ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP K08407A
NHÓM GENTLEMEN PLUS 5
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH SẢN PHẨM
Giảng viên: Ths. Nguyễn Khánh Trung
Tp Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 03 năm 2011
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM GENTLEMEN PLUS 5
1. VÕ TRƯỜNG AN K084071142
2. CÙ PHƯỚC ĐẠI K084071165
3. NGUYỄN XUÂN HOÀNG K084071181
4. KIỀU TRỌNG HỮU K084071188
5. MAI MINH KHÔI K084071191
6. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG MINH K084071204
7. PHẠM TIẾN NAM K084071205
8. VÕ MINH SANG (NT) K084071225
9. ĐỖ HỒNG SON K084071226
10.HỒ NGỌC SƠN K084071227
11. LÊ MINH THUẬN K084071242
12.NGÔ PHÚ MỸ TIÊN K084071245
13. NGÔ MINH TRÍ K084071254
14. NGUYỄN MINH HẢI TÚ K084071259
15.LÊ ANH TUẤN K084071261
16.BÙI THỊ HỒNG VÂN K084071264
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn bùng nổ kinh tế như hiện nay, việc xuất hiện ngày càng nhiều các
doanh nghiệp mới với danh mục sản phẩm đa dạng, hấp dẫn, đã tạo cho khách hàng một
tâm lý mua sấm ngày càng khắc khe và cầu toàn hơn. Với một số lượng khổng lồ các
doanh nghiệp cùng tiến vào thị trường với chung dòng sản phẩm, thì không chỉ vốn và
chiến lược kinh doanh mạnh mẽ hợp lý là đủ. Bản thân sản phẩm chính là yếu tố quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp, và không chỉ đơn giản là sản phẩm của bản thân
doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là phải biết từ các sản phẩm của mình đưa ra nhận xét
chính các sản phẩm của đối thủ và cuối cùng có được định hướng chính xác cho sản phẩm
của mình.
Vì thế việc phân tích sản phẩm, thực sự nên là hành động đầu tiên mà doanh nghiệp
phải thực hiện khi muốn bước vào thị trường. chiến lược kinh doanh được đưa ra từ những
phân tích sản phẩm sắc sảo, chính xác, sẽ là tiền đề tốt nhất để doanh nghiệp đưa sản phẩm
vào thị trường vơi chi phí thấp, sự chấp nhận của khách hàng cao và đạt được lợi thế cạnh
tranh tương đối so với đối thủ.
Phân tích để thấy tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thấy được các
thành phần cấu tạo nên sản phẩm, thấy được điểm mạnh điểm yếu của bản thân cũng như
của đối thủ. Và cuối cùng là quyết định đúng đắn và sáng suốt để tiến vào thị trường một
cách thành công nhất.
3
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SẢN PHẨM
1. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích sản phẩm
1.1.Mục tiêu của việc phân tích sản phẩm :
Phân tích sản phẩm để hiểu rõ tầm quan trọng của sản phẩm và tìm hiểu phân tích các
thành phần tạo nên sản phẩm.
Phân tích sản phẩm để có thể thấy được các khía cạnh khác nhau của sản phẩm, từ đó
đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.2.Ý nghĩa của việc phân tích sản phẩm :
Từ các khía cạnh đó, chúng ta sẽ nghiên cứu đúc kết ra được sức hấp dẫn của sản phẩm
đối với thị trường, đối với cá nhân người mua; thấy được các yếu tố cần thiết để có thể đơn
giản hóa tối đa quá trình đưa sản phẩm vào thị trường, giảm giá thành cũng như có thêm
kiến thức để đối đầu với các đối thủ cạnh tranh.
2. Phân tích sản phẩm
2.1. Khái niệm về sản phẩm
Là bất kỳ thứ gì có thể đưa ra thị trường nhằm thu hút sự chú ý, sự sở hữu, sự sử dụng
và sự tiêu dùng và có thể thỏa mãn một mong muốn hay một nhu cầu nào đó của khách
hàng. Nó có thể là một đối tượng hữu hình hoặc một đối tượng vô hình.
2.1.1. Sản phẩm hữu hình
4
Sản phẩm hữu hình là sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất của
các ngành công nghiệp, khai thác, chế biến và nông - lâm - ngư nghiệp; khác với các ngành
dịch vụ tạo ra những sản phẩm vô hình. Đặc trưng của những SPHH là mang hình thái vật
chất, có thể nhìn thấy, sờ mó, cân, đong, đo, đếm và kiểm tra chất lượng bằng phương tiện
hoá, lý.
Sản phẩm hữu hình chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước đang
phát triển và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của thế giới và mỗi
nước. Một số sản phẩm dịch vụ cũng có tính hữu hình, chẳng hạn như dịch vụ của ngân
hàng dưới dạng vật chất như séc, hoặc bản báo cáo kết toán của ngân hàng.
2.1.2. Sản phẩm vô hình (dịch vụ)
2.1.2.1. Khái niệm
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho
bên kia (người mua), thỏa mãn các nhu cầu của họ. Dịch vụ chủ yếu là vô hình không
mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Sản phẩm được chia thành sản phẩm hữu hình và dịch vụ. Tuy nhiên thường không
có ranh giới rõ ràng giữa sản phẩm hữu hình và dịch vụ.
2.1.2.2. Một số cách phân loại sản phẩm khác
a. Căn cứ vào tính chất hữu hình và tính chất vô hình
− Chỉ là sản phẩm hữu hình thuần túy: ví dụ xà bông, kem đánh răng…không có dịch
vụ kèm theo
− Sản phẩm hữu hình có kèm theo dịch vụ: ví dụ như xe hơi có bảo hành, sửa chữa,
hướng dẫn lái xe…
− Một hỗn hợp tương đối ngang nhau giữa sản phẩm hữu hình và dịch vụ ví dụ như
thức ăn và dịch vụ nhà hàng
− Dịch vụ là chính có kèm theo sản phẩm hữu hình bổ trợ và dịch vụ phụ: ví dụ: dịch
vụ vận chuyển trên máy bay và thức ăn, tạp chí và phim phục vụ.
5
− Dịch vụ thuần túy: ví dụ: tư vấn, dịch vụ khám bệnh…
b. Căn cứ vào nhóm tiêu chí khác
− Thứ nhất, dịch vụ dựa vào thiết bị là chính hay con người là chính: thiết bị là chính
như máy bán hàng tự động, máy rửa xe…Con người là chính như tư vấn, khám
bệnh, ngân hàng…
− Thứ hai, cần khách hàng hiện diện hay không: chửa bệnh, hàng không, sửa chữa ô
tô, tư vấn…
− Thứ ba, đáp ứng nhu cầu của cá nhân hay của doanh nghiệp
− Cuối cùng: mục tiêu là vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận.
2.2. Các thành phần tạo nên sản phẩm
2.2.1. Lợi ích cốt lõi: để giải đáp câu hỏi “khách hàng thực sự mua cái gì?”, cốt
lõi của sản phẩm phải là những lợi ích hoặc dịch vụ mà sản phẩm đó mang lại cho khách
hàng.
6
Lợi ích cốt lõi
(Core benefit)
Sản phẩm cơ bản
(Basic Product)
Sản phẩm kỳ
vọng
(Expected
Product)
Sản phẩm cộng
thêm
(Augmented
Product)
Sản phẩm tiềm
năng
(Potential
Product)
Lợi ích cốt lõi còn gọi là giá trị sử dụng của sản phẩm – là thuộc tính có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng
Khi thiết kế sản phẩm chúng ta cần phải xác định lợi ích cốt lõi của sản phẩm cái
mà khách hàng tìm kiếm.
Sản phẩm trên góc độ marketing không đơn thuần chỉ bao gồm những yếu tố lý hóa
hay hữu hình mà là tổng thể các lợi ích.
Ví dụ: Cốt lõi của mỹ phẩm đó là mang lại cho khách hàng những sự khác biệt, sự
làm đẹp và sự biểu lộ cá tính của khách hàng…
Ferrari là công ty nổi tiếng với những chiếc xe đua và tân binh California được hãng
giới thiệu là tiêu thụ ít nhiên liệu hơn, thải ít khí CO2 hơn.
Ông Montezemolo, chủ tịch hãng xe Ferrari nói: “Chúng tôi không thực sự bán xe,
chúng tôi bán giấc mơ” vì những chủ xe Ferrari là những người say mê cảm giác ngồi sau
vô lăng, thiết kế đẹp và công nghệ đỉnh cao.
2.2.2. Sản phẩm cơ bản: là sản phẩm cơ bản đã được thừa nhận đúng như thực
trạng của nó. Bao gồm chất lượng, đặc điểm, bao bì, nhãn hiệu, mẫu mã, phong cách sản
phẩm.
− Chất lượng: Đây là công cụ chủ yếu để định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
Chất lượng của sản phẩm có tác động trực tiếp đối với việc thực hiện các chức năng
của sản phẩm. Chất lượng gắn liền mật thiết với giá trị và sự thỏa mãn khách hàng. Người
ta định nghĩa chất lượng sản phẩm ở góc độ sản phẩm tạo ra được giá trị và sự thỏa mãn
khách hàng.
Chất lượng sản phẩm bao gồm: Độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, dễ vận hành và
sửa chữa, và những thuộc tính khác: khả năng vận hành, những đặc trưng bổ sung, khả
năng dịch vụ kèm theo, thẩm mỹ và hoàn thiện…
Chất lượng của sản phẩm do chất lượng của nguyên vật liệu, trình độ công nghệ và
trình độ của người trực tiếp tạo ra sản phẩm.
7
Ví dụ: Xe máy và đồ gia dụng của Nhật nổi tiếng là chất lượng tốt, bền.
− Đặc điểm của sản phẩm hay kiểu dáng, mẫu mã và phong cách sản phẩm:
Đặc điể m: Người tiêu dùng sau một thời gian sử dụng một kiểu dáng mẫu mã
nhiều lần sẽ dể bị nhàm chán. Hơn nữa, ngày nay thị trường tiêu dùng thế giới xuất hiện xu
hướng “cá tính hóa tiêu thụ” chủ yếu dựa trên mẫu mã, kiểu dáng cho nên đây là một thuộc
tính rất quan trọng.
Phong cách sản phẩm: Là một vài đặc điểm thẩm mỹ bên ngoài nào đó của sản
phẩm thể hiện phong cách, cá tính của con người hay con vật mà nhà sản xuất muốn thể
hiện.
Ví dụ: Pepsi với phong cách trẻ trung, năng động.
Mẫu mã, thiết kế sản phẩm: Đây là khái niệm rộng hơn khái niệm phong cách. Một
sản phẩm có phong cách kiêu dáng bắt mắt nhưng chưa chắc đạt hiệu quả vận hành tốt.
Thiết kế không đơn giản chỉ là những biểu hiện bên ngoài mà còn liên qua đến hiệu quả
của nó. Mẫu mã, thiết kế vừa có thể giúp sản phẩm trông bắt mắt vừa có thể nâng cao mức
độ hiệu quả của sản phẩm.
− Nhãn hiệu: Là một thuộc tính quan trong của sản phẩm. Nó có thể là tên gọi, kiểu
dáng, biểu tượng hoặc bất kỳ một đặc điểm nào cho phép phân biệt sản phẩm của
nhà cung cấp này với sản phẩm của nhà cung cấp khác.
Nhãn hiệu có các chức năng sau:
• Chức năng thực tiễn: Cho phép ghi nhớ dễ dàng kết quả của quá trình lựa chọn
trước đây, nhờ đó có thể giúp khách hàng tìm lại nhanh chống các nhãn hiệu mà
họ cho là thích hợp.
• Chức năng đảm bảo: Đối với khách hàng một nhãn hiệu quen thuộc là sự đảm
bảo cho một chất lượng tốt.
• Chức năng cá thể hóa: Khi khách hàng lựa chọn nhãn hiệu nào đó tức là khẳng
định nét độc đáo, cá tính của họ.
• Chức năng tạo sự vui thích: Khách hàng sẽ cảm thấy vui thích khi được tha hồ
lựa chọn trong nhiều sản phẩm có nhãn hiệu đa dạng, phù hợp với mình.
8
• Chức năng dể phân biệt: Khi nhãn hiêu là điểm duy nhất để khách hàng bám vào
trong việc chọn mua sản phẩm giữa những sản phẩm giống nhau khó phân biệt.
− Bao bì sản phẩm và đóng gói
Bao bì sản phẩm có tầm quan trọng đặt biệt. Nó được xem như là một người bán
hàng thầm lặng.
Chức năng của bao bì: Bảo vệ sản phẩm khỏi hư hỏng mất mát; giúp thuận tiện
trong vận chuyển; thông tin cho khách hàng biết về chất lượng, cách sử dụng sản phẩm và
về công ty; kích thích sự ham muốn mua hàng của khách hàng.
Muốn làm tăng giá trị của sản phẩm cần thiết phải lưu ý cẩn thận việc xác định kích
cỡ, hình dáng, chất liệu, màu sắc, dấu hiệu…của bao bì.
Những điều cần lưu ý khi thiết kế bao bì: Hình ảnh của bao bì nên nói lên kết quả
của việc sử dụng sản phẩm chứ không phải bản thân sản phẩm; bao bì phải phù hợp với tập
quán, luật lệ của thị trường mục tiêu…
2.2.3. Sản phẩm mong đợi: Là tập hợp những thuộc tính và điều kiện người mua
thường mong đợi khi mua sản phẩm.
Các công ty ngày nay thường tiến hành những cuộc điều tra lớn nhỏ khác nhau theo
định kỳ nhằm thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng liên quan tới mức độ thoả mãn của
họ đối với sản phẩm/dịch vụ của nhà sản xuất, các kỳ vọng của họ về sản phẩm. Thời gian,
tiền bạc và công sức mà doanh nghiệp bỏ ra cho việc thu hút cũng như phân tích, đánh giá
sự thoả mãn của khách hàng - tất cả đều nhằm mục đích đáp ứng tối đa các nhu cầu của
các “thượng đế”.
Việc tìm ra một phương thức hiệu quả để cải tiến sản phẩm phải dựa trên nghiên
cứu tâm lý về nhu cầu và mục đích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Đó là những bí
quyết để tạo ra những sản phẩm thực sự khác biệt và thoả mãn hầu tất mọi khách hàng.
2.2.4. Sản phẩm cộng thêm: Là những dịch vụ và lợi ích phụ thêm mà người bán
bổ sung để làm cho sản phẩm của mình khác biệt sản phẩm của mình với đối thủ cạnh
9
tranh. nhằm góp phần tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh, gia tăng nhận thức của khách hàng
về chất lượng sản phẩm, nhà sản xuất cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin, những
dịch vụ và những lợi ích bổ sung như bảo hành, sửa chữa, vận chuyển,...
+ Giao hàng và điều kiện thanh toán: Cùng hai sản phẩm tương tự nhau với các đặc
điểm khác giống nhau nhưng nếu sản phẩm nào giao sớm hơn, thuận tiện hơn và có chính
sách giản giá thì có thính cạnh tranh cao hơn.
+ Cách sử dụng: Càng dể sử dụng thì sản phẩm càng có tính cạnh tranh cao hơn.
+ Dịch vụ sau bán: Bao gồm bảo hành, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, cung cấp thông tin,
hướng dẫn sử dụng, giải quyết khiếu nại, cung cấp phụ tùng…nếu sản phẩm nào đáp ứng
tốt dịch vụ sau bán thì tất nhiên tính cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường sẽ cao hơn.
Các dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp có vai trò đặc biệt quan trọng để hỗ trợ
khách hàng sử dụng và khai thác có hiệu quả sản phẩm của mình sau khi mua hàng
2.2.5. Sản phẩm tiềm năng: Là tập hợp những tính chất và dịch vụ mới có thể
có mà cuối cùng sẽ được bổ sung vào hàng hoá. Việc phát hiện và tìm ra các sản phẩm
tiềm năng là một việc làm hết sức khó khăn. Nó thách thức các nhà cung cấp phải không
ngừng nghiên cứu thị trường để có thể nắm giữ thị phần hay là giữ vững vị thế cạnh tranh
trên thị trường cạnh tranh ngày càng khóc liệt như hiện nay.
2.3. Danh mục sản phẩm kinh doanh
2.3.1 Danh mục sản phẩm kinh doanh hữu hình
Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng mà một
người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua. Danh mục sản phẩm của một doanh
nghiệp có thể phân loại theo:
• Chiều rộng: chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện doanh nghiệp có bao nhiêu loại
sản phẩm khác nhau.
• Chiều dài: chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản
phẩm.
• Chiều sâu: chiều sâu danh mục sản phẩm thể hiện có bao nhiêu phương án (dạng)
của mỗi sản phẩm trong loại.
10
• Mật độ: mật độ danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào
giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng.
Hoặc có thể phân loại theo:
• Sản phẩm tiêu dùng cá nhân: mỹ phẩm,quần áo,thực phẩm...
• Sản phẩm công nghiệp: máy móc,nguyên – nhiên liệu...
• Sản phẩm Nông-Lâm-Ngư nghiệp: lúa gạo,rau cải, trái cây,gỗ,thủy hải sản chế
biến...
• Nguyên vật liệu xây dựng: vật liệu xây dựng, trang trí nội thất...
Như vậy danh mục sản phẩm hữu hình sẽ bao gồm tất cả các sản phẩm hữu hình mà
doanh nghiệp bán ra thị trường. Tùy vào từng doanh nghiệp sẽ có những danh mục sản
phẩm hữu hình khác nhau.
Ví dụ : Danh mục sản phẩm hữu hình của tập đoàn Unilever Việt Nam
Thực phẩm : Lipton , Knorr , Wall’s…
•Lipton có lipton chanh, Lipton trà sữa, Lipton đào.
•Knorr có Hạt nêm Knorr thịt thanh xương ống, Knorr nấm và rong biển , nước mắm
Knorr.
+ Chăm sóc gia đình : Omo , Comfort, Sunlight, Vim, Surf , Viso.
+ Chăm sóc cá nhân: Clear , Close up, Dove , Lifebuoy, Lux, Pond’s, P/S, Rexona ,
Sunsilk.
2.3.2 Danh mục sản phẩm vô hình
Cũng như sản phẩm hữu hình, danh mục sản phẩm vô hình là tập hợp tất cả các sản
phẩm vô hình(dịch vụ) của doanh nghiệp. Có thể phân loại như sau:
+ Dịch vụ liên quan đến thể chất con người:
• Chăm sóc sức khỏe
11
• Vận chuyển hành khách
• Chăm sóc sắc đẹp
• Tập thể dục thẩm mỹ
• Nhà hàng
• Cắt tóc
+ Dịch vụ liên quan đến trí tuệ con người:
• Giáo dục
• Truyền hình
• Thông tin
• Nhà hát
• Nhà bảo tàng
+ Dịch vụ liên quan đến tài sản vô hình
• Ngân hàng
• Kế toán
• Tư vấn pháp luật
• Bảo vệ an ninh
• Bảo vệ bảo hiểm
+ Dịch vụ liên quan đến hàng hóa và vật chất khác
• Vận chuyển hàng hóa
• Bảo trì và sửa chữa thiết bị
• Bảo trì cao ốc
• Giặt ủi
• Chăm sóc vườn cây cảnh
• Chăm sóc vật nuôi
Ví dụ : Danh mục sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Vincom
Hoạt động chính của Công ty cổ phần Vincom là cung cấp các sản phẩm – dịch vụ Bất
động sản (BĐS) cao cấp với chất lượng quốc tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
12
Với định hướng phát triển trung & dài hạn Công ty CP Vincom tiếp tục tập trung đầu tư
& triển khai các dự án kinh doanh BĐS tiềm năng & khai thác các công trình đã đưa vào
sử dụng, bao gồm:
1. Kinh doanh Bất động sản.
2. Khai thác các trung tâm thương mại - văn phòng và căn hộ cho thuê cao cấp đa
tiện ích với những ý tưởng thiết kế hiện đại, sang trọng và chất lượng dịch vụ
hàng đầu giữa trung tâm của thành phố.
3. Kinh doanh khách sạn.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Tư vấn đầu tư.
6. Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
7. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
8. Dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp.
9. Xây dựng, kinh doanh sân golf và các dịch vụ liên quan đến sân golf.
10.Xây dựng, kinh doanh khu du lịch sinh thái và các dịch vụ liên quan đến khu
du lịch sinh thái.
11.Kinh doanh công viên cây xanh, công viên nước, vườn trại giải trí.
12.Dịch vụ môi giới BĐS, định giá BĐS, sàn giao dịch BĐS, tư vấn BĐS, đấu
giá BĐS, quảng cáo BĐS, quản lý BĐS.
Ví dụ : Danh mục sản phẩm dịch vụ của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
07/2009
Tháng 7/2009 là mốc để Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tung ra các tour tiết
kiệm, siêu tiết kiệm IKO Travel trong và ngoài nước với chất lượng dịch vụ tốt, nhiều ưu
đãi hấp dẫn.
Chùm tour trong nước Siêu khuyến mãi hè 2009 của Saigontourist được triển khai
đúng lúc không khí nắng nóng đang bước vào điểm đỉnh. Các tour Trở lại sông Ba - Phú
Yên (3 ngày, giá từ 1.530.000 đồng/khách, khởi hành (KH) thứ sáu hằng tuần); Sài Gòn -
Phú Quốc (3 ngày, giá từ 3.155.000 đồng/khách, KH thứ ba, sáu, chủ nhật); Hòn Ngọc Việt
13
(3 ngày, giá từ 4.075.000 đồng/khách, KH thứ năm); Hà Nội - Khu du lịch Tràng An - Hạ
Long (4 ngày, giá trọn gói 4.625.000 đồng/khách)
Đầu tháng 7 cũng là thời điểm Saigontourist triển khai nhiều hành trình tiết kiệm tỏa
khắp thế giới: Mỹ, Úc, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Campuchia, Indonesia... Mới đây, Saigontourist vừa triển khai hành trình siêu tiết kiệm đến
thiên đường biển nổi tiếng thế giới: Bali- Singapore (5 ngày, giá trọn gói 499 USD/khách,
KH ngày 3, 10, 17, 24, 31-7), Jeju- Seoul (6 ngày, giá 911 USD/khách, KH ngày 14, 21-7),
Seoul (5 ngày, 699 USD/khách, KH ngày 10, 17-7; 7-8), Bắc Kinh (4 ngày, 509
USD/khách, KH ngày 2, 9, 16, 23, 30-7), Úc (Brisbane - Gold Coast - Sydney, 8 ngày,
2.350 USD/khách, KH ngày 26-8; 23-9; 21-10….
Ví dụ : Danh mục sản phẩm dịch vụ của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
03/2010
Chào mừng 79 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3/2010, hưởng
ứng chương trình của Đoàn TNCS HCM, Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tại
Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist chính thức triển khai "Công trình Thanh Niên Lữ
hành Saigontourist" với việc xây dựng và phát triển dòng sản phẩm du lịch tiết kiệm mới
IKO Youth Travel phục vụ đối tượng Đoàn viên - thanh niên trong cả nước
- Chùm tour du lịch vì cộng đồng “Thắp sáng niềm tin” (1 ngày, đi về bằng xe)
- Chùm tour du lịch truyền thống, lịch sử kết hợp giao lưu “Địa đạo Củ Chi- Trung
ương cục” (2 ngày, đi về bằng xe)
- “Long Hải- căn cứ Minh Đạm” (2 ngày, đi về bằng xe)
- “Theo dòng nhật ký Đặng Thùy Trâm” (Đức Phổ - Quảng Ngãi - Dung Quất, 4 ngày,
đi về bằng xe lửa)
- “Hành trình về quê hương Đồng Khởi” (2 ngày, đi về bằng xe)
- Chùm Tour du lịch khám phá, dã ngoại “Khám phá Tuy Hòa-Phú Yên” (4 ngày, đi về
bằng xe, tham quan bằng xe máy)
- “Cao Lãnh – Xẻo Quýt” (1 ngày, đi về bằng xe)
- Chùm Tour du lịch học tập, nghiên cứu, giáo dục “Rừng quốc gia Nam Cát Tiên” (1
ngày, đi về bằng xe)
- “Khám phá núi lửa – Khu du lịch Madagui” (2 ngày, đi về bằng xe)...
14