Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch festival ở huế luận văn ths du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN HUY

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
FESTIVAL Ở HUẾ
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu, các kết luận được trình bày trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LHQ



: Liên Hiệp Quốc

UNESCO

: The United Nations Organization for Education, Science
and Culture

NCC

: National Capital Commission

GDP

: Gross Domestic Product

USD

: United States Dollar

HIV

: Human Immunodeficiency Virus

AIDS

: Acquired Immune Deficiency Syndrome

KKT


: Khu Kinh Tế

FDI

: Foreign Direct Investment

KCN

: Khu Công Nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11
6. Bố cục luận văn ................................................................................... 11
7. Đóng góp mới của luận văn ................................................................ 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH FESTIVAL VÀ ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH FESTIVAL Ở HUẾ........................................ 12
1.1. Tổng quan về du lịch Festival .......................................................... 12
1.1.1. Festival và du lịch Festival .......................................................... 12
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch Festival .............................. 17
1.1.3. Những nguyên tắc phát triển du lịch Festival .............................. 19
1.2. Những bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch Festival............. 19
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế .................................................................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước .............................................................. 24
Tiểu kết chương 1.................................................................................... 28

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG........................................ 30
2.1. Giới thiệu ………………………………………………………...… 30
2.2. Tài nguyên du lịch Festival ở Huế…………………………………37
2.3. Thị trường khách du lịch Festival ................................................... 41
2.4. Các sản phẩm du lịch Festival ở Huế .............................................. 47
2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch Festival ở Huế ........................ 51
2.6. Nhân lực du lịch Festival ở Huế ...................................................... 61
2.7. Tổ chức, quản lý du lịch Festival ở Huế .......................................... 62
2.8. Tuyên truyền quảng bá du lịch Festival ở Huế ............................... 67
2.9. Bảo vệ môi trường văn hóa và tự nhiên trong du lịch Festival ở Huế… 70

1


2.10. Điều kiện phát triển du lịch Festival ở thành phố Huế ................ 72
1.2.1. Điều kiện chủ quan……………………………………………… 72
1.2.2. Điều kiện khách quan

…………………………………..….77

Tiểu kết chương 2.................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
FESTIVAL Ở HUẾ ................................................................................... 82
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................. 82
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển du lịch Huế ................................. 82
3.1.2. Quy hoạch du lịch Huế ................................................................ 83
3.1.3. Thực tiễn du lịch Festival Huế ..................................................... 84
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể............................................................... 85
3.2.1. Giải pháp về chính sách, quy hoạch, tổ chức, quản lý Festival .... 85
3.2.2. Giải pháp về đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Festival... 87

3.2.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch Festival ....................... 88
3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường du lịch Festival ...................... 90
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Festival .................. 90
3.2.6. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch Festival .................. 91
3.2.7. Giải pháp bảo vệ môi trường văn hóa và tự nhiên trong hoạt động
du lịch Festival ...................................................................................... 92
3.2.8. Các giải pháp về an ninh, an toàn du lịch………………………… 94
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 95
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước......................................... 95
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp du lịch…………………………..………. 96
3.3.3. Đối với chính quyền và cư dân địa phương.................................. 96
Tiểu kết chương 3.................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượt khách tham dự Festival Huế trong 8 kỳ tổ chức 41
Bảng 2.2. Tổng hợp số nước, đoàn khách tham dự Festival Huế trong 8 kỳ . 45
Bảng 2.3. So sánh chương trình chính tại 5 kì Festival Huế gần nhất ........... 48
Bảng 2.4. Du khách đánh giá về chương trình Festival Huế 2014................. 49
Bảng 2.5. Tỷ lệ mục đích chuyến đi của du khách ........................................ 50
Bảng 2.6. Tỷ lệ khách tại các cơ sở lưu trú khác nhau .................................. 52
Bảng 2.7. Tỷ lệ số đêm khách lưu trú tại thời điểm diễn ra festival .............. 53
Bảng 2.8. Du khách đánh giá về dịch vụ lưu trú ........................................... 54
Bảng 2.9. Du khách đánh giá về chất lượng dịch vụ ăn uống........................ 55
Bảng 2.10. Du khách đánh giá về chất lượng dịch vụ bổ sung khác.............. 57

Bảng 2.11. Tỷ lệ du khách sử dụng các phương tiện đi lại ............................ 59
Bảng 2.12. Du khách đánh giá về chất lượng dịch vụ vận chuyển ................ 60
Bảng 2.13. Du khách đánh giá về câu khẩu hiệu chương trình...................... 63
Bảng 2.14. Du khách đánh giá về thời lượng chương trình ........................... 64
Bảng 2.15. Du khách đánh giá về thời gian tổ chức chương trình ................. 65
Bảng 2.16. Số lần du khách tham dự chương trình festival ........................... 66
Bảng 2.17. Tỷ lệ du khách biết trước về chương trình festival ...................... 68
Bảng 2.18. Du khách biết về festival thông qua các phương tiện .................. 69

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượt khách tham dự trong 8 kì festival ................................. 43
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ lượt khách thăm quan và du lịch trong 8 kì festival ......... 44
Biểu đồ 2.3. Số lượng khách nội địa và quốc tế trong 8 kì festival ............... 44
Biểu đồ 2.4. Số nước tham dự qua 8 kì festival ............................................ 45
Biểu đồ 2.5. Số đoàn tham dự trong 8 kì festival .......................................... 46
Biểu đồ 2.6. Số diễn viên, nghệ sĩ tham dự trong 8 kì festival ...................... 46
Biểu đồ 2.7. Khảo sát ý kiến du khách về chương trình Festival Huế ........... 49
Biểu đồ 2.8. Khảo sát mục đích chuyến đi của du khách .............................. 50
Biểu đồ 2.9. Khảo sát tỷ lệ khách lưu trú tại các cơ sở lưu trú ...................... 52
Biểu đồ 2.10. Khảo sát tỷ lệ số đêm khách lưu trú ........................................ 53
Biểu đồ 2.11. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ lưu trú ........................... 54
Biểu đồ 2.12. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ ăn uống ......................... 56
Biểu đồ 2.13. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ bổ sung khác ................. 58
Biểu đồ 2.14. Khảo sát tỷ lệ du khách sử dụng các phương tiện đi lại .......... 60
Biểu đồ 2.15. Khảo sát ý kiến du khách về chất lượng dịch vụ vận chuyển .. 61
Biểu đồ 2.16. Khảo sát ý kiến du khách về câu khẩu hiệu chương trình ....... 63
Biểu đồ 2.17. Khảo sát ý kiến du khách về thời lượng chương trình ............. 64

Biểu đồ 2.18. Khảo sát ý kiến du khách về thời gian tổ chức........................ 66
Biểu đồ 2.19. Khảo sát số lần tham dự festival của du khách ....................... 67
Biểu đồ 2.20. Khảo sát tỷ lệ du khách biết trước chương trình festival ......... 68
Biểu đồ 2.21. Khảo sát tỷ lệ du khách biết về festival qua các phương tiện .. 69

4


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, từ Festival xuất hiện lần đầu là ở Festival Huế đầu tiên có

tên là Festival Việt-Pháp được tổ chức năm 1992, cho đến năm 2000 thì đổi
tên là Festival Huế, tại thời điểm diễn ra sự kiện mọi người vẫn còn xa lạ với
thuật ngữ này, sau đó người ta thường xuyên sử dụng, dần dà quên mất xuất
xứ của nó và sử dụng như một từ thuần Việt. Tuy nhiên, không ít người đồng
nhất khái niệm ‘Festival’ và ‘Lễ hội’ hay ‘Liên hoan’ mặc dầu ý nghĩa của
chúng không hoàn toàn giống nhau. Theo các nhà ngôn ngữ học, từ ‘festival’
là một từ cổ xuất hiện khá sớm trong lịch sử loài người.
Nói đến Lễ hội người ta thường nghĩ đến những hoạt động văn hóa
cộng đồng địa phương, do địa phương tổ chức nhằm tôn kính, tôn vinh các vị
thần, những người công lao to lớn trong việc giúp đỡ, khai canh, khai cư hay
phản ánh những ước mơ, nguyện vọng chính đáng của chính họ. Các lễ hội
truyền thống ở Việt Nam có thể phân thành một số loại như: Lễ hội dan gian,
lễ hội lịch sử, lễ hội tôn giáo, thường được tổ chức hầu như đầy đủ các tháng
trong năm, từ tháng Giêng ta có Lễ Tết Nguyên Đáng đến tháng Chạp ta có
Lễ tiễn Ông Táo về trời.
Du lịch lễ hội ở Việt Nam là một loại hình hoạt động văn hóa luôn song

hành với người dân Việt, nó ăn sâu vào tiềm thức của mỗi một chúng ta từ đời
này sang đời khác, từ cổ chí kim, ở đâu có người Việt, ở đó có lễ hội, là một
hoạt động văn hóa cộng đồng không thể thiếu trong đời sống tinh thần, vật
chất của mỗi người, lâu lâu phải đi ‘xem Lễ’ để nhớ về nguồn cội, lâu lâu
phải đi ‘trẩy Hội’ để giao lưu, du hí.
Festival Huế được tổ chức hai năm một lần, là một sự kiện văn hóa lớn
được tổ chức tại Huế vào các năm chẵn nhằm mục đích tôn vinh các di sản
văn hóa Huế. Đến nay đã tổ chức được 8 kì, có những kì thành công và những
kì chưa được thành công mĩ mãn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy

5


nhiên, không thể phủ nhận một điều là Festival Huế đã trở thành một điểm hội
tụ các di sản văn hóa năm châu bốn bể đáng ghi nhớ cho khách du lịch.
Với câu khẩu hiệu ‘Du lịch di sản văn hóa và hội nhập’ Festival Huế là
điểm hội tụ của nhiều di sản văn hóa quốc gia và quốc tế, nó mang đầy đủ
tính kế thừa, tôn tạo, phát triển giữa các nền văn hóa đặc sắc khác nhau trên
thế giới, là một điểm đến lí tưởng cho du khách muốn tìm hiểu, phám phá
những nét văn hóa đặc thù, những di sản văn hóa thế giới độc đáo còn lưu lại
đến hôm nay và trên hết khách du lịch Fesitval Huế sẽ có một cơ hội quý báu
để tận hưởng những nét văn hóa đặc thù của xứ Huế, xứ Thần Kinh trước đây
của Việt Nam.
Trước những tiềm năng du lịch to lớn, tài nguyên du lịch phong phú,
dồi dào, Festival Huế đang được nhiều nước bạn quan tâm, giúp đỡ, được đa
số du khách ủng hộ, tham gia, du lịch Festival đã trở thành một phần không
thể thiếu trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh nhà và quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch Festival là một loại hình du lịch khá non
trẻ và mới mẻ tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều chuyên gia đầu ngành nghiên
cứu chuyên sâu về lĩnh vực này, đa số chương trình được cóp nhặt, chỉnh sửa

từ kinh nghiệm của các nước bạn, nên đâu đó vẫn còn những bất cập, tính ứng
dụng và khả thi chưa cao, hẳn nhiên chưa khai thác, tận dụng tối đa tiềm năng
phát triển du lịch Festival vốn có của nó.
Do vậy, nhằm khai thác tốt hơn du lịch festival, hoàn thiện hơn chất
lượng dịch vụ, chương trình lễ hội, tăng sức hấp dẫn, lôi cuốn cho điểm đến,
tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm góp chút công sức cho sự nghiệp
phát triển Festival Huế nói riêng và các loại hình Festival khác nói chung ở
Việt Nam.

6


2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về Festival Huế nhìn từ nhiều góc

độ khác nhau của sự kiện này, xét về góc độ Festival Huế nói chung và du
lịch Festival Huế nói riêng.
Công trình đầu tiên có thể kể đến là các đánh giá chính thức của các
nhà tổ chức Festival Huế, do Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì. Đây là những báo
cáo đánh giá của bản thân các nhà tổ chức sau mỗi kỳ festival, chủ yếu mang
tính chất tổng kết công tác và đề ra phương hướng cho các kỳ tổ chức festival
sau. Chẳng hạn như: Báo cáo tổng kết Festival 2000, 2004, 2006, 2008, 2010
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên- Huế, Báo cáo tổng kết năm 2000,
2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Sở Du lịch
Thừa Thiên Huế. Tiếp đến là Trần Thị Mai (2002), Những tác động tích cực
của Festival Huế - Xét ở góc độ du lịch, Kỷ yếu hội thảo Du lịch Lễ hội và
Sự kiện, Đại học Kinh tế Huế; Vũ Hoài Phương với Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Kinh tế bảo vệ năm 2005 với tiêu đề Đánh giá tác động kinh tế của

Festivai Huế 2004 đối với khác sạn nhà hàng tại thành phố Huế, Báo cáo
đánh giá Festival Huế- Câu chuyện hội nhập và phát triển văn hóa của
Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ và phát triển văn hóa do Nhà xuất bản ĐHQG
Hà Nội ấn hành năm 2009. Luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Diệu Trang, năm
2011, “Truyền thông sự kiện Festival Huế định kỳ trên báo Thừa Thiên-Huế,
VietnamNet, VnExpress (khảo sát các năm 2000, 2002, 2004, 2006, 2008,
2010)”,..
Xem xét các công trình nghiên cứu trước đây, ta có thể tóm lược lại
những vấn đề đã được nghiên cứu như sau:
-

Các báo cáo tổng kết, đánh giá toàn bộ hoạt động Festival Huế qua

từng kì, nghiên cứu đúc rút thực tiễn, nhận định những ưu, khuyết và khắc
phục cho những kì festival sau.

7


-

Những tác động tích cực của Festival Huế xét từ góc nhìn du lịch,

nghiên cứu tập trung đánh giá các mặt tích cực của sự kiện này.
-

Kỷ yếu hội thảo Du lịch Lễ hội và Sự kiện, nghiên cứu các khái niệm,

tính vĩ mô và vi mô về du lịch lễ hội, du lịch sự kiện.
-


Đánh giá tác động kinh tế của Festival Huế 2004 đối với khác sạn nhà

hàng tại thành phố Huế, nghiên cứu nhằm đánh giá các tác động về kinh tế
đối với các sơ sở lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung khác.
-

Báo cáo đánh giá Festival Huế - Câu chuyện hội nhập và phát triển

văn hóa, nghiên cứu này vẽ nên một hình ảnh khái quát nhất về du lịch
festival ở Huế.
-

Truyền thông sự kiện Festival Huế định kỳ trên báo Thừa Thiên-Huế,

VietnamNet, VnExpress, nghiên cứu này tập trung về các phương tiện truyền
thông, nghe nhìn, tuyên truyền, quảng bá sự kiện.
Qua đó, ta có thể thấy còn một số vấn đề còn chưa được khai thác,
nghiên cứu như:
-

Nghiên cứu các tác động tiêu cực của Festival Huế về các vấn đề: du

lịch, dịch vụ, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật,..
-

Nghiên cứu các giá trị đích thực của Festival Huế đối với: kinh tế, xã

hội, du lịch, văn hóa, nghệ thuật, đời sống,..
-


Nghiên cứu tác động của Festival Huế đến các yếu tố như: công trình

kiến trúc cổ, các di tích lịch sử, văn hóa, đời sống tinh thần, vật chất của cư
dân Huế, văn hóa Huế,..
-

Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch Festival Huế.

-

Nghiên cứu phương thức đầu tư bền vững cho Festival Huế,...

3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích
Phát triển du lịch song song đi kèm với phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, nghệ thuật, mỗi một khía cạnh muốn phát triển phải dựa trên cơ sở phát

8


triển các lãnh vực khác của xã hội, thế nên ta không thể tách rời các yếu tố
cấu thành một xã hội được. Đối với ngành du lịch Thừa Thiên Huế cũng
không ngoại lệ, muốn phát triển phải có động lực, có cột mốc ghi nhận sự
trưởng thành và phát triển. Tác giả là một người Huế đích thực, đã sinh
trưởng, sống và làm việc tại Huế cũng khá nhiều năm, đã chứng kiến những
bước đi thăng trầm của tỉnh nhà, nhất là đối với ngành du lịch.

Trước đây, khi chưa có Festival Huế, trước năm 2000, ngành du lịch
Huế là một vùng trũng du lịch của cả nước, ít được nhiều người biết đến, ngay
cả trong nước, không nhiều người biết Huế, đến Huế và hiểu Huế ngoại trừ
một số thị trường truyền thống đó là Pháp và một số nước Tây Âu. Tuy nhiên,
cơ hội đến, hiểu và nhìn nhận Huế một cách đúng đắn thì không nhiều, vì một
điều đơn giản, không ai giới thiệu, không có hoạt động văn hóa, nghệ thuật có
chất lượng, xứng với tiềm năng du lịch vốn có của nó.
Câu chuyện đã trở nên khác hẳn từ khi có Festival Huế đầu tiên, năm
2000, nhiều người biết đến Huế hơn, nhiều thị trường khách mới đến Huế
hơn, ngành du lịch thực sự khởi sắc khi có Festival Huế, thực sự thay da đổi
thịt từ khi có sự kiện này. Ngành du lịch Huế trở nên năng động hơn, tích cực
hơn. Những ai đã từng đến Huế trước năm 2000 và quay trở lại Huế những
năm sau đều có chung một nhận định, Huế đã khác trước, đã chuyển mình,
vươn lên, tươi tắn hơn, mảnh liệt hơn.
Từng Fesitval Huế là một cột mốc để Huế tự nhìn lại mình trong những
năm qua, từ điểm đến có thị trường khách du lịch nghèo nàn, hạn chế, đến
một thị trường khách du lịch phong phú, đa dạng, cả về lượng và chất.
Tóm lại, ta có thể xem xét các khía cạnh đổi mới và phát triển sau khi
có Festival Huế như sau:
-

Cơ sở vật chất hạ tầng du lịch phát triển mạnh, nhiều nhà đầu tư

quan tâm đến Huế hơn, nhiều dự án xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có
chất lượng hơn.

9


-


Các công trình công cộng như điện, đường, trường, trạm được quan

tâm đầu tư nhiều hơn, hoàn thiện hơn qua từng kì festival.
-

Các cơ sở đào tạo nghề, thực hành nghề du lịch được quan tâm hơn,

đầu tư nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.
-

Ý thức cộng đồng, tuyên truyền, cổ động của chính quyền và dân cư

được cải thiện nhiều hơn.
-

Đời sống kinh tế, xã hội được cải thiện rõ rệt, thu nhập người dân

tăng cao, tạo nhiều công ăn, việc làm hơn.
-

Các chương trình du lịch, lễ hội, các dự án bảo tồn, tôn tạo các di

tích văn hóa, nghệ thuật cung đình và dân gian được phục dựng kỉ càng hơn,
nghiêm túc hơn, xác thực hơn.
Qua đó, ta có thể nói rằng Festival Huế như là một mồi lửa không thể
thiếu để kích thích, hâm nóng và kích cầu nhằm phát triển kinh tế, xã hội và
nhất là ngành du lịch tỉnh nhà.
Nhiệm vụ
Nhằm áp dụng thực tiễn, đánh giá lại tiềm năng phát triển du lịch

Festival ở Huế và thực trạng khai thác, đưa ra các giải pháp, cụm giải pháp
thúc đẩy phát triển du lịch Festival Huế tốt hơn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu Festival Huế các năm chẵn, từ Festival
Huế 2000 đến 2014.
Phạm vi
Phạm vi nghiên cứu tập trung các hoạt động của lễ hội Festival Huế và
các hoạt động du lịch lễ hội Festival Huế.
Thời gian
Khảo sát tại thời điểm diễn ra sự kiện lễ hội Festival Huế 2014.
Không gian

10


Chủ yếu tập trung ở nội thành phố Huế, các điểm thăm quan du lịch, và
các địa bàn lân cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi có hoạt động thuộc
Festival Huế diễn ra.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đã nêu, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:
-


Phương pháp phân tích số liệu;

-

Phương pháp hệ thống số liệu;

-

Phương pháp điều tra xã hội học;

-

Phương pháp mô tả;

6.

Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo,

Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan về du lịch Festival và điều kiện phát triển du lịch
Festival ở Huế
Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch Festival ở Huế
Chương 3. Một số giải pháp phát triển du lịch Festival ở Huế
7.

Đóng góp mới của luận văn
Luận văn này nhằm giúp các nhà tổ chức, các nhà nghiên cứu chuyên

sâu về Festival Huế có cái nhìn tổng thể, khái quát hơn về thực trạng khai thác

Festival Huế qua từng thời kì, đặc biệt tập trung khảo sát Festival Huế 2014.
Qua đó, các nhà chức trách, các cơ quan hữu quan cùng khối doanh nghiệp
đánh giá chính xác hơn về festival và có những giải pháp, cụm giải pháp tích
cực, thiết thực hơn giúp Festival Huế phát triển đúng với tiềm năng vốn có
của nó.

11


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH FESTIVAL VÀ ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH FESTIVAL Ở HUẾ
1.1.

Tổng quan về du lịch Festival

1.1.1. Festival và du lịch Festival
Festival
Festival là một từ gốc tiếng Anh, có nghĩa là Lễ hội, Đại hội, Liên
hoan, Yến tiệc. Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Festival dùng
thay thế với Gala, chỉ một sự kiện văn hóa, thường được tổ chức bởi cộng
đồng địa phương nhằm kỉ niệm hay tưởng niệm những nét văn hóa độc đáo
của cộng đồng và đặc trưng của Lễ hội đó.
Ngoài ra một số nguồn khác có khái niệm như: Festival: Thuộc ngày
hội. Ngày hội; đại hội liên hoan; hội diễn; Festival (danh từ): (ngày hoặc thời
gian) lễ hội tôn giáo hoặc hội hè khác; ngày hội; đại hội liên hoan; Festival:
ngày hội có tính chất quốc gia hay quốc tế, giới thiệu những thành tựu nghệ
thuật âm nhạc, sân khấu, điện ảnh,..
Đối với một số tôn giáo, Festival còn mang nghĩa như bữa tiệc (Feast)
được cộng đồng địa phương tổ chức nhằm vinh danh một hay các vị thần
(God hay Gods).

Festival và Lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt tổng hợp bao gồm nhiều thành tố: nghi lễ,
tín ngưỡng, tôn giáo, trang trí, điêu khắc, ca hát, âm nhạc, múa, trò diễn sân
khấu, trò chơi, thể thao, thi tài, trưng bày hiện vật, thưởng ngoạn phong
cảnh…[30]
Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
"Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con
người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người đối
với cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt
văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.

12


Theo thống kê 2009, hiện cả nước Việt Nam có 7.966 lễ hội; trong đó
có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm 88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm 4,16%),
544 lễ hội tôn giáo (chiếm 6,28%), 10 lễ hội du nhập từ nước ngoài (chiếm
0,12%), còn lại là lễ hội khác (chiếm 0,5%). Các địa phương có nhiều lễ hội
là Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương và Phú Thọ.
Theo giáo sư Trần Lâm Biền “Lễ không phải là cúng bái, cúng bái và
tế chỉ là một phần của lễ mà thôi. Hội là gì? Hội không phải là trò chơi. Hội
trước hết là sự tập hợp một cộng đồng người nhất định để thực hiện những
điều về lễ. Cho nên lễ và hội là một cặp phạm trù tương hỗ, không thể tách
rời. Vì rằng, trong các trò chơi cũng chỉ là một phần của lễ hội. Nhưng khi nó
vào trong không gian thiêng, thời gian thiêng thì tự nhiên nó mang ý nghĩa
thiêng liêng. Trong ý nghĩa thiêng liêng ấy nó mang giá trị biểu tượng”.
Từ những quan điểm trên, ta thấy rằng Festival và Lễ hội có những nét
tương đồng và khác biệt cơ bản sau:
Một là, cả Festival và Lễ hội đều có cả phần “Lễ” và phần “Hội”, tuy
nhiên, Festival chú trọng phần “Hội” còn Lễ hội chú trọng phần “Lễ”.

Hai là, Festival và Lễ hội đều được tổ chức tại một địa bàn nhất định tại
một khoảng thời gian nhất định trong năm.
Ba là, Festival là một hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tín ngưỡng mang
tính quốc tế còn Lễ hội được tổ chức dựa trên cơ sở văn hóa, tín ngưỡng dân
gian của cộng đồng, mang tính địa phương hơn.
Bốn là, Lễ hội truyền thống chỉ được tổ chức tại một thời điểm và một
khoảng thời gian nhất định trong năm theo truyền thống, văn hóa, sáng lập ra
lễ hội đó quy định. Còn Festival thì có thể tổ chức bất kì lúc nào tùy theo ban
tổ chức quy định phù hợp với tình hình thực tiễn.
Năm là, Lễ hội chỉ tổ chức một hình thái lễ và hội chặt chẽ, theo đúng
tập tục, truyền thống văn hóa dân gian nhất định, còn Festival có thể tổ chức
nhiều hoạt động lễ hội phối hợp và cho phép tái hiện lại các sự kiện văn hóa,

13


lịch sử, nghệ thuật, tín ngưỡng dân gian mà không phải tuân thủ hoàn toàn
một mô típ truyền thống nhất định nào tùy thuộc vào mục đích, ý nghĩa và
tình hình thực tế để ban tổ chức festival dàn dựng.
Sáu là, đối với Lễ hội, phần ‘Hội’ là một phần của ‘Lễ’ còn Festival thì
ngược lại phần ‘Lễ’ là một phần của ‘Hội’.
Phân loại Festival
Hiện nay vẫn chưa có tài liệu nào phân loại Festival một cách rõ ràng,
tuy nhiên, theo công trình nghiên cứu của TS. Trần Thị Mai, dựa trên quy mô,
đặc điểm thực tế, có thể phân làm hai nhóm lớn: Festival tổng hợp và Festival
chuyên đề. [10]
Festival tổng hợp thường được tổ chức theo quy mô lớn, phạm vi
không gian rộng (thành phố, tỉnh, quốc gia), với nhiều hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, tín ngưỡng được tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau, được điều
hành chung bởi một ban tổ chức. Thế giới có những festival lớn như, Festival

d’Avignon (Pháp, thường niên) Festival Ottawa (Canada, thường niên),..
Festival Huế thuộc nhóm này.
Festival chuyên đề thường được tổ chức trên phạm vị nhỏ hơn, thường
theo chuyên đề cụ thể như, Festival Trà (Thái Nguyên), Festival Hoa (Đà
Lạt), Festival Biển (Nha Trang), Festival Pháo Hoa (Đà Nẵng). Huế cũng có
một Festival chuyên đề đó là Festival Làng Nghề (được tổ chức 2 năm 1 lần,
vào các năm lẻ).
Du lịch Festival
Khái niệm
Du lịch festival hay còn gọi là ‘lễ hội du lịch’ hay ‘liên hoan du lịch’…
của các địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế, là một hoạt động nhằm gắn kết
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, hội nghị, hội thảo, triển lãm, ẩm
thực.. với hoạt động du lịch nhằm giới thiệu sâu rộng với người dân, với
khách du lịch trong và ngoài nước về tiềm năng du lịch của địa phương, vùng

14


hay quốc gia đó, tạo cơ hội kinh doanh, hợp tác du lịch giữa các quốc gia, các
doanh nghiệp, các tổ chức du lịch.. góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch phát
triển. [32]
Du lịch lễ hội là loại hình du lịch trong đó du khách thực hiện chuyến
đi vì mục đích tham quan, tham gia vào các lễ hội ở điểm đến. Ở đây, lễ hội là
yếu tố hấp dẫn đặc biệt lôi kéo du khách từ phương xa đến. Lạ lẫm, náo nhiệt,
lễ hội giúp du khách cảm nhận được nhiều nhất trong khoảng thời gian hạn
chế những tinh hoa văn hóa của một cộng đồng người. Đồng thời, du khách
được hòa mình trong không khí tưng bừng của các cuộc biểu dương tình đoàn
kết cộng đồng, trãi nghiệm bản thân trong một môi trường xã hội mới mẻ,
trong một không gian và thời gian tập trung cao độ những tinh hoa của hoạt
động sống của cư dân địa phương. [17]

Qua những khái niệm trên, ta có thể hiểu rằng du lịch lễ hội là một hình
thức, hình thái, hay một loại hình du lịch ăn theo lễ hội, dựa vào lễ hội để mở
rộng quy mô, dựa vào lễ hội để quảng bá, để phát triển du lịch. Bên cạnh đó,
lễ hội lại dựa vào du lịch để phát triển kinh tế địa phương, dựa vào du lịch để
bảo tồn, tôn tạo cho lễ hội thêm đậm đà, thêm phần hồn, phần tính. Đối với du
lịch festival mà nói thì quy mô này lớn hơn, hoành tráng hơn, bởi lẽ festival
không bị lệ thuộc hoàn toàn vào lễ hội mà xem lễ hội là một phần trong
chương trình festival. Chính vì lẽ đó mà nhiều tỉnh thành trong cả nước đã và
đang xây dựng cho mình một kì festival riêng, một tiếng nói riêng, một tâm
hồn riêng, một chiến lược phát triển du lịch riêng như chúng ta đã thấy.
Đặc điểm
Ở Việt Nam, các lễ hội du lịch được tổ chức dưới nhiều quy mô khác
nhau, với các tên gọi khác nhau như festival du lịch, lễ hội du lịch, hội du
lịch, liên hoan du lịch, năm du lịch, tuần lễ du lịch,.. Những tên gọi khác nhau
đó thể hiện sự khác nhau về quy mô, cách thức tổ chức, nội dung tổ chức,
được chú trọng và thể hiện nét đặc trưng riêng của từng địa phương.

15


Gọi là Lễ hội du lịch khi lễ hội đó chủ yếu nhằm mục đích kỉ niệm một
ngày lễ hay một sự kiện đặc biệt nào đó gắn liền với địa phương tổ chức, đa
phần mang yếu tố lịch sử như: Lễ hội 100 năm du lịch Sa Pa, Lễ hội du lịch
kỷ niệm Khánh Hòa 350 năm.
Gọi là Liên hoan du lịch khi hoạt động này tổ chức theo phong cách
Việt Nam, mang tính chất lễ hội, chào mừng, kỉ niệm các sự kiện chung, có
thể hoặc không gắn liền với địa phương tổ chức như: Liên hoan du lịch Hà
Nội, Liên hoan du lịch Gặp gỡ Đất Phương Nam.
Gọi là Năm du lịch nhưng các chương trình trọng tâm được tập trung
vào một hay một số thời điểm trong năm. Năm du lịch có thể là một festival

lớn, có thể bao gồm nhiều sự kiện, nhiều lễ hội, trong đó có những Tháng du
lịch, Tuần du lịch như: Năm du lịch Việt Nam 2000, Tuần lễ du lịch Hội An.
Riêng với Festival Huế chúng ta giữ nguyên thuật ngữ ‘Festival’ mà
không dịch sang một từ tương đương tiếng Việt do Festival Huế đã tiếp thu
công nghệ tổ chức festival quốc tế (các chương trình IN/OFF), có quy mô lớn
hơn, thời gian tương đối dài, có nhiều hoạt động tập trung, mang đậm tính
lịch sử, văn hóa-nghệ thuật dân tộc và quốc tế và không chỉ phục vụ cho
ngành du lịch. Tuy nhiên, ta vẫn coi Festival Huế là một lễ hội du lịch đặc
biệt. [18]
Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ tường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế
là người nước noài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du
lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch. [22]

16


Khách du lịch Festival
Khách du lịch festival là khách du lịch, khách được mời và cộng đồng
dân cư địa phương tham dự festival trong thời gian diễn ra festival. [24]
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch Festival
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện chuyến đi du lịch
của du khách nói chung và đi du lịch festival nói riêng, ở đây ta có thể xem
xét một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản như: vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, an
ninh an toàn du lịch, hạ tầng cơ sở du lịch, thời gian diễn ra festival, chương

trình festival, truyền thông, quảng bá sự kiện,..
Vị trí địa lý
Đặc điểm vị trí địa lý của vùng, miền nào sẽ tạo nên nét đặc trưng của
vùng, miền ấy, chính sự đa dạng của điều kiện sống tự nhiên ấy tạo nên sự
khác biệt đời sống xã hội, tạo nên sức hấp dẫn và tiềm năng du lịch của điểm
đến du lịch nói chung, địa điểm tổ chức du lịch festival nói riêng.
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch thiên nhiên là điều kiện kiện sống
tự nhiên của một xã hội, là nét đặc trưng của địa hình, địa vật, thời tiết, khí
hậu như đã nêu; tài nguyên du lịch văn hóa là những nét văn hóa đặc trưng do
xã hội tạo ra trong quá trình sống, lao động, lịch sử hình thành và phát triển
của của xã hội ấy. Có hai loại tài nguyên văn hóa đó là tài nguyên văn hóa vật
thể và tài nguyên văn hóa phi vật thể. Đối với du lịch festival, việc khai thác
tài nguyên du lịch văn hóa được chú trọng hơn.
An ninh an toàn du lịch
Một yếu tố ảnh hưởng gần như tuyệt đối tác động đến quyết định thực
hiện chuyến đi của du khách đó chính là an toàn và an ninh tại điểm đến du
lịch. Đa số du khách sẽ không ngần ngại hủy chuyến đi nếu điểm đến có sự

17


bất ổn chính trị, kinh tế, xã hội, hay điểm đến thiếu an toàn, an ninh du lịch.
Địa điểm diễn ra sự kiện festival nên chú trọng đến yếu tố này.
Hạ tầng cơ sở du lịch
Nơi ăn, chốn ở, địa điểm vui chơi, giải trí luôn là vấn đề được chú trọng
đối với du khách, đặc biệt điểm đến du lịch festival, tình trạng thiếu hụt cơ sở
vật chất du lịch, tình trạng quá tải điểm đến tại thời điểm diễn ra sự kiện, tình
trạng tiêu cực kinh tế, xã hội, đa số tồn tại ở những nơi tổ chức du lịch festival

trong nước cũng như quốc tế sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức hấp dẫn
của sự kiện. Vì vậy, ban tổ chức sự kiện du lịch festival nên xem xét, tính
toán kĩ vấn đề này.
Thời gian diễn ra festival
Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của du
lịch festival. Thời gian và thời lượng của sự kiện du lịch festival phải phù hợp
với thời gian rảnh của thị trường khách du lịch festival mục tiêu mà sự kiện
hướng đến. Do vậy, việc điều tra, khảo sát thị trường nên được cân nhắc kĩ.
Chương trình du lịch festival
Nội dung chương trình du lịch festival luôn là vấn đề gây nhiều khó
khăn cho ban tổ chức sự kiện. Nên đưa nội dung nào, chương trình nào, thời
lượng chương trình ra sao là một bàn toán không dễ. Đa số điểm tổ chức sự
kiện du lịch festival, trong nước cũng như quốc tế, thường đưa những nội
dung mà mình có, chứ chưa chú trọng đến những nội dung mà khách du lịch
festival mong muốn. Nội dung chương trình rập khuôn, trùng lắp nhiều qua
từng kì festival, phần nào làm giảm đi tính hấp dẫn, tính mới lạ của sự kiện,
vốn dĩ là yếu tố quyết định đến chuyến đi du lịch của khách.
Truyền thông, quảng bá sự kiện
Chắc chắn, việc truyền thông, quảng bá cho sự kiện du lịch festival là
quan trọng, là yếu tố kích cầu, yếu tố tăng tính hấp dẫn cho sự kiện. Tuy
nhiên, đa số việc truyền thông, quảng bá thường nhiều hơn sự thực, hay

18


không có thực. Việc này, thực tế sẽ làm giảm sự hài lòng, thỏa mãn hay
không thỏa mãn nhu cầu của du khách do tạo cho du khách quá nhiều mong
đợi. Quảng cáo đúng, đủ, cho khách nhiều hơn cảm nhận trước chuyến đi và
cho khách những gì khách không nghĩ là mình có thể nhận được sau chuyến
đi sẽ dễ làm hài lòng khách hơn.

1.1.3. Những nguyên tắc phát triển du lịch Festival
Theo bộ luật du lịch, Điều 5, có sáu nguyên tắc phát triển du lịch
1. Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà
giữa kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo
hướng du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị của tài nguyên du lịch; 2. Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; 3. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng,
lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; 4. Bảo đảm sự tham gia của
mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong phát triển du lịch; 5. Góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam; 6. Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du
lịch quốc tế, tăng cường thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài
vào Việt Nam. [21]
Du lịch festival là loại hình du lịch mang tính cộng đồng cao, cần nhiều
nguồn nhân lực và nguồn lực kinh tế để phát triển. Vì vậy, việc phát triển du
lịch hay du lịch festival nói riêng không nằm ngoài sáu nguyên tắc trong bộ
luật du lịch đã nêu.
1.2.

Những bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch Festival
Trong những năm gần đây, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát

triển du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường hợp tác,
quảng bá, giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực và quốc tế, theo sự
chỉ đạo của chính phủ, một số tỉnh, thành phố đã chú trọng phát triển du lịch

19



festival. Tuy nhiên, đây là một loại hình du lịch mới, kinh nghiệm tổ chức,
thực tiễn chưa nhiều, tính chuyên nghiệp còn hạn chế, cần tập trung nghiên
cứu, học hỏi nhiều ở những nơi, những nước có nhiều kinh nghiệm tổ chức,
phát triển du lịch festival hơn.
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Festival d’Avignon
Được mệnh danh là thành phố của nghệ thuật, là trái tim của miền
Provence, Avignon quanh năm rộn ràng lễ hội. Nhờ lưu giữ nhiều công trình
kiến trúc độc đáo và nét văn hóa đặc trưng miền nam nước Pháp, thành phố
cổ kính bên bờ sông Rhône này hằng năm thu hút hàng triệu du khách tham
quan.
Nằm trong đồng bằng rộng lớn của sông Rhône, nét cổ kính của thành
phố Avignon đặc biệt thu hút sự chú ý của các du khách trên hành trình xuôi
tàu theo sông Rhône hướng về phía biển Địa Trung Hải. Ở nơi hợp lưu giữa
hai con sông Rhône và Durance, Avignon là thủ phủ của tỉnh Vaucluse, nơi
từng là trung tâm giao thương và trung tâm văn hóa lớn nhất của vùng
Provence-Alpes-Côte d’Azur, miền Nam nước Pháp.
Mùa lễ hội Avignon bắt đầu bằng Festival nghệ thuật sân khấu quốc tế
(còn gọi là Festival d’Avignon), được tổ chức vào tháng Bảy hằng năm. Đây
được xem là lễ hội lớn nhất và cũng nổi tiếng nhất của Avignon. Khởi đầu từ
ý tưởng của đạo diễn Pháp nổi tiếng Jean Villar, festival d’Avignon được tổ
chức lần đầu vào năm 1947 và là một trong những festival nghệ thuật được
đánh giá cao tại châu Âu. Trong thời gian này, Avignon dường như trở thành
một sân khấu lớn nhất thế giới, với hàng trăm buổi biểu diễn nghệ thuật
truyền thống như diễn kịch, múa rối, ca nhạc kịch, kịch câm, múa đương đại
mỗi ngày… Hằng năm, Festival d’Avignon thu hút khoảng 8.000 nghệ sĩ,
hàng trăm màn trình diễn đêm ngày và hơn 70.000 du khách từ khắp nơi trên
thế giới đến tham dự.

20



Là thủ phủ của thương hiệu rượu vang Côte-du-Rhône nổi tiếng,
Avignon lưu giữ rất nhiều lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội rượu vang
nổi tiếng, diễn ra cuối tháng 8 hằng năm. Ngay từ giữa tháng 8, người dân và
du khách đã có thể thưởng thức miễn phí rượu vang trên các phố cổ ngay
trong phiên chợ nông dân cuối tuần dọc phố Teinturiers. Đến ngày thứ bảy
cuối cùng của tháng 8, thời điểm diễn ra lễ hội, tất cả các vườn nho trong
vùng đều mở cửa để đón du khách tham quan, thưởng thức nho và rượu miễn
phí. Lễ hội rượu vang mang theo hy vọng của nông dân Pháp về những thùng
rượu vang thượng hạng. Và nước nho ép, vang hồng, vang đỏ là những đồ
uống không thể thiếu của những nông dân tham gia lễ diễu hành trên phố và
nhảy múa thâu đêm trong buổi dạ hội khiêu vũ được tổ chức tại quảng trường
trước Cung điện các giáo hoàng.
Bên cạnh các lễ hội truyền thống, Avignon còn được ví như “Roma thứ
hai” của châu Âu với các công trình lịch sử cổ kính. Đây là một trong số ít
những những thành phố của Pháp còn giữ nguyên vẹn đoạn tường thành dài
hơn 4.000 m được xây dựng từ thế kỷ thứ 14. Tường thành cổ cao hơn 20 m,
chạm trổ công phu, được xem là “ranh giới lịch sử”, chia thành phố Avignon
thành hai khu vực, khu thành cổ bên trong với đường hẹp lát đá và khu vực đô
thị mới, hiện đại hơn, phía ngoài. Năm 1995, quần thể kiến trúc nằm trong
khu trung tâm lịch sử Avignon (gồm Cung điện Giáo hoàng, Tòa nhà giám
mục, cầu Saint-Bénezet) này được Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa
của LHQ (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa của nhân loại.
Đến Avignon vào mùa hội, đi bộ dọc những con đường lát đá hẹp trong
thành cổ, dường như ai cũng chọn ngồi thưởng thức một tách cà-phê buổi
sáng kèm theo vài chiếc bánh papelines, được làm từ chocolate, đường và
rượu oregano hảo hạng chỉ có trong vùng, vừa tận hưởng nhịp sống chậm rãi,
vừa chiêm ngưỡng toàn cảnh trước khi mua vé vào tham quan Cung điện
Giáo hoàng. Sẽ phải mất gần bốn giờ để xếp hàng mua vé, đi thăm hết và


21


chiêm ngưỡng những kiệt tác hội họa và điêu khắc trong hơn 20 căn phòng
được mở cửa, là các phòng nghi lễ và nơi ở của các giáo hoàng thời Trung cổ.
Tòa lâu đài theo kiểu kiến trúc gothique có tổng diện tích khoảng 11.000 m²,
lớn nhất châu Âu, được xây dựng từ năm 1309, thời điểm Avignon được Giáo
hoàng Clement V (Pháp) lựa chọn làm nơi ở sau này. Do được chọn là nơi ở
của các vị giáo hoàng hơn một thế kỷ (từ 1309-1423) nên, thời kỳ đó,
Avignon được mệnh danh là “Kinh đô của các Giáo Hoàng”.
Nhưng điểm nhấn của một trong những thành phố đẹp nhất nước Pháp
này lại chính là cây cầu “nghỉ ngơi” Saint-Bénezet, một trong những biểu
tượng của Avignon. Chỉ cần men theo các đoạn tường thành cũ, sẽ không khó
để thấy cây cầu gẫy, lửng lơ giữa nhánh “sông Rhône bé”. Từng là một trong
những công trình kiến trúc độc đáo của thế kỷ 12, cầu Saint-Bénezet (còn
được gọi là cầu Avignon) được xây bằng đá, gồm 22 nhịp, dài 920 m bắc qua
hai nhánh Rhône, nối liền thành cổ Avignon và khu vực Villeneuve-lèsAvignon. Qua nhiều lần sửa chữa, xây dựng, do liên tục bị lũ lụt phá hủy,
năm 1668, chính quyền thành phố Avignon quyết định bảo tồn cây cầu, lúc
này chỉ còn bốn nhịp. Người dân Avignon coi đây là một di tích ghi dấu sự
tàn phá của thời gian và những lần thịnh nộ của sông Rhône, tưởng như luôn
xanh biếc và thơ mộng.
Và, ở bên kia của những lễ hội huyên náo, những khối đá xa lạ và sừng
sững từ thành cổ Avignon giống một tiếng thở buồn lặng lẽ thả vào không
gian trong buổi chiều tà nhìn từ đảo Barthelasse, phía cây cầu Saint-Bénezet
không nối nhịp. Như thể thành phố này, dù qua bao nhiêu biến động, vẫn khư
khư lưu giữ vinh quang của quá khứ xưa cũ.
Avignon, vì thế, trở thành địa điểm không thể bỏ qua trên hành trình
xuôi về phía Nam nước Pháp, chiêm ngưỡng những cánh đồng oải hương tím
ngát trong nắng hè rực rỡ và tận hưởng không khí lễ hội rộn ràng đặc trưng

của miền biển Địa Trung Hải.

22


×