Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán. Đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm qua. Bình luận về nhận định: “Thị trường chứng khoán Việt Nam như 1 sòng bạc”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.29 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiểu luận: Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán. Đánh giá sự phát triển
của thị trường chứng khoán Việt Nam 10 năm qua. Bình luận về nhận định: “Thị trường
chứng khoán Việt Nam như 1 sòng bạc”
* *
*
Mục Lục
I)Cơ sở lý thuyết- tổng quan về thị trường chứng khoán (1-8)
II) Đánh giá sự phát triển của TTCKVN trong 10 năm qua(8-10)
III) Vai trò của TTCKVN đối với nền kinh tế(10-16)
IV) Bình luận nhận định: “Thị trường chứng khoán Việt Nam như 1 sòng bạc”(17-19)
Chương I: Cơ sở lý thuyết về TTCK
I- Khái niệm:
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra việc trao đổi, giao dịch mua bán các loại
chứng khoán theo những qui tắc ấn định trước.
KN TTCK kô xác định 1 không gian địa điểm cụ thể nào cả, mà có thể là bất cứ đâu nơi
người ta thực hiện mua bán trao đổi các chứng khoán, thậm chí là trên internet.
II- Đặc điểm :
1. Vị trí của TTCK trong TTTC:
Trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: công cụ trên thị trường vốn và công cụ
trên thị trường nợ. Trong đó, TTCK là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TTCK là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính , nơi diễn ra quá trình phát hành,
mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn.
2. Phân loại TTCK:
- Thị trường sơ cấp : nơi giao dịch các CK phát hành lần đầu giữa nhà phát hành và nhà
đầu tư.
Thị trường thứ cấp : nơi giao dịch các CK đã phát hành ở thị trường sơ cấp giữa các nhà
đầu tư với nhau.
3. Các chủ thể tham gia TTCK:


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Nhà phát hành:
Các tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở Việt Nam gồm: Chính phủ, chính quyền địa
phương, các công ty cổ phần, các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ.
b) NĐT :
- Profession: những NĐT đưa ra quyết định mua bán ck dựa vào các phân tích kỹ thuật ,
số liệu khoa học.
- Free rider : đưa ra quyết định theo tâm lý thị trường, theo tin đồn, theo động thái của
các NĐT profession.
- "Vĩ nhân": những người mua bán ck theo xu hướng ngược với xu hướng chung của thị
trường.
Nhà đầu tư là những cá nhân hay tổ chức tham gia mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Các tổ chức đầu tư có thể là các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán
c) Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
-NHTM: ở Vn, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc kd ck, đặc biệt là trái phiếu
chính phủ.
- Cty chứng khoán : được lập ra để chuyên sâu vào thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
ck:
+ Môi giới
+ Quản lý danh mục đầu tư
+ Tư vấn đầu tư
+ Tự doanh ck
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ bảo lãnh phát hành ck
d) Các cơ quan quản lý và giám sát TT
- Cơ quan quản lý Nhà nước : ở VN: quản lý cấp cao nhất : Uỷ ban CK Nhà nước
- Sở giao dịch ck

- Hiệp hội Nhà kinh doanh ck
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ ck.
- Tổ chức tài trợ ck
- Cty đánh giá hệ số tín nhiệm (Standard& Poor, Moody, Fitch...) : cung cấp các dịch vụ
đánh giá năng lực trả cả gốc và lãi đúng hạn, hoặc tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành.
4. Đặc điểm khác của Thị trường chứng khoán:
- Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn
đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính;
- Là thị trường gần với Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia
vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được
hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu;
- Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị
trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng
khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc
nào họ muốn.
III- Vai trò của thị trường chứng khoán:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cụ thể :
1. Với doanh nghiệp :
a) Cung cấp 1 kênh huy động vốn cho các DN.
Sơ đồ các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó vốn chủ sở hữu từ cổ phiếu và vốn vay từ trái phiếu chính là huy động từ
TTCK.
Kênh huy động vốn quan trọng nhất đối với các DN là thông qua vay ngân hàng, song
việc vay vốn từ ngân hàng đòi hỏi nhiều qui trình kiểm tra chặt chẽ để thẩm định khả năng thanh
toán của DN, đặc biệt đòi hỏi DN phải cung cấp các tài liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh cho NH, do đó phương thức này gây ra một số bất tiện nhất định.

Trong khi đó, TTCK, với sự linh hoạt của nó, khắc phục được nhược điểm của hệ thống
NH, đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của DN nói riêng và của toàn bộ nền kinh
tế nói chung.
Trong 2 nguồn cổ phiếu và trái phiếu, vốn có đựơc từ phát hành cổ phiếu kô phải là 1
nguồn tài chính chiếm tỷ trọng lớn đối với 1 doanh nghiệp. Trong khi đó, số lượng trái phiếu
phát hành có thể ít hơn so với số lượng cổ phiếu phát hành, song giá trị lại cao hơn nhiều lần giá
trị khối cổ phiếu. Trên thực tế vốn huy động từ trái phiếu công ty chiếm một tỷ lệ khá cao trong
nguồn vốn của doanh nghiệp.
b) Tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý DN :
Với một nền kinh tế, luôn tồn tại rất nhiều người vì nhiều lý do sở hữu lượng vốn lớn,
song điều đó không phải lúc nào cũng đi liền với năng lực quản lý và sử dụng lượng vốn trên
cho hiệu quả. Với nền kt không có thị trường ck, người tham gia góp vốn vào DN thì phải tham
gia điều hành doanh nghiệp. Song vì có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng, DN
sẽ có thể huy động vốn từ một bộ phận không nhỏ NĐT chỉ góp vốn mà không tham gia quản lý
DN. Đặc điểm này giúp thúc đẩy sự chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý doanh nghiệp,
tăng hiệu quả điều hành DN.
2. Với các nhà đầu tư:
Cung cấp môi trường đầu tư cho NĐT:
Một người khi nắm giữ tiền nhàn rỗi trong tay luôn muốn dùng số tiền đó để đầu tư
sinh lời.Về cơ bản các NĐT có các khoản mục sau để lựa chọn đầu tư vào :
- Bất động sản (BĐS)
- Vàng
- Ngoại tệ
- Cổ phiếu, trái phiếu, ck phái sinh.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BĐS đòi hỏi vốn lớn và trường . Vàng là kênh đầu tư an toàn song cho lợi nhuận thấp
. Việc đầu tư vào mua bán ngoại tệ nhằm thu lãi từ biến động tỷ giá (arbit) bị hạn chế do
chính sách quốc gia (VD: ở Vn chưa cho phép NĐT VN đầu tư vào các tài sản tài chính trên
thị trường thế giới, bao gồm cả kinh doanh arbitrage)

Do đó, dễ thấy thị trường CK với các loại giấy tờ như cổ phiếu, trái phiếu và các CK
phái sinh có mệnh giá thấp và số lượng lớn, phương thức và khối lượng thanh toán đều linh
hoạt... đã cung cấp một sân chơi lớn cho các NĐT.
3. Với nền kinh tế:
a) Tạo điều kiện cho việc tích tụ và tập trung vốn,chuyển thời hạn của vốn, tái phân
phối vốn công bằng hơn.
TTCK là kênh dẫn vốn từ nơi có vốn tới nơi cần vốn, nhờ đó mà mỗi đồng vốn đựơc sử
dụng hiệu quả hơn.
- Khả năng tích tụ và tập trung vốn của TTCK là rất lớn , nó có thể thu hút vốn từ :
+ Khu vực NĐT có nguồn vốn lớn.
+ Nguồn vốn trong dân cư
+ Nguồn vốn từ nước ngoài.
- Đặc điểm của nguồn vốn trong dân cư : Qui mô lớn song nhỏ lẻ, rời rạc. Với TTCK
,những NĐT có vốn nhỏ lẻ vẫn có thể đầu tư vào các CK nhờ mệnh giá của CK là khá nhỏ, khối
lượng CK được giao dịch rất linh hoạt . Nhờ vậy có thể tích tụ được 1 khối lượng lớn vốn không
chỉ từ các nguồn lớn mà còn từ rất nhiều NĐT nhỏ lẻ nữa.
- Không những thu hút đựơc nguồn vốn từ dân cư mà còn thu hút đựơc vốn từ nước
ngoài, nhờ chính sách mở cửa của NN, cho phép NĐT nước ngoài tham gia TTCK.
- Người có vốn đem đi đầu tư thường muốn có thời hạn đầu tư ngắn để giảm rủi ro .
Trong khi đó các nhà phát hành ck lại muốn huy động vốn với thời hạn dài. Cùng với hệ thống
NH, TTCK đã thực hiện rất tốt việc chuyển thời hạn của vốn để 2 yêu cầu trên hoà hợp với nhau.
-Vì TTCK là 1 kênh dẫn vốn trực tiếp, NĐT tự mình lựa chọn sẽ đầu tư vốn của mình
vào dn nào, hiển nhiên họ sẽ muốn tìm những DN có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, hứa
hẹn phát triển mạnh mẽ. Do đó, trên TTCK, chỉ những DN nào chứng minh đựơc năng lực hoạt
động của mình mới có nhiều khả năng nhận đựơc vốn. Điều này tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ
giữa các DN với nhau, cộng thêm hiệu quả của thông tin hoàn hảo trên TTCK, vốn luôn đựơc ưu
tiên rót vào những nơi sử dụng nó 1 cách tối ưu .
b)Cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai :
Diễn biến của ttck được cho là luôn đi nhanh hơn diến biến chu kỳ KD của nền kt, do TT
này có sự giao dịch sôi động và hiệu quả, nên nó phản ánh sớm nhất và rõ nét nhất những thay

đổi trong môi trường kt vĩ mô. Bởi vậy nó đựoc coi là hàn thử biểu hữu hiệu của nền kinh tế.
c) Tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Tái cấu trúc nền kinh tế là một quá trình tổ chức lại nền kinh tế, làm thay đổi thành phần
hay cấu tạo của nền kinh tế, giúp nền kt phát triển theo chiều sâu, đối mặt được với những biến
động tiêu cực.
Trong hoạt động tái cấu trúc nền kt, mỗi giai đoạn lại cần huy động vốn với qui mô, mục
đích, phương thức khác nhau, do đó luôn cần những nguồn cung vốn dồi dào . Thêm vào đó
NN , nhân tố chìa khoá trong quá trình trên, có một phương thức huy động vốn hiệu quả và tránh
đựơc nhiều tác động tiêu cực đến nền KT chính là thông qua thị trường chứng khoán. Như vậy
7

×