Chính sự cạnh tranh trong phát
triển công nghệ thương mại điện tử và các công nghệ trong dịch vụ đối với
khách hàng là động lực thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử ngày càng phát
triển.
Cuối năm 1997, Việt Nam hòa nhập Internet. Sau một thời gian ngắn
thuật ngữ “thương mại điện tử” cũng bắt đầu xuất hiện song chưa phát triển.
Đến năm 2000 thì đã có nhiều cửa hàng Internet và hầu như ai cũng có thể
dùng với chi phí của nó không cao.
Trước năm 2000, hầu như rất ít doanh nghiệp có Website. Đến năm 2004
thì Bộ Thương mại thành lập thêm Vụ Thương mại điện tử (nay là Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin) để hỗ trợ và thúc đẩy thương mại điện tử
phát triển. Thương mại điện tử thật sự đã bước sang một bước ngoặc mới vào
cuối năm 2005, khi Luật Giao dịch điện tử được ban hành ngày 29/11/2005 và
Bộ Công thương và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin: Báo cáo thương mại điện tử
năm 2012, Hà Nội, Tr.26.
4

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

8

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn


Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

chính thức có hiệu lực ngày 01/3/2006 (sau đây gọi tắt là Luật Giao dịch điện
tử năm 2006).
Kể từ đây, đặt ra những vấn đề về thuế liên quan đến thương mại điện tử
rằng cũng phải thay đổi sao cho phù hợp để nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước (NSNN).
1.2 Sơ lược quá trình phát triển về quản lý thuế trong hoạt động thương
mại điện tử ở Việt Nam
Hoạt động thương mại điện tử là hoạt động được biết đến còn khá mới ở
Việt Nam, sử dụng phương thức giao dịch bằng điện tử, xu thế này đang được
áp dụng rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới hiện nay, và đây là hoạt động
giữ vai trò then chốt ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Australia,
Mỹ…Cùng với sự phát triển, doanh thu kiếm được từ hoạt động này là rất lớn
so với kiểu kinh doanh truyền thống bởi chi phí đầu vào tiết kiệm một cách
đáng kể. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã kiếm được một lợi nhuận
không nhỏ từ hoạt động TMĐT. Dĩ nhiên, sự phát triển của các nhà kinh doanh
trong hoạt động này thật sự có ý nghĩa khi có sự đóng góp vào sự phát triển của
đất nước vào Ngân sách Nhà nước. Vậy hệ thống quản lý thuế ở Việt Nam đã
thay đổi khi hoạt động thương mại điện tử phát triển nhanh chóng và ngày càng
cần thiết trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Xuất hiện vào năm 2001 nhưng mãi đến ngày 29/11/2005, Luật Giao dịch
điện tử năm 2006 mới được ban hành. Tiếp sau đó không lâu, ngày 09/6/2006,
Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006
của Chính phủ về thương mại điện tử (gọi tắt là Nghị định số 57/2006/NĐ-CP)
với việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ
truyền thống trong mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào
hàng, giao kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.
Kể từ thời điểm này, hoạt động thương mại bằng điện tử đã được pháp luật

Việt Nam điều chỉnh, đã có cơ sở giải quyết khi có những tranh chấp phát sinh
trong hoạt động này. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý thuế thì chưa có văn
bản pháp luật riêng để điều chỉnh cho hoạt động TMĐT. Điều này đã tạo ra sự
bất lợi về lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong
khi các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ quá trình hoạt động thương mại
của các doanh nghiệp trong nước theo kiểu truyền thống - hầu hết các hoạt
động thương mại điện tử vẫn chưa được các doanh nghiệp ứng dụng nhiều,

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài không đăng ký hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng lại thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam,
doanh thu phát sinh tại Việt Nam thông qua phương thức giao dịch điện tử. Đòi
hỏi các cơ quan quản lý thuế phải có cách thức riêng trong hoạt động quản lý
thuế liên quan đến TMĐT so với hoạt động kinh doanh theo kiểu truyền thống
để chống thất thu Ngân sách Nhà nước.
Ngày 15/02/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành.5 Nghị định này, quy
định về chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số,
bao gồm chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng chứng thực chữ ký
số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập cơ chế đảm bảo an toàn cũng

như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện tiên quyết về mặt kỹ thuật
để thúc đẩy ứng dụng giao dịch điện tử trong xã hội.
Ngày 23/02/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị
định này ra đời nhằm bảo vệ và phát triển một môi trường giao dịch điện tử an
toàn, hiệu quả, giúp Chính phủ quản lý được giao dịch điện tử trong nghiệp vụ
tài chính, giảm thiểu hậu quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn
thuế, gian lận khi lập hóa đơn chứng từ.
Ngày 08/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng được thành lập tập trung vào việc hướng dẫn áp dụng
Luật Giao dịch điện tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, đảm bảo những
điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch
điện tử an toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng.
Đến cuối 2007, bốn (04) trong số năm (05) Nghị định hướng dẫn Luật
Giao dịch điện tử ra đời, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển
khai ứng dụng giao dịch điện tử cho các lĩnh vực lớn trong đời sống xã hội.
Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Thông tư 134/2008/TT-BTC) và qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
5

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

10

SVTH: Lê Thị Thu Thảo



Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

Thông Tư số 134/2008/TT-BTC, Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22 tháng
4 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC.
Hiện tại, các Thông tư trên được thay thế bởi Thông tư số 60/2012/TT-BTC
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là Thông tư số
60/2012/TT-BTC).
Đến Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là
Thông tư 180/2010/TT-BTC). Đây là Thông tư đầu tiên quy định riêng cho
trình tự, thủ tục nộp thuế bằng giao dịch điện tử, tạo một cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động thu thuế của Cơ quan quản lý thuế. Tuy nhiên, VBPL
không áp dụng đối với giao dịch điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Để đảm bảo nguồn thu từ hoạt động TMĐT, các cơ quan quản lý thuế phải
siết chặt giao dịch trong TMĐT, các chứng từ thanh toán cũng phát sinh ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết triệt để. Đa phần hóa đơn sử dụng trong hoạt
động này được thể hiện dưới hình thức điện tử, trong khi đó hóa đơn điện tử
vào thời điểm hiện tại6 chưa được công nhận là hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý, là chứng từ thanh toán trong hoạt động thương mại. Chính vì điều này, đôi
khi gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc dựa vào căn
cứ chứng từ hóa đơn để thực hiện việc xác định số thuế phải nộp. Lần đầu tiên,
hóa đơn điện tử được ghi nhận và công nhận là một trong các hình thức của hóa
đơn tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
về Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây được gọi là
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP) và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số

64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, hóa đơn điện
tử lại được quy định cụ thể và đầy đủ tại một văn bản hướng dẫn riêng tại
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 về hướng dẫn khởi
tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, cung ứng dịch vụ.
Có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2013, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về Thương mại điện tử ra đời thay
thế cho Nghị định số 57/2006/NĐ-CP góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý liên

6

Nghị định số 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

quan đến hoạt động TMĐT. Từ đây, tạo nền tảng thuận lợi trong việc quản lý
thuế liên quan đến hoạt động TMĐT.
Cho đến bây giờ, văn bản pháp luật liên quan quản lý thuế trong hoạt động
thương mại điện tử thì vẫn chưa có văn bản dành riêng nào mà chỉ nằm rải rác
ở các văn bản có liên quan như Luật Giao dịch điện tử năm 2006 và được sửa

đổi bổ sung năm 2010 hay Luật thương mại năm 2005, Thông tư số
134/2008/TT-BTC…các văn bản này chỉ dùng chung cho các giao dịch điện tử
và đều này đã gây ra không ít khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc
quản lý thuế.
Tóm lại, quá trình phát triển quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện
tử trong những năm qua tại Việt Nam còn quá lỏng lẽo, chưa đồng bộ, nhất
quán giữa các văn bản. Đặc biệt, nhiều vấn đề phát sinh nghĩa vụ nộp thuế vẫn
chưa được giải quyết triệt để mà người viết sẽ đề cập ở chương 2.
1.3 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và nguyên tắc quản lý thuế trong hoạt
động thương mại điện tử
1.3.1 Khái niệm về quản lý thuế và quản lý thuế trong hoạt động thương mại
điện tử
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là một trong những
yếu tố quan trọng nhất để duy trì và phát triển nhà nước cũng như đảm bảo sự
phát triển lâu dài của xã hội. Nguồn thu của thuế rất đa dạng, đó có thể là trong
lĩnh vực xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, minh
chứng dễ nhận thấy nhất là trong hoạt động TMĐT. Đây là một hoạt động có
nguồn thu dồi dào và phát triển nhanh hiện nay. Tuy nhiên, để quản lý được
nguồn thu này là vô cùng khó khăn, bởi đây là hoạt động mà hoạt động kinh
doanh được thể hiện rất đa dạng về hình thức hoạt động và đòi hỏi người làm
luật quản lý thuế phải bao quát mọi vấn đề nhằm tránh thất thu cho NSNN.
Vậy quản lý thuế là gì? Tầm quan trọng của việc quản lý này có tác dụng
ra sao trong hoạt động TMĐT? Đây là vấn đề đầu tiên mà người viết muốn làm
rõ để có cái nhìn rõ hơn về đề tài luận văn của người viết.
Hiện nay còn tồn tại nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Thuật ngữ
quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ
nghiên cứu các ngành khoa học khác nhau như: kinh tế học, hành chính học,

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


12

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

luật học, xã hội học… đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp đối
tượng nghiên cứu của từng chuyên ngành.
Dưới góc độ chung của các chuyên ngành khảo học: “Quản lý là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật
hay nguyên tắc tương ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận động theo
ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định trước”.7
Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu nước ngoài: “Quản lý là
tổ chức và lãnh đạo các nguồn lực nhằm đạt được kết quả mong muốn”.8
Định nghĩa này đề cập và nhấn mạnh vào mục tiêu của hoạt động quản lý
là kết quả mà hoạt động quản lý cần đạt tới. Đối tượng cụ thể của quản lý ở đây
là các nguồn lực có trong một tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, hay một quốc
gia.
Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có giải thích: “Quản lý
là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết
phải được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu chung”.9
Có một số định nghĩa về quản lý được ghi nhận ở các tài liệu khác:
“Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích
đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan”.10
Hoặc “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp tổ

chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt
động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt
được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý và chi phí thấp nhất”.11
Qua các giải thích trên cho thấy, thuật ngữ quản lý được sử dụng khi nói
tới các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm
nhận và giải quyết. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Ngoài ra, khi sử dụng thuật ngữ này còn có hàm ý bao gồm cả mục tiêu, kết
quả và hiệu quả hoạt động của một tổ chức, nghĩa là nói tới quản lý là nói tới

“1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam”, Nxb TP Hồ Chí Minh, 1999, Tr.258.
Pierre G.Bergeron, Gestion moderne-Une vision globale et inesgrese, 1997, Tr. 467.
9
“1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam”, Nxb TP Hồ Chí Minh, 1999, Tr.258.
10
Học viện Hành chính Quốc gia, «Giáo trình quản lý hành chính nhà nước», Hà Nội, 1998, Tr.61.
11
Viện nghiên cứu hành chính, «Thuật ngữ hành chính», Hà Nội, 2002, Tr.136.
7
8

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

13

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử


kết quả đạt được với chất lượng tốt nhất và chi phí thấp nhất chứ không phải là
những quy trình thực hiện các thao tác kỹ thuật đơn thuần.
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có nhà nước và gắn
liền với quyền lực nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc
trách nhiệm của nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay để quản lý thuế có hiệu quả ở những
mức độ nhất định cần có sự tham gia các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ
trợ cho công tác quản lý thuế của nhà nước. Quản lý thuế được một số tác giả
khái niệm hóa như sau:
“Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách
thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước trong lĩnh
vực thuế”.12
“Quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra
một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực
thi Luật Thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động”.13
“Quản lý thuế liên quan đến cách thức mà các luật thuế được thực thi,
liên quan đến sự tác động qua lại giữa cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế,
là cách thức mà ở đó sự tuân thủ được thúc đẩy và cưỡng chế bởi cơ quan
thuế”.14
“Quản lý thuế là một quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông
qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm
đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện
và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý thuế luôn biến động”.15
Từ những khái niệm về quản lý thuế mà người viết dẫn chứng trên đây,
cần tiếp cận khái niệm này theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành

Đặng Tiến Dũng, «Tìm hiểu khái niệm quản lý và quản lý thuế», Tạp chí Thuế Nhà nước, số 12,
2003, Tr.18.
13
Vương Hoàng Long, Hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành thuế trong điều kiện nên kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2000, Tr.11.
14
www.businesscompliance.govt.nz/reports/final/final-11html, [Truy cập ngày 26/7/2013].
15
Nguyễn Thị Lệ Thúy, “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2009.
12

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

14

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến
lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra,
giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng NSNN.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành, quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách
khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể
là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ Trung ương đến địa phương trong quản lý

thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã
được xác định trong các luật thuế. Tại điều 3 của Luật Quản lý thuế năm 2006
ngày 29 tháng 11 năm 2006 (Luật Quản lý thuế năm 2006) và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012 đã liệt kê
các nội dung quản lý thuế gồm:
“Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”.
Như vậy, điều luật này cho thấy nhà lập pháp Việt Nam xác định quản lý
thuế theo nghĩa hẹp. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu về quản lý thuế sẽ
được tiếp cận ở những phạm vi khác nhau. Để phù hợp với luận văn này, người
viết sử dụng khái niệm quản lý thuế theo nghĩa hẹp để phù hợp với Luật quản
lý thuế. Trên cơ sở khái niệm quản lý thuế theo nghĩa hẹp, theo người viết quản
lý thuế có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, về bản chất “Quản lý thuế” là một bộ phận của quản lý tài
chính công. Như đã biết, thuế là nguồn thu bắt buộc, là nguồn thu chính của
NSNN để phục phục các hoạt động công cộng như xây dựng trường học, bệnh
viện, nâng cấp đường xá, đầu tư cho các dự án nghiên cứu khoa học,…Vậy
nên, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài
chính công nói chung và quản lý nguồn thu NSNN nói riêng. Quản lý thuế
trong xã hội hiện đại đang phát triển theo xu hướng thu hẹp biện pháp quản lý
hành chính cưỡng bức, mở rộng biện pháp mang tính phục vụ, dịch vụ.
Thứ hai, chủ thể trong quản lý thuế: thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, là tài sản quốc gia để phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Vì thế, tham gia
quản lý thuế là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
xã hội. Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của công dân được quy định tại

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


15

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

Hiến pháp 1992.16 Tuy nhiên, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước là trước
hết.
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là cái đích mà quản lý thuế hướng tới
và nhằm đạt tới. Nhìn chung, quản lý thuế cũng nhằm hướng đến các mục tiêu
cơ bản sau:
- Huy động các nguồn thu một cách đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho
NSNN dựa vào khai thác ở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế
tiềm năng.
- Góp phần đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ đối với thuế nhà nước, đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo động lực kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh.
- Đảm bảo quyền lợi cho cả nhà nước và người nộp thuế.
- Tăng cường sự tuân thủ của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp thời
và tự nguyện theo các quy định của Luật Thuế.
1.3.2 Các khái niệm có liên quan
Theo quy định pháp luật Việt Nam, khái niệm “Thương mại điện tử”
chưa được quy định một cách chính thức trên câu chữ của luật mà thay vào đó
là thuật ngữ “giao dịch điện tử” (giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện
bằng phương thức điện tử (khoản 6 điều 4 của Luật Giao dịch điện tử Việt Nam
năm 2005). Thuật ngữ “giao dịch điện tử” là thuật ngữ được pháp luật Việt
Nam đề cập cho đến thời điểm hiện tại.

Tuy nhiên, trên thực tế và nhìn ở nhiều góc độ khác nhau thì khái niệm
thương mại điện tử được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
Theo tổ chức WTO: thương mại điện tử là việc sản xuất, phân phối, bán
hoặc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ bằng phương tiện điện tử (Báo thương
mại điện tử việt nam 2008, trang 142).
Theo tổ chức EC: thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền
file dữ liệu điện tử dưới dạng text, ký hiệu, âm thanh và hình ảnh.

16

điều 80, Hiến pháp năm 1992, Tr.43.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

16

SVTH: Lê Thị Thu Thảo


Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

Theo Luật mẫu của UNCITRAL về TMĐT: thương mại điện tử là việc sử
dụng thông tin dưới một dạng thông điệp dữ liệu trong khuôn khổ các hoạt
động thương mại.
Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gởi đi, tiếp nhận hoặc lưu trữ
bằng phương tiện điện tử (thư điện tử, điện tín, fax…).
Tóm lại, thương mại điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để thực

hiện các hoạt động thương mại, trong đó thông điệp dữ liệu là những thông tin
được tạo ra, gởi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm đích sinh lợi khác”.17
“Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ
quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với
mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”.18
Giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch thương mại điện tử có
nhiều điểm khác biệt cơ bản. Để hiểu rõ sự khác biệt này, xem xét chu trình
qua bản một sản phẩm cụ thể bên dưới đây:
Các bước trong

Thương mại truyền thống

Thương mại điện tử

chu trình bán bán hang
Tìm kiếm thông tin sản phẩm

Tạp chí, tờ rơi, catalog
Trang Web

Yêu cầu mua sản phẩm,

Dạng ấn phẩm

Thư tín điện tử

Kiểm tra catalog, giá cả


Catalog

Catalog trực tuyến

Kiểm tra tồn kho và

Fax, điện thoại

Catalog trực tuyến

Dạng ấn phẩm

Thư tín điện tử trang

chuyển yêu cầu đã chấp nhận

khẳng định giá cả
Lập đơn đặt hàng
17
18

khoản 1 điều 3 ”Giải thích từ ngữ”, Luật Thương mại năm 2005.
khoản 1 điều 3 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

17

SVTH: Lê Thị Thu Thảo



Luận văn

Một số vấn đề quản lý thuế liên quan thương mại điện tử

(người mua)

Web

Theo dõi đơn đặt hàng

Dạng ấn phẩm, fax, điện Cơ sở dữ liệu trực
thoại thoại
tuyến

Kiểm tra tồn kho

Dạng ấn phẩm, fax, điện Cơ sở dữ liệu trực

Lịch trình phân phối

thoại thoại

tuyến, trang Web

Dạng ấn phẩm

Thư điện tử, catalog
trực tuyến tuyến


Lập hóa đơn

Dạng ấn phẩm

Cơ sở dữ liệu trực
tuyến

Phân phối sản phẩm

Nhà vận chuyển

Nhà vận chuyển, các
mạng mạng thông
tin

Xác nhận biên lai

Dạng ấn phẩm

Thư tín điện tử

Gửi hóa đơn

Thư tín truyền thống

Thư tín điện tử

Thư tín truyền thống


EDI

Dạng ấn phẩm

EDI, cơ sở dữ liệu

(người cung ứng)
Nhân hóa đơn
(người mua)
Lịch trình thanh toán

trực tuyến tuyến
Gửi thanh toán

Thư tín truyền thống

EDI

Thư tín truyền thống

EDI

(người mua)
Nhận thanh toán
(người mua cung ứng)

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

18


SVTH: Lê Thị Thu Thảo


×