Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt động xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.26 KB, 95 trang )


Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu
I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm
hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng
hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
* Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký
kết của các thành phần kinh tế của nớc ta với các thành phần kinh tế ở nớc
ngoài không thờng trú trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua các đ-
ờng biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia
công trực tiếp với nớc ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho ngời
mua nớc ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du lịch
mang ra khỏi nớc ta.
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú nớc ta
gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác.
1

+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và
dân c thờng trú nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu


Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nớc luôn
coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh
tế cũng nh sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nớc
ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảm bảo không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền
kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là
phơng hớng cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy
hiệu quả đó là gì? nh thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã đợc
thống nhất. Không thể đánh giá đợc mức độ đạt đợc hiệu quả kinh tế của
hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này cha đợc định rõ bản
chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả
kinh tế xuất khẩu cũng nh mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu
của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận
thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn
là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng
cao hiệu của kinh tế ngoại thơng.
Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh
doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là
hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong nớc, nó
đợc biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.
Trong thực tiễn cũng có ngời cho rằng hiệu quả kinh tế xuất khẩu chính là
2

số lợi nhuận thu đợc thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ
một số mặt cha hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản

chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất
và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm kết quả và hiệu quả. Về hình thức
hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa cái
phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và
phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả cha thể hiện nó tạo ra ở
mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ nói riêng
là phải phấn đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất kỳ mà
phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết quả có đ-
ợc ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất
lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất
khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất lợng của hoạt
động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu đ-
ợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có đợc
kim ngạch xuất khẩu nh vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất
khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu đợc lợi nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào
để đạt đợc kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu,
tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của
hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động
xuất khẩu đợc, nó cha thể hiện kết quả đó đợc tạo ra với chi phí nào
3
Hiệu quả kinh tế
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt lõi là

chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào. trong hoạt
động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí mua huặc chi
phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp
huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên
ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau:
2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với nớc ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các
doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức
thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với
4
Hiệu quả xuất khẩu
Doanh thu ngoại tệ do
xuất khẩu đem lại
Chi phí liên quan đến
hoạt động xuất khẩu
=

nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt
động xuất khẩu cho mình.

Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong
hoạt động xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ
điều kiện bán hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác
xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên n-
ớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu
sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau khi ký
kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng
mua bán ngoại thơng.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật
buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ
thác giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại
giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận
giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc ký
kết với nớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp đồng cụ
thể và thực hiện các hợp đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định
của nhà nớc phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
5

Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu

bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động
kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục phức tạp để
xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển đợc một vòng
hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại thơng.
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất
khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi,
hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ
Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng
không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể áp
dụng đợc tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng
thức thanh toán bằng th tín dụng. Đây là phơng thức thanh toán đảm bảo
đợc quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng
nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công
Nghiệp Hoá đất nớc.
6

Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá
đất nớc. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đa
đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bớc phát triển nền kinh tế ngày
một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nớc ta và các

nớc trên thế giới.
Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng đợc
yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải
nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nớc ngoài
vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ
các nguồn sau:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
+ Vay nợ, nhận viện trợ
+ Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ, kinh
doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu
ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nớc,
nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công
nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này,
xuất khẩu không những nâng cao đợc uy tín xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính n-
ớc đó.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu
t, vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ
đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu nguồn vốn duy nhất
để trả nợ trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng
quan trọng của xuất khẩu.
7

2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá

phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc
ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc hậu
và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ
thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và
tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện
ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội
phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự
phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này.
Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên
liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu
sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách
đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Nh vậy xuất
khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển
của thế giới.
8

Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao khả
năng chiếm lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị
trờng xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi thị trờng
này có sự biến động ảnh hởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh
nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu dùng.

Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ hàng
hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi doanh
nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu
đạt lợi nhuận cao nhng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh
nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. trong
điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất
hiện có cả về số lợng và chất lợng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nh vậy xuất khẩu góp phần
phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến
xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên
ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc, tạo ra
năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài, chịu
sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế
hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản
9

xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc đòi
hỏi của ngời tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng nhiều
càng tốt nhng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về
giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả
tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.

Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng
ngày một đi lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn
định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành phố
kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của
nhà nớc thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là những ngời
dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất
khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu
nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp
vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn
vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha
sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm
hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở
10

rộng vận tảI quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại
tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc
để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất

khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị
trờng, khách hàng nếu nh doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đợc
tình hình thực tế cũng nh không biết chính xác về tình hình kinh doanh,
hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ có
những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc điều này dẫn tới
doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn
đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp
trong nớc bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị
trờng nớc ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nớc mình xuất
khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng các chính sách
quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là để bảo hộ
cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp
xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực tế cũng nh biết đợc
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác phân tích tình hình
11

xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không
chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả
các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình
hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một kỳ
kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.

Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi
hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao
động, tiền lơng đó là những mục tiêu cần đạt đợc trong kỳ kế hoạch.
Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ doanh nghiệp
cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế
hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà
quản lý sẽ thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ
nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân
của việc không hoàn thành kế hoạch cũng nh nhân tố góp phần vào việc
hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các giải pháp để kỳ kinh
doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra.
Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng
nh những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những
điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thơng
trờng.
12

Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng của
mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính, mặt
hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng
hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trờng chính có sức tiêu thụ lớn
mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá đầy đủ
kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ dần
mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội để

chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội
làm tăng lợi nhuận của chính mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ cho
ta biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng nh
các thị trờng khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nh vậy
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết
đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế
hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất th-
ờng của thị trờng có ảnh hởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất
khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế, những khó
khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế hoạch
kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng trong thực
tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo
kế hoạch đã định. Thị trờng luôn chứa đựng trong nó những biến động bất
thờng, những biến động này có thể là theo chiều hớng xấu đối với doanh
nghiệp cũng có thể theo chiều hớng thuận lợi cho doanh nghiệp nhng bất
kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản lý doanh nghiệp là phải luôn
đa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình
13

thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn do thị trờng gây ra
cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trờng đem lại. Để làm đợc điều
này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh xuất khẩu
bằng cách tiến hành phân tích thờng xuyên, cẩn thận, kỹ lỡng tình hình
xuất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp.
Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không
phân tích một cách toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một quyết

định tối u nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế
không giải quyết đợc yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp không đợc liên tục thông suốt, gây tổn thất cho
doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những chính sách biện pháp và chỉ đạo
quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải đợc tiến
hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và sau
khi kế hoạch đã đợc thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính
xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên nhân ảnh
hởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính sách biện pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dới
sự chỉ đạo của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai?
Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ nh
một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần quan
tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà nớc bù lỗ
vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt đợc các chỉ tiêu kế
hoạch do bên trên giao hay không.
14

Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho
doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh nghiệp
ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi trờng kinh
doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động trong khuôn khổ
mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh

nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả
kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh
doanh hiện tại nh thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nh những
điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh
doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trớc
phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp
những thông tin chính xác trung thực về chất lợng kinh doanh của doanh
nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau
để làm sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao lợi nhuận,
phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối u hoá
trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây đợc hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dới dạng vật chất cụ thể và
không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể. Tối u hoá trong việc sử dụng các
15

loại nguồn lực phải đợc xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt đợc
điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ tổng
hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng nh tiêu cực trong kinh doanh làm
cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,
nhng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt
động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu qủa kinh doanh

và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân tích giúp chủ động đối
phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi ro.
Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến
việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần thiết.
Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích mà
còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những khả năng tiềm tàng mà doanh
nghiệp cha sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất
khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn ngoại tệ cho
doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, cải
thiện cán cân thơng mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh cũng nh uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải đợc tiến hành trên
nhiều mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó mới có đợc những phơng h-
ớng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết
nguồn lực vật chất hiện có nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho
việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban,
chi nhánhmỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những
16

chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân tích
tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề
ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là việc phối
hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho ăn khớp,
hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hớng tới một mục
tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc hiệu
quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết quả doanh nghiệp

đạt đợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ doanh
nghiệp sẽ đa ra một kế hoạch kinh doanh cũng nh đa ra các chỉ tiêu cần
đạt đợc trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp
để doanh nghiệp có thể hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra.
Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã đạt
đợc trớc đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện
của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời mà
không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến không hoàn
thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh mong muốn.
Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi của thị trờng là những
doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng với sự thay
đổi của thị trờng, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng đợc nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà
doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hớng cho doanh nghiệp hoạt
động.
Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả đã đạt đợc, những mâu
thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh doanh tới
17

phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những sai lầm
và giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài học kinh
nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học
kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những ph-
ơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
IV. Nguồn tài liệu và phơng pháp phân tích
1.Nguồn tài liệu
Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế nói

riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh vi
mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý
một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra những chủ trơng
chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và
quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp
phải thờng xuyên tiến hành phân tích các hiện tợng kinh tế cũng nh quá
trình và kết quả sản xuất kinh doanh.
Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lợng thông tin
cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và
phạm vi của đối tợng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt động
kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và phân
tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối u trong kinh doanh và
quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân
tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn tới những
quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách quan từ đó sẽ
dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong
doanh nghiệp cung cấp.
18

* Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trơng
chính sách của Đảng nhà nớc và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản
xuất và lu thông trong và ngoài nớc.
+ Chính sách kinh tế tài chính do nhà nớc quy định trong từng thời
kỳ nh: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà
nớc, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao.
+ Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nớc.
+ Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc.

* Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh
quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao
gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về sử
dụng vốn
+ Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo
cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo
cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất
khẩu theo tháng, theo quý.
+ Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết,
các chứng từ hoá đơn.
Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng,
trớc khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu
đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm
địa điểm phát sinh, phơng pháp ghi chép, tính toán để tránh những sai sót
vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hởng đến kết quả phân
tích.
Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa
chọn thông tin cho thích hợp.
19

2. Phơng pháp phân tích
Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh
nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của
các môn khoa học khác nh thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế
vừa có những phơng pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi phơng pháp đều
có những u nhợc điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang tính nghiệp
vụ kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bản chất
của các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tợng cụ thể, các nguồn tài

liệu, số liệu và vào mục đích phân tích để lựa chọn phơng pháp thích
hợp. Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc sử dụng:
2.1/ Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác
định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng
phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc
của các chỉ tiêu:
+ Thống nhất về nội dung, phơng pháp xác định, thời gian và đơn vị
tính của chỉ tiêu so sánh.
+ Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm trớc)
huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện t-
ơng đơng, so với các bộ phận trong cùng tổng thể) kỳ đợc chọn làm
gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đợc chọn để phân tích là kỳ phân
tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tơng ứng là trị số chỉ
tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc
phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý nghĩa kinh
tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết đợc sự vận động của các hoạt
động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phơng pháp khai thác
20

tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã hội mà doanh
nghiệp có thể khai thác đợc. Qua so sánh ta biết đợc kết quả của việc thực
hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết đợc tốc độ phát triển của các hiện tợng
kinh tế đồng thời biết đợc mức độ cụ thể của từng bộ phận cấu thành hệ
thống chỉ tiêu cần phân tích.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế
bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số

định mức để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số
chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm
trớc huặc các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau
và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác để thấy đợc sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị.
Thông thờng thì ngời ta thờng so sánh với những đơn vị bình quân tiên
tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so sánh
giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh
giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó
trong chỉ tiêu chung
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến hành
so sánh bằng các phơng pháp sau:
* So sánh giản đơn
So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu
phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)
21

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =
Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện Chỉ tiêu kế hoạch.
Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp
đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động của
chỉ tiêu phân tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu
khác có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =

(liên hệ với )
Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay
tốc độ tăng trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm).
Tốc độ phát triển liên hoàn:
100
1
ì=

i
i
i
M
M
T
Tốc độ phát triển định gốc:
100
0
ì=
M
M
T
i
oi
Tốc độ phát triển bình quân:
1

=
n
i
tichcacTT

Trong đó:
i
T
: tỷ lệ phát triển liên hoàn
T
: tỷ lệ phát triển bình quân
i
T
0
: tỷ lệ phát triển định gốc
22
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
100
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch
Chỉ tiêu liên hệ thực hiện
ì
100

i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i
1

i
M

: doanh thu bán hàng kỳ i -1
0
M
: doanh thu bán hàng kỳ gốc
Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình
xuất khẩu theo thị trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh
doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết đợc các phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của mình
hay không cả về số tơng đối và số tuyệt đối, phơng pháp so sánh còn đợc
sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thờng là 5 năm trở
lên) để thấy đợc xu hớng của xuất khẩu qua các năm là tăng hay giảm.
Nh vậy phơng phơng pháp so sánh đợc sử dụng hầu hết trong các nội
dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phơng pháp so sánh còn có một
số phơng pháp cũng đợc sử dụng trong phân tích tình hình và hiệu quả
xuất khẩu, sau đây là các phơng pháp đó.
2.2/ Phơng pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế ngời ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích
để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích
nhìn chung đợc thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thờng phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực
hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trớc huặc so sánh giữa chỉ
tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lợng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục
đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị đợc sử dụng trong phân tích để phản ánh sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian
khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số
giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay hiệu quả
23


xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột
đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phơng pháp biểu mẫu sơ đồ,
tuy nhiên phơng pháp này không đợc sử dụng một mình nó nó còn kết hợp
với các phơng pháp khác nh phơng pháp so sánh, phơng pháp số chênh
lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta
còn sử dụng các phơng trình quy hoạch tuyến tính huặc phơng trình phi
tuyến trong trờng hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế có liên hệ với các chỉ
tiêu khác bằng các phơng trình trên. Các kết quả thu đợc khi sử dụng các
hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán
để lập các chỉ tiêu cho các kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhng khi sử dụng
các kết quả đó cần phải lu ý rằng chúng đợc tính toán dựa trên các hiện t-
ợng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và lại đợc sử dụng cho hiện
tại và tơng lai gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố
khác. Do đó, cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến
hành điều chỉnh các chỉ tiêu đã đợc lập ra sao cho phù hợp với tình hình
biến động của thực tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ
tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt đợc hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất.
Phơng pháp này đợc dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các
nội dung nh đã nêu ở phơng pháp so sánh. Đây cũng là một phơng pháp đ-
ợc sử dụng phổ biến giống nh phơng pháp so sánh.
2.3/ Phơng pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp có
nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất
cân đối. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng
thể và cân đối cá biệt
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
24

Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công

thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Huặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối đ-
ợc phản ánh qua công thức:
Hàng
tồn đầu
kỳ
+
Hàng nhập
trong kỳ
=
Hàng bán
trong kỳ
+
Hao
hụt
+
Hàng
tồn
cuối kỳ
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
v.v
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ
tiêu nào đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định đợc ảnh h-
ởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích.
Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu
kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu
thập số liệu, áp dụng phơng pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh h-
ởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta có

công thức sau:
Trị giá
vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
mua vào
trong kỳ
-
Hao hụt
trong kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Huặc
Nợ phải = Nợ phải thu + Nợ phải thu - Nợ phải thu
25
Nợ phải thu
khách hàng
đầu kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
trongkỳ
=

Nợ phải thu
khách hàng đã
thu trong kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
cuối kỳ

×