Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng nông thôn mới ở huyện bắc quang, tỉnh hà giang luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC HÀ

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC HÀ

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐINH VĂN THÔNG


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nhiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất cứ công trình khoa học nào khác, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh
tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đinh Văn Thông đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Xây dựng Nông thôn mới ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Tác giả: Nguyễn Đức Hà
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Đinh Văn Thông

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, luận văn đánh giá việc thực hiện Chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang giai đoạn 2011-2014, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2015 - 2020.
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong Chƣơng trình MTQG
xây dựng nông thôn mới của huyện Bắc Quang giai đoạn 2011-2014, trên cơ sở
đó chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện
chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đẩy mạnh Chƣơng trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 theo hƣớng phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Những đóng góp mới của luận văn:
Để tiếp tục thực hiện hiệu quả đẩy mạnh Chƣơng trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 theo hƣớng phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững. Nhiệm vụ của tác giả luận văn là nghiên cứu, tìm ra những giải
pháp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện, luận văn đã nghiên cứu
những nội dung nhƣ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về nông thôn mới;


- Đánh giá thực trạng chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc
Quang giai đoạn 2011-2014;
- Cung cấp thêm những tƣ liệu về thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới, giúp các cơ quan của tỉnh, huyện nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới một cách phù hợp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc
Quang giai đoạn 2015-2020.



MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................... i
Danh mục bảng..................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............ 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan trực tiếp đến đề
tài luận văn .................................................................................................. 5
1.1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề
cần được luận văn tiếp tục nghiên cứu, làm rõ .......................................... 6
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới .................... 7
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ............................................ 7
1.2.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ................................. 9
1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới........................................ 12
1.2.4. Một số tiêu chí chủ yếu của mô hình nông thôn mới ...................... 13
1.2.5. Nội dung chủ yếu của mô hình nông thôn mới ............................... 16
1.3. Khái quát về thực hiện mô hình nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay 20
1.3.1.Chủ trương của Đảng về xây dựng mô hình nông thôn mới ........... 20
1.3.2. Một số kết quả chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới ......... 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 28
2.1. Phƣơng pháp luận: ............................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu: ............................................................. 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: ............................................ 29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................. 29


2.2.4. Phân tích số liệu: ............................................................................ 30

2.2.5. Phương pháp tổng hợp, khái quát hoá ........................................... 30
2.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: ............................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. .......................................................... 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BẮC
QUANG............................................................................................................... 32
3.1. Tình hình chung huyện Bắc Quang. .................................................... 32
3.2. Tình hình nông thôn huyện Bắc Quang trƣớc khi thực hiện chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới. ............................................................................ 38
3.3. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Quang 04 năm
(2011 - 2014). ...................................................................................................... 41
3.3.1. Tình hình nông nghiệp. ................................................................... 41
3.3.2. Kết quả đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 2010-2014. ........ 46
3.4. Kết quả thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011- 2014 trên địa bàn huyện Bắc Quang ................................................ 54
3.4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý .............................................. 54
3.4.2. Công tác tuyên truyền, vận động .................................................... 58
3.4.3. Về huy động nguồn lực.................................................................... 59
3.4.4. Kết quả thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới đến
năm 2014 .................................................................................................. 60
3.4.5. Một số nhận xét về chương trình NTM huyện Bắc Quang ............. 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN BẮC
QUANG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ................................................................... 80
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu ....................................................... 80
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 80
4.1.2. Định hướng ..................................................................................... 80
4.1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 81


4.1.4. Các mục tiêu khác ........................................................................... 81
4.2. Nhiệm vụ và các giải pháp .................................................................. 83

4.2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình ........................................ 83
4.2.2. Công tác rà soát quy hoạch chi tiết ................................................ 83
4.2.3. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư...................................... 83
4.2.4. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ................................. 85
4.2.5. Hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ và phát triển hình thức
kinh tế tập thể ............................................................................................ 86
4.2.6. Phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường. ........................ 88
4.2.7. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới. .............................................. 89
4.2.8. Huy động nguồn lực đầu tư và cơ chế sử dụng nguồn lực. ............ 89
4.2.9. Công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người dân với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và NTM .............90
4.2.10. Từng bước nâng cao đời sống nông dân ...................................... 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.

BCH

Ban chấp hành


2.

BCĐ

Ban chỉ đạo

3.

BCĐ CTMTQG
XDNTM

Ban chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới

4.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5.

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng

6.

CTMTQG


Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia

7.

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

8.

GTVT

Giao thông vận tải

9.

HĐND

Hội đồng nhân dân

10.

HTX

Hợp tác xã

11.

KTQD


Kinh tế quốc dân

12.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

13.

MTQG

Mục tiêu quốc gia

14.

NLN

Nông lâm nghiệp

15.

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

16.

NTM


Nông thôn mới

17.

PTDT

Phổ thông dân tộc

18.

PTDTBT THCS

Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở

19.

PTDTBTTH&THCS

Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học
cơ sở

20.

PTNT

Phát triển nông thôn

i



21.

SX-KD

Sản xuất - kinh doanh

22.

TCN

Thủ công nghiệp

23.

TH

Tiểu học

24.

THCS

Trung học cơ sở

25.

THPT

Trung học phổ thông


26.

TM-DV

Thƣơng mại - dịch vụ

27.

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

28.

TTGDTX

Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên

29.

UBND

Ủy ban nhân dân

30.

VH-TT-DL

Văn hóa – thể thao – du lịch


31.

VH-XH

Văn hóa – xã hội

32.

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1.

2

Bảng 3.2

Nội dung

Bảng cơ cấu sử dụng đất huyện Bắc Quang
Bảng Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu và cơ cấu
kinh tế huyện Bắc Quang năm 2011-2014

Trang
35
36

Bảng dân số, lao động trong các cơ sở kinh tế cá
2

Bảng 3.3

thể NLN và thủy sản phân theo xã, thị trấn đến

37

31/12/2013.
4

Bảng 3.4.

Kết quả rà soát tiêu chí NTM năm 2010

38

5

Bảng 3.5


Kết quả thực hiện các nguồn vốn

59

6

Bảng 3.6.

Kết quả đánh giá tiêu chí của các xã đến năm 2014

63

iii


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài.
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong
sự nghiệp CNH-HĐH. Nông thôn Việt Nam từ xƣa đến nay chiếm một vị trí
quan trọng, sống còn đối với sự nghiệp phát triển KT-XH của cả nƣớc. Phát triển
nông thôn, cùng với phát triển nông nghiệp và nông dân, là vấn đề có tầm quan
trọng chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới ở nƣớc ta hiện nay. Đến nay nƣớc ta
nay vẫn là nƣớc nông nghiệp, nông dân chiếm đa số (68,25%) và sống chủ yếu ở
nông thôn.
Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang, nằm trên Quốc lộ 2
cách thành phố Hà Giang 60 km. Huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã (21 xã và 2
thị trấn, trong đó có 4 xã đặc biệt khó khăn). Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen
kẽ cùng với nhiều sông suối, ao hồ, huyện có tổng diện tích đất tự nhiên 109.873 ha,
chiếm 13,83% diện tích toàn tỉnh. Dân số toàn huyện 109.179 ngƣời, với 19 dân
tộc. Dân số trong độ tuổi lao động của huyện có trên 55.000 ngƣời, chiếm trên 50%

dân số toàn huyện. Kết cấu hạ tầng trung tâm huyện lỵ và trung tâm các xã đƣợc
quan tâm đầu tƣ ; 22/23 xã, thị trấn có đƣờng nhựa đến trung tâm xã, 100% thôn có
đƣờng ô tô đến trung tâm thôn. Hệ thống đƣờng giao thông thông suốt bốn mùa;
97% hộ gia đình sử dụng điện lƣới; 95% số xã có chợ nông thôn. Đây là một thuận
lợi của huyện trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới tại 21/23 xã, đồng thời
cũng là điều kiện thuận lợi để công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc tới ngƣời dân đƣợc nhanh chóng, dễ dàng.
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới không chỉ là phát triển
kinh tế, quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, mà còn là xây dựng
và củng cố hệ thống chính trị, phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, v.v.. Chính sách xây dựng nông thôn mới,

1


nhất là chính sách quy hoạch nông thôn mới là những nhiệm vụ công tác mới
mẻ. Do vậy, trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, lúng
túng. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới không chỉ là vấn đề
trƣớc mắt mà còn là vấn đề lâu dài, đòi hỏi tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, huy động mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Hội nghị Trung ƣơng lần thứ bảy (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009, về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010,
về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020 là điều kiện chiến lƣợc quan trọng để nông nghiệp và nông
thôn phát triển toàn diện, nâng cao đời sông của nhân dân.
Qua kết quả rà soát trƣớc khi triển khai thực hiện chƣơng trình MTQG
XDNTM, đối chiếu với các tiêu chí cho thấy: Xã đạt 16/19 tiêu chí: 01 xã; Xã
đạt 10/19 tiêu chí; Xã đạt 9/19 tiêu chí: 01 xã; Xã đạt 8/19 tiêu chí; Xã đạt

7/19 tiêu chí: 03 xã; Xã đạt 6/19 tiêu chí; Xã đạt 5/19 tiêu chí: 04; Xã đạt 4/19
tiêu chí: 02 xã; Xã đạt 3/19 tiêu chí: 01 xã; Xã đạt 2/19 tiêu chí: 02 xã; Xã đạt
1/19 tiêu chí: 01 xã.
Nhƣ vậy, hầu hết các xã còn thiếu nhiều chỉ tiêu so với bộ tiêu chí, nhất
là cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng cần đòi hỏi có những giải pháp
đồng bộ, thiết thực để thực hiện có hiệu quả chƣơng trình MTQG XDNTM.
Tuy nhiên, sau 4 năm triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở nhiều địa phƣơng nói chung, huyện Bắc Quang nói riêng vẫn còn
khó khăn, chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong việc huy động các
nguồn lực cho việc thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Cơ sở hạ tầng chƣa phát triển đồng bộ, một bộ phận nhân dân nhất
là vùng nông thôn đời sống còn gặp nhiều khó khăn :

2


Trong công tác quản lý cũng nhƣ các quy định, các hƣớng dẫn, các cơ
chế, chính sách cho tổ chức thực hiện của các sở, ngành tỉnh còn chậm. Dẫn
đến việc triển khai từ huyện đến cơ sở còn nhiều lúng túng không đồng nhất,
gây khó khăn cho các xã trong quá trình tổ chức thực hiện (nhƣ công tác quy
hoạch, chính sách hỗ trợ, cơ cấu tổ chức và quản lý Chƣơng trình...).
Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng và công
tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị địa phƣơng trong việc tổ chức, triển
khai, thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn chƣa có sự thống
nhất chặt chẽ và đồng bộ.
Việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tuy đã đạt nhiều kết
quả xong còn nhiều khó khăn về nguồn vốn; sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
chƣa đáp ứng yêu cầu đạt ra; một số mô hình xây dựng nông thôn mới chƣa rõ nét.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài làm Luận văn Thạc sĩ: Xây
dựng Nông thôn mới ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bắc Quang giai đoạn 2011-2014, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục
đẩy mạnh Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020.
2.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong Chƣơng trình
MTQG xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011-2014, trên cơ sở
đó chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện
chƣơng trình ở huyện Bắc Quang.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đẩy mạnh Chƣơng
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 theo hƣớng phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông thôn, trực tiếp là quá trình triển khai thực hiện Chƣơng trình
MTQGXDNTM ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Thời gian: từ năm 2011 - 2014.
- Phạm vi: 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
* Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới huyện Bắc Quang trong thời gian tới đạt hiệu quả ?
4. Những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn mới.
Làm rõ thêm nội hàm của khái niệm mô hình nông thôn mới và sự cần thiết
xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện

Bắc Quang giai đoạn 2011-2014.
- Cung cấp thêm những tƣ liệu về thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới, giúp các cơ quan của tỉnh, huyện nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới một cách phù hợp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc
Quang giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang
Chƣơng 4: Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Quang
giai đoạn 2015-2020.

4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan trực tiếp đến đề
tài luận văn
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một một chủ trƣơng lớn của Đảng
và Nhà nƣớc . Điều này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều ngành

,

nhiều cấp và nhiều giới. Vì vậy, đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học, nhiều đề

tài và bài báo đã đƣợc công bố . Nô ̣i dung các bài viết có thể phân thành bố n
nhóm: Nhóm 1: gồm những bài nghiên cứu bố i cảnh và ý nghiã của sự
nghiệp xây dƣ̣ng nông thôn mới ; Nhóm 2: gồm những bài nghiên cứu nô ̣i
dung xây dƣ̣ng nông thôn mới ; Nhóm 3: gồm những công trình tổ ng kế t kinh
nghiê ̣m của thế giới và khu vƣ̣c về quá trình xây

dƣ̣ng nông thôn mới ; và

Nhóm 4: gồm nhƣ̃ng bài nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh tiến trình xây dƣ̣ng
nông thôn mới.
Những công trình nghiên cứu chung về xây dựng NTM, gồm có:
“Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay”, đăng trên
www.tapchicongsan.org.vn thể hiện quan điểm về xây dựng bộ tiêu chí và
những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới. Qua những hình dung ban
đầu về các tiêu chí của nông thôn mới, tác giả đã định nghĩa đƣợc thế nào là
nông thôn mới, và nhận định một nông thôn mới cần những gì.
“Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, sau hai năm thí điểm” của
PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (www.tapchicongsan.org.vn). Qua thực trạng xây
dựng nông thôn mới trên 11 xã thí điểm do trung ƣơng chỉ đạo tác giả đã đánh
giá những kết quả bƣớc đầu đáng ghi nhận, những khó khăn và hạn chế và đề
xuất định hƣớng thay đổi một số nội dung và phân vùng tiêu chí nông thôn
mới để phù hợp các vùng nông thôn hiện nay.
5


Bài “Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở nƣớc ta” của Thứ trƣởng Bộ NN-PTNT- Hồ Xuân Hùng
(www.nongnghiep.vn) nêu lên nội dung, chức năng của nông thôn mới và biện
pháp thực hiện các giải pháp của Chƣơng trình MTQG về Nông thôn mới .
Bài viết “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay”

(www.tapchicongsan.org.vn) thể hiện quan điểm hình dung những tiêu chí và
những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới. Qua những hình dung ban
đầu về các tiêu chí của nông thôn mới, tác giả đã định nghĩa đƣợc thế nào là
nông thôn mới, và nhận định một nông thôn mới cần những gì.
Bài "Cú hích từ xây dựng nông thôn mới” (www.danviet.vn) viết về xã
Gia Phố (huyện Hƣơng Khê, Hà Tĩnh) là một trong 11 xã đƣợc Ban Bí thƣ
chọn làm điểm XDNTM từ năm 2009. Sau 5 năm triển khai, bộ mặt nông
thôn tại Gia Phố đã thực sự đổi thay.
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng tiến hành từng tiêu chí của tỉnh Hà
Giang và huyện Bắc Quang để có thể đánh giá đƣợc hiệu quả và đƣa ra quan
điểm về xây dựng NTM đang đƣợc xây dựng tại địa phƣơng.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề
cần được luận văn tiếp tục nghiên cứu, làm rõ
Các công trình nêu trên đã tiếp cận vấn đề xây dựng mô hình NTM
dƣới nhiều khía cạnh khác nhau, với các cách tiếp cận khác nhau. Nhìn
chung, các công trình đều tập trung vào 11 xã đƣợc lựa chọn làm thí điểm xây
dựng NTM. Các công trình đều thống nhất khẳng định sự cần thiết phải xây
dựng mô hình NTM, đƣa ra một số điển hình trong phong trào này, trong đó
có xã Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ, Hà Nội), Hải Đƣờng (Hải Hậu - Nam Định),
Gia Phổ (Hƣơng Khê - Hà Tĩnh), Tam Phƣớc (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân
Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phƣớc), Định Hòa
(Gò Quao - Kiên Giang)...
6


Tuy nhiên, do chƣơng trình MTQG XDNTM là một đề án mới đƣợc bắt
đầu từ năm 2009, tiến trình thực hiện đề án này còn đang trong giai đoạn khởi
đầu, nên vẫn còn nhiều vấn đề chƣa có sự thống nhất cao độ, vì vậy các địa
phƣơng còn lúng túng trong quá trình triển khai. Vấn đề khái niệm mô hình
NTM, tiêu chí và nội dung xây dựng mô hình NTM,... đang là những vấn đề

còn có sự lý giải khác nhau giữa các tác giả.
Về xây dựng NTM tại huyện Bắc Quang tuy cũng đã có một số bài viết
trên báo địa phƣơng, báo cáo sơ kết, tổng kết đề cập, song chủ yếu là những
công trình nghiên cứu về mô hình này sau khi triển khai 2-3 năm. Từ đó đến
nay, tiến trình xây dựng NTM tại Bắc Quang vẫn tiếp tục vận động, vì vậy có
những số liệu và nhận định, đánh giá về thực trạng đã không còn đảm bảo tính
thời sự và thực tiễn nữa. Vì vậy, đòi hỏi phải tiếp tục có những công trình
nghiên cứu khác đầy đủ hơn và cập nhật thông tin kịp thời hơn.
Luận văn “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang” của tác giả sẽ cố gắng tìm hiểu và bổ sung những vấn đề lý luận và
thực tiễn đó.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
* Nông thôn (truyền thống)
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của
một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. Khái niệm nông thôn ở đây đƣợc
xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm về thành thị. Nếu thành thị là một khu vực
có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các
khu vực xung quanh nó, hay trung tâm dân cƣ đông đúc…” , hoặc là khu công
nghiệp, thƣơng mại-dịch vụ, thì nông thôn lại là khu vực có dân cƣ ít hơn, là

7


khu vực mà sản xuất nông nghiệp chiếm ƣu thê, môi trƣờng tự nhiên, hoàn
cảnh kinh tế… còn mang nặng tính truyền thống.
Theo Thông tƣ số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21- 08- 2009 của Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không

thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Theo Thông tƣ này, khái niệm
nông thôn cũng đƣợc đƣa ra dựa trên khái niệm thành thị. Tuy nhiên trong
khái niệm này thì yếu tố dân cƣ lại không đƣợc đƣa ra.
Từ những khái niệm về nông thôn trên, có thể định nghĩa: Nông thôn là
vùng lãnh thổ trong đó đa số dân sinh sống bằng nghề nông. Tập hợp dân cư
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
ủy ban nhân dân xã.
* Nông thôn mới
Nông thôn mới trƣớc hết nó vấn là nông thôn, song so với nông thôn
truyền thống nó có những điểm khác biệt. Theo Đề án xây dựng NTM quốc
gia, để một vùng nông thôn đƣợc gọi là NTM thì phải đƣợc xây dựng theo 5
nội dung sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn
tăng nhanh;
- Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
- Môi trƣờng xanh, sạch, đẹp;
- Bản sắc dân tộc đƣợc bảo tồn và phát huy;
- Trình độ ngƣời dân đƣợc nâng cao, hệ thống chính trị đƣợc củng cố.
Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung đó, Thủ tƣớng Chính phủ cũng
đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới bao gồm 19 tiêu chí ( xem phần Phụ lục).

8


Có thể nói, xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Có thời điểm
chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta
xây dựng cấp xã. Nhƣng nông thôn chúng ta đang xây dựng theo mô hình

NTM có một số điểm khác biệt so với nông thôn truyền thống. Đó là:
Khác biệt trước hết, là chúng xây dựng theo tiêu chí chung cả nƣớc
đƣợc định trƣớc.
Khác biệt thứ hai, là xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm
vi cả nƣớc, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
Khác biệt thứ ba, là cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông
thôn mới, không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng.
Khác biệt thứ tư, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng
trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra
tại nông thôn.
Nhƣ vậy nông thôn mới vẫn là nông thôn, nhƣng có những đặc điểm
khác với nông thôn truyền thống, với năm đặc trƣng cơ bản nhƣ trên. Nói
cách khác, nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại, có sự phát triển
cao cả về kinh tế, văn hóa và xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Hiện nay nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70% dân số sống
ở nông thôn. Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế của đất nƣớc
Xây dựng mô hình nông thôn mới một tất yếu khách quan trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Điều này là xuất phát từ những
lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, do yêu cầu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời
dân nông thôn

9


Thu nhập của ngƣời dân nông thôn trong những năm gần đây đã tăng
nhƣng vẫn còn ở mức thấp.
Xây dựng nông thôn mới sẽ giúp ngƣời dân nông thôn phát triển kinh tế

gia đình, nâng cao thu nhập. Và xây dựng nông thôn mới còn để phát huy,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho ngƣời dân nông thôn. Vì vậy cần
phải xây dựng nông thôn mới để tăng thu nhập cho ngƣời dân, đảm bảo cuộc
sống của họ đƣợc nâng cao cả về lƣợng và chất.
Thứ hai, do yêu cầu hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
tại các vùng nông thôn
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng trong phát triển nông
thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn không những tạo điều kiện thuận lợi
để nâng cao đời sống, phát triển con ngƣời nông thôn mà còn góp phần giúp
phát triển kinh tế. Hiện nay, tại phần lớn các vùng nông thôn trên cả nƣớc
việc đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Xây dựng nông
thôn mới đảm bảo xây dựng và phát triển hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm
của nông thôn. Vì vậy phải xây dựng nông thôn mới để làng xã đƣợc sạch
đẹp, cơ sở hạ tầng đƣợc khang trang.
Thứ ba, do yêu cầu đƣa ngƣời nông dân sản xuất nhỏ, manh mún trở
thành ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa lớn
Hiện nay, nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp, sản xuất của ngƣời dân
nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất ở vùng nông
thôn nƣớc ta vẫn còn là sản xuất riêng lẻ và quy mô sản xuất nhỏ. Nhìn
chung, nông thôn Việt Nam còn chƣa tạo đƣợc những khu sản xuất tập trung
để nâng cao sản lƣợng, tiết kiệm sức lao động. Vì thế, phải xây dựng nông
thôn mới để đƣa ngƣời nông dân sản xuất nhỏ, manh mún trở thành ngƣời
nông dân sản xuất hàng hóa lớn. Ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa lớn
không chỉ là ngƣời nông dân biết liên kết với ngƣời nông dân khác để mở

10


rộng quy mô sản xuất mà còn là ngƣời nông dân sản xuất có chuyên môn kỹ
thuật. Ngƣời nông dân sẽ đƣợc hƣớng dẫn, nâng cao trình độ, tay nghề của

mình, hƣớng tới sản xuất có kỹ thuật cho hiệu quả và năng suất cao, thay đổi
cách sản xuất, trồng cấy theo kinh nghiệm, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên
nhƣ trƣớc. Phải xây dựng nông thôn mới để có thể cơ giới hóa nông nghiệp,
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo giá trị kinh tế cao cho sản xuất
nông nghiệp.
Thứ tư, do yêu cầu rút ngắn khoảng cách phát triển của nông thôn so với
thành thị.
Ở nƣớc ta hiện nay, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị về thu
nhập, mức sống cũng nhƣ các điều kiện khác còn khá xa. Nếu thành thị là khu
vực có kinh tế phát triển, lao động trong khu vực này có nhiều việc làm và có
thu nhập cao thì nông thôn lại là khu vực chủ yếu sản xuất nông nghiệp, thu
nhập thấp. Khoảng cách thu nhập cũng nhƣ các điều kiện khác giữa thành thị
và nông thôn quá xa không chỉ thể hiện sự phát triển không đồng đều mà còn
thể hiện sự bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo giữa hai khu vực này. Ở
nƣớc ta hiện nay, thu nhập của ngƣời dân thành thị cao hơn nhiều lần thu
nhập của ngƣời dân nông thôn.
Năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo của nông thôn cao gấp 2,5 lần thành thị, các
năm từ 2006 - 2008, khoảng cách này đã giảm, nhƣng đến nay tỷ lệ này vẫn ở
mức cao. Trên cơ sở triển khai đồng bộ có hiệu quả các chính sách, chƣơng
trình giảm nghèo, đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 1,82%/năm (từ 7,8% xuống còn 5,8-6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo
giảm bình quân 5%/năm (từ 38,20% năm 2013 xuống còn 33,20% năm 2014),
đảm bảo theo kế hoạch đầu năm.
Xây dựng nông thôn mới sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn. Các điều kiện sinh

11


hoạt, dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội... của nông thôn cũng đƣợc phát triển hơn.
Vì thế phải xây dựng nông thôn mới cũng nhƣ đẩy nhanh tiến trình xây dựng

nông thôn mới để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo sự
phát triển đồng đều hơn giữa hai khu vực này.
Thứ năm, do yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trong lĩnh vực kinh tế. Nhiều làng
quê ở nông thôn Việt Nam không còn duy trì nghề truyền thống do việc sản
xuất nhỏ lẻ, không tập trung. Xây dựng nông thôn mới khôi phục và phát triển
các làng nghề truyền thống vừa để phát triển kinh tế nông thôn, vừa để bảo
tổn văn hóa của địa phƣơng.
Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.
Xây dựng nông thôn mới giúp ngƣời dân có điều kiện để hình thành nếp sống
văn minh, văn hóa, phát triển văn hóa địa phƣơng. Mặt khác, nhiều khu di tích
lịch sử, nhiều công trình có giá trị lịch sử còn chƣa đƣợc ngƣời dân nông thôn
bảo tồn và phát triển.
Vì thế phải xây dựng nông thôn mới để phát triển nếp sống văn hóa,
văn minh cho ngƣời dân nông thôn cũng nhƣ bảo tồn và phát triển văn hóa
của dân tộc.
1.2.3. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hƣớng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia đƣợc qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò
định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế
hỗ trợ và hƣớng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở

12


thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

Thứ hai, đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự
án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh
vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các
thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ.
Thứ ba, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của
ngƣời dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Thứ tư, đƣợc thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng (xã, huyện,
tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch ( trên
cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Thứ năm, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ
Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây
dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây
dựng nông thôn mới.
1.2.4. Một số tiêu chí chủ yếu của mô hình nông thôn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐTTg, ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí,
đƣợc chia thành 5 nhóm. Dƣới đây xin đề cập một số tiêu chí cơ bản nhất.
* Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển

13


×