Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần kiên long chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.66 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM THOA

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

11 - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM THOA
MSSV: LT11079

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN

11 – 2013


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường, nhờ có sự chỉ dạy
tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa
Kinh Tế & Quảng Trị Kinh Doanh đã giúp em có được nhiều kiến thức và
những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày.
Chuyên đề tốt nghiệp là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu, nhờ sự chỉ
dạy và hướng dẫn tận tình của thầy cô, các anh chị nơi cơ quan thực tập và sự
đóng góp ý kiến từ bạn bè.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Kinh
Tế & Quảng Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tâm dạy bảo,
cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích trong suốt bốn năm học tại
trường, để em có thể vận dụng những kiến thức ấy vào chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô Trương Thị Bích Liên đã tận tình chỉ dẫn,
góp ý kiến quý báu để em thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi đến Ban Giám Đốc Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần
Thơ lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt đợt thực tập. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng
tín dụng, phòng kế toán và những người trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo
và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu quy trình làm việc, nghiên cứu tài
liệu ở Ngân hàng. Cũng như đã cho em những bài học quý báu là hành trang
cho em vững tin bước vào cuộc sống thực tế.
Em xin cảm ơn toàn thể các bạn đã giúp đỡ em trong thời gian học tập.
Sau cùng em xin chúc quý Thầy, Cô, các Cô, Chú, Anh, Chị tại Ngân
hàng Kiên Long –chi nhánh Cần Thơ, các bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành

công trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực hiện.

Nguyễn Thị Kim Thoa

i


TRANG CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Thoa

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày …..tháng…..năm 2013

iii


MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ......................................................................... 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài ..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.3 phương pháp nghiên cứu ...........................................................................3
1.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................3
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4
1.4.1 Không gian .............................................................................................4
1.4.2 Thời gian ................................................................................................4
1.4.3 Đối tương nghiên cứu .............................................................................4
1.5 ý nghĩa của đề tài .......................................................................................4

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ................................................. 5
2.1 Tổng quan về NHTM ................................................................................5
2.1.1 Khái quát về NHTM ...............................................................................5
2.1.2 Chức năng của NHTM............................................................................5
2.1.3 Vai trò của NHTM..................................................................................6
2.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM .........................................................8
2.2 Nguồn vốn của NHTM ..............................................................................9
2.2.1 Khái niệm ...............................................................................................9
2.2.2 Phân loại nguồn vốn ............................................................................. 10
2.2.3 Vai trò ..................................................................................................11
2.2.4 Hoạt động huy động vốn của NHTM .................................................... 12
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn ......................................14
2.3 Những nguyên tắc trong việc quản lý tiển gửi của khách hàng................. 15
2.4 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động huy động vốn của nhtm ............... 16

iv


Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH CẦN THƠ..................... 18
3.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng .......................................................... 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 18
3.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng................................................. 20
3.1.3 Các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn chính tại Ngân hàng.................... 24
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng KienlongBank ................ 28
3.1.5 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển sắp tới của Ngân hàng
TMCP Kiên Long Chi nhánh Cần Thơ .......................................................... 34
3.2 phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013 ................................................................................................ 37
3.2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn Ngân hàng qua 3 năm (2010 –2012)......37
3.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn Ngân hàng 6 tháng đầu năm 2012, 2013
................................................................................................................... ...39
3.2.3 Phân tích tình hình vốn huy động theo thời hạn từ 2010 đến 6 tháng đầu
năm 2013 ......................................................................................................41
3.2.4 Phân tích tình hình vốn huy động theo loại tiền tệ từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013 ...................................................................................... 44
3.2.5 Phân tích tình hình vốn huy động theo đối tượng khách hàng từ 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013 ................................................................................... 48
3.2.6 Tình hình lãi suất huy động ..................................................................51
3.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HĐV CỦA NGÂN HÀNG
TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN QUA
..................................................................................................................... .52
3.3.1 Nhận xét tình hình huy động vốn tại Ngân hàng ...................................52
3.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn qua 3 năm ................ 52
3.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong 6

tháng đầu năm 2012 và 2013 ......................................................................... 54

Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH CẦN
THƠ ..................................................................................................... 57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 60
v


5.1 Kết luận ...................................................................................................60
5.2 Kiến nghị .................................................................................................61
5.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước ....................................................................61
5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 62
5.2.3 Đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long .................................................. 62

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm ....................................30
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm ............................. 33
Bảng 3.3 Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm ............................................. 38
Bảng 3.4 Nguồn vốn của ngân hàng 6 tháng đầu năm....................................40
Bảng 3.5 Nguồn vốn huy động theo thời hạn qua 3 năm ................................ 42
Bảng 3.6 Nguồn vốn huy động theo thời hạn 6 tháng đầu năm ...................... 43
Bảng 3.7 Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ ............................................. 46
Bảng 3.8 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ 6 tháng đầu năm .................. 47
Bảng 3.9 Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng ............................ 49
Bảng 3.10 Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng 6 tháng đầu năm50

Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn ......................... 53
Bảng 3.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ........... 55

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hinh 3.1 Cơ cấu thu nhập qua 3 năm ............................................................ 29
Hình 3.2 Cơ cấu chi phí qua 3 năm ............................................................... 29
Hình 3.3 Lợi nhuận trước thuế của kienlong Bank qua 3 năm....................... 32
Hình 3.4 Tổng thu nhập của kienlong Bank 6 tháng đầu năm ........................ 32
Hình 3.5 Tổng chi phí của kienlong Bank 6 tháng đầu năm ........................... 33
Hình 3.6 Cơ cấu từng nguồn vốn của Kienlong Bank qua 3 năm ................... 37
Hình 3.7 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng 6 tháng đầu năm ......................... 40
Hình 3.8 Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn qua 3 năm ................................ 41
Hình 3.9 Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn 6 tháng đầu năm ...................... 43
Hình 3.10 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền qua 3 năm ............................. 45
Hình 3.11 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ 6 tháng đầu năm................. 47
Hình 3.12 Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng qua 3 năm ........................ 48
Hình 3.13 Cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng 6 tháng đầu năm ............... 50

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kienlongbank :

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long


NHTM

:

Ngân hàng Thương mại

TMCP

:

Thương mại Cổ phần

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


UBNN

:

Ủy ban Nhân dân

NHTW

:

Ngân hàng Trung ương

CNH – HĐH

:

Công nghệ hóa - Hiện đại hóa

VHĐ

:

Vốn huy động

TCTD

:

Tổ chức tín dung


TCKT

:

Tổ chức kinh tế

TCXH

:

Tổ chức xã hội

TG NH

:

Tiền gửi ngắn hạn

TG Tr – DH

:

Tiền gửi trung - dài hạn

TN

:

Thu nhập


CP

:

Chi phí

LNGL

:

Lợi nhuận giữ lại

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

TPCT

:

Thành phố Cần Thơ

ATM

:

Máy rút tiền tự động


ix


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại (2011). Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại,
Trường Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2010). Quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ.
3. Trần Ái Kết (2008). Giáo trình lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
4. Số liệu phòng kế toán - ngân quỹ Ngân hàng Kiên Long – chi nhánh
Cần Thơ
5. Luận văn “ Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Eximbank
Tây Đô”. Tác giả Nguyễn Trung trường Đại Học Cần Thơ năm 2010
6.

Các trang web:
/> /> /> /> />
x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, tăng trưởng kinh tế là nhiệm
vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam, nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với quá trình toàn cầu
hoá không ngừng diễn ra cùng với sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 thì vai trò Ngân hàng
ngày càng trở nên quan trọng hơn. Sự phát triển lành mạnh và ổn định của hệ

thống tài chính mà cụ thể hơn là hệ thống Ngân hàng là một trong những điều
kiện góp phần cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên để
đạt được mức tăng trưởng cao và khả năng cạnh tranh các Ngân hàng trong
nước cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư vào công nghệ, nâng cao trình độ
quản lý và chất lượng nhân viên đồng thời thực hiện mở rộng quy mô doanh
nghiệp. Như vậy huy động vốn là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn
đối với các Ngân hàng thương mại, đây chính là nguồn vốn để các Ngân hàng
có thể thực hiện nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế
Đến nay, chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của hầu hết các Ngân hàng
thương mại đều được phát triển. Trong bối cảnh của các Ngân hàng nước ta
hiện nay đã và đang hoạt động dưới sự tác động của một số nhóm nhân tố
thách thức trong cạnh tranh, chịu ảnh hưởng của thị trường tài chính, môi
trường kinh tế chưa ổn định, hành lang pháp lý chưa đồng bộ, sự cạnh tranh
tiến bộ công nghệ, hơn thế nữa là sự yếu kém trong khâu huy động vốn của
Ngân hàng thương mại chưa đạt kết quả như mong muốn. Đứng trước mối
nguy hiểm đầy thách thức đó buộc các Ngân hàng thương mại phải đưa ra các
biện pháp hữu hiệu hơn trước mắt cũng như lâu dài, từ đó định hướng tập
trung hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ cụ thể để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng.
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
ngành Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực và thực sự trở thành kênh
dẫn vốn chủ yếu, huy động và cung ứng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của nền kinh tế luôn ở mức cao
buộc các NHTM phải tăng cường huy động vốn và tăng khối lượng tín dụng
cho các doanh nghiệp.
1



Vậy làm thế nào để huy động và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong dân
cư, trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội, đồng thời mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề bức thiết đối với những NHTM
nói chung mà đối với Ngân Hàng TMCP Kiên Long nói riêng. Chính vì vậy,
trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
(Kienlong Bank), em đã chọn đề tài : “Phân Tích Hoạt Động Huy Động Vốn
tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Cần Thơ” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Kiên Long chi nhánh Cần Thơ nhằm nhận thấy được mặt thuận lợi lợi và khó
khăn từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả HĐKD của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012) và 6
tháng đầu năm 2013 để thấy được cách thức hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, cũng như thấy được điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc
phục. Cụ thể là, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân
hàng.
- Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012) và
6 tháng đầu năm 2013 nhằm xác định được quy mô cũng như định hướng phát
triển của ngân hàng từ đó có biện pháp tích cực nhằm thu hút mọi nguồn vốn
vào ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thông qua số
liệu thống kê 3 năm (2010-2012) và 6 tháng đầu năm 2013 từ đó xác định
thuận lợi hay khó khăn trong huy động vốn mà chi nhánh ngân hàng gặp phải
để có biện pháp giải quyết khó khăn trên.
- Nhận xét chung tình hình huy động vốn và đánh giá hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm không ngừng nâng cao khả năng huy
động vốn tại ngân hàng.

2


1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Thu thập những số liệu thứ cấp có liên quan đến phân tích tình hình
huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2010-2012) và 6 tháng đầu năm
2013.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Tham khảo văn bản Nhà nước về những qui định của Ngân hàng.
+ Thu thập những thông tin phụ trợ cho đề tài từ các báo, tạp chí, các
trang Web...
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ngân hàng, sau đó phân tích các chỉ tiêu
theo phương pháp so sánh qua 3 năm để thấy được sự biến động và tốc độ tăng
trưởng của các khoản mục qua các năm. Và phương pháp thống kê mô tả vẽ
biểu đồ hình tròn cho thấy được sự thay đổi cơ cấu các số liệu qua 3 năm.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được hiểu là giá trị chênh lệch giữa trị số của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó giữa kỳ (năm) phân tích với kỳ (năm) gốc (hay còn gọi là kỳ so
sánh) và có thể được diễn đạt bằng công thức sau:
y  y1  y 0

Trong đó, y là phần chênh lệch, y1 là giá trị của một chỉ tiêu nào đó ở
kỳ phân tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc hay kỳ so sánh.
Việc sử dụng phương pháp này giúp chỉ ra mức độ biến động trong các chỉ

tiêu phân tích theo thời gian.
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Tương tự như phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp này được
dùng để phản ánh mức độ biến động trong giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào
đó theo thời gian. Nhưng, mức độ biến động thay vì được phản ánh bằng số
tuyệt đối như ở phương pháp trên, nó được xác định bằng số tương đối như
trong công thức sau:
y1

--

y0

y =

x 100%
y0
3


Trong đó, y là phần chênh lệch (tính bằng %), y1 là giá trị của một chỉ
tiêu nào đó ở kỳ phân tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ (năm)
gốc hay kì (năm) so sánh.
Như vậy, phương pháp so sánh số tương đối giúp chúng ta xác định và so
sánh được tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu kinh tế giữa các thời kỳ khác
nhau.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Cần
Thơ.

1.4.2 Thời gian
Đề tài chỉ thu thập số liệu trong ba năm gần nhất từ năm 2010, 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 nhằm đề ra biện pháp và phương hướng hoạt
động cho kỳ tiếp theo.
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08 đến ngày 18/11 năm 2013
1.4.3 Đối tương nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ. Từ đó tìm ra những tồn tại, nguyên
nhân để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài phân tích hoạt động huy động vốn, nhằm tìm hiểu đánh giá của
khách hàng đối với sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long
như thế nào, để từ đó giúp Ngân hàng TMCP Kiên Long xây dựng các giải
pháp huy động vốn cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM
2.1.1 Khái quát về NHTM
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các
NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó
cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải
hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:

“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
2.1.2 Chức năng của NHTM
Tầm quan trọng của Ngân hàng Thương mại được thể hiện qua các chức
năng của nó. Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía
cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
2.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn. Nó tập trung những nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với vai trò
là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà
cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết
các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm tín dụng cho
người đầu tư, từ đó mà khuyến khích đầu tư.
2.1.2.2 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lưu thông
chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm
5


phi vật chất, vì không giống như tiền giấy được chuyển từ tay người này thực
sự sang tay người khác mà chính là đồng tiền ghi sổ, góp phần thích ứng với
các nhu cầu giao dịch.
Hiện nay, các loại phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh toán điện

tử.
Các trung tâm thanh toán không chỉ trong phạm vi quốc gia mà vươn ra
tầm quốc tế đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ
đắc lực cho nền kinh tế
2.1.2.3 Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với
hệ thống Ngân hàng trung ương của mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi
ban đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn
hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều
ngân hàng. Khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
Hơn nữa, toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay
2.1.3 Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
2.1.3.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là
chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng
vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến
khu vực phi Ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các
định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc
làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế được
phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và NHNN có những chính
sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.

6


Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, khi đến
hạn phải hoàn trả vốn kèm theo lãi vay cho ngân hàng, điều đó buộc các doanh
nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao
nhất.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt,
là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô
của nền kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ
thống Ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo,
vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các
nhóm thu nhập và giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ,
NHTM còn thực hiện cung cấp các dịch vụ trung gian, không những góp phần
tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các chủ thể tham gia thanh
toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp doanh nghiệp thu
hồi tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển vốn tiếp theo, tạo
thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, đẩy nhanh tốc
độ lưu chuyển vốn
2.1.3.2 Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế,
dựa trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng
Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải
dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ
soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống

NHTM hoàn chỉnh, không có thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung cấp,
thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân hàng
nhà nước sẽ không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi
ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống
NHTM và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp
hành của hệ thống NHTM thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không
thực hiện được.

7


2.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
2.1.4.1 Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhằm thực hiện cho vay và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) bao gồm:
những khoản mà nhân dân gửi vào, những khoản Ngân hàng đi vay các đối
tượng khác trong nền kinh tế như NHTW, các Ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác, vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ…Đặc điểm của tiền gửi
là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền
gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác.
Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của các Ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt
buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Bên cạnh đó,
tiền vay chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn và có vai trò quan trọng.
Các khoản vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành

nguồn ổn định cho Ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, Ngân hàng không nhất
thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết; Ngân hàng
hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc.
2.1.4.2 Tài trợ cho nền kinh tế
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục
tiêu chủ yếu của Ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
Ngân hàng cung cấp cho các đối tác những điều kiện cần thiết để họ thực
hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở đó tìm kiếm thu nhập.
Đối tác của Ngân hàng có thể là: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, chính
phủ…có nhu cầu sẽ nhận được sự tài trợ của Ngân hàng nếu đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của Ngân hàng.
Mối quan hệ giữa NHTM, người gửi tiền và người đi vay đều dựa vào
lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể
nêu trên.

8


Các hình thức tài trợ: Cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho
các dự án…Cho vay thương mại: Ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp
đối với khách hàng là người mua. Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới
người tiêu dùng như là khách hàng tiềm năng. Tài trợ cho các dự án: bên cạnh
việc cho vay ngắn hạn, Ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài
trợ trung, dài hạn. Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, cho
vay bất động sản…

2.1.4.3 Thực hiện các dịch vụ ngân hàng
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: các cá nhân và doanh nghiệp nhờ
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu tư,
quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: nhằm đáp ứng nhu cầu thuê dài, tài sản thuê có giá
trị lớn, Ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua.
- Ngoài ra, Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như: Cung cấp
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, Dịch vụ bảo hiểm, Bảo quản tài sản
hộ…
2.2 NGUỒN VỐN CỦA NHTM
2.2.1 Khái niệm
Huy động nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất
của các NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những Ngân hàng khác, với các tổ
chức tài chính, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho
các hoạt động của mình.
Vốn của Ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của
Ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có

9


hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh

doanh khác.
2.2.2 Phân loại nguồn vốn
2.2.2.1 Phân loại theo thời hạn
+ Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng chỉ được quyền sử dụng trong thời gian
ngắn (dưới 12 tháng). Nguồn này được dùng để cho vay ngắn hạn và một phần
dùng cho vay trung và dài hạn theo một tỷ lệ nhất định.
.

+ Tiền gửi trung và dài hạn

Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng được quyền sử dụng trong thời gian dài
(từ 12 tháng trở lên) để tài trợ cho các dự án trung và dài hạn.
2.2.2.2 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối tài khoản của
NHTM
+ Vốn tự có
Để bắt đầu hoạt động Ngân hàng thì chủ Ngân hàng phải có lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn Ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị nhà cửa và được bổ sung trong quá trình hoạt động từ các nguồn
lợi nhuận chưa phân phối, trích lập các quỹ, từ NSNN cấp bổ sung hoặc phát
hành thêm cổ phiếu.
+ Tiền gửi của khách hàng
Là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh và để các chất lượng ngày càng cao, các Ngân hàng đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau : tiền gửi thanh toán; tiền gửi có kỳ
hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân cư; tiền
gửi của các Ngân hàng khác.
+ Tiền vay
Ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải đi vay để đáp ứng nhu cầu

cho vay và đầu tư khi khả năng huy động bị hạn chế. Nguồn đi vay có thể vay
NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tiền tệ, thị trường
vốn.
+ Vốn nợ khác

10


Bao gồm nguồn uỷ thác được hình thành khi Ngân hàng thực hiện các
dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác
giải ngân; các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nguồn trong thanh toán; các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa
trả….
2.2.3 Vai trò
2.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Thực tiễn các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy nhân tố
hàng đầu, nếu không nói là quan trọng nhất đối với quá trình CNH-HĐH cũng
như với sản xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn, đặc biệt là
những nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài. Vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH
các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực của cơ chế
hoạt động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Muốn cho sự
nghiệp CNH-HĐH được tiến hành với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính
sách và biện pháp huy động được nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả nhất.
Nguồn vốn là một trong những nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Việc đầu tư vốn tập trung vào những nghành nào, tỷ trọng đầu tư ra
sao là do chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia song những chiến lược
này được đề ra đều căn cứ vào khả năng vốn hiện có và khả năng huy động
được của mỗi quốc gia. Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng cơ cấu hợp
lý giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó cần có một lượng

vốn lớn để có thể tập trung đầu tư cho các ngành đó sao cho nâng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng của từng
ngành.
Nguồn vốn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tổng sản lượng
của một quốc gia bao gồm 4 yếu tố: Vốn(K), lao động (L), đất đai(R) và công
nghệ (T) trong đó vốn đóng vai trò quyết định.
Nguồn vốn cũng tham gia vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công
nghệ đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững và phúc lợi công cộng.
Các công trình giao thông vận tải như đường xá, cầu cống, những dự án phát
triển công nghệ cũng như các công trình phúc lợi là những dự án đòi hỏi vốn
lớn và trong một thời gian tương đối dài. Trong điều kiện nguồn ngân sách
nhà nước ta có hạn thì việc kêu gọi các tổ chức kinh tế, cộng đồng doanh
nghiệp và toàn thể xã hội tham gia đầu tư xây dựng là một giải pháp hiệu quả
và bền vững.
11


2.2.3.2 Đối với NHTM
Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, NHTM luôn tìm cách tối đa
hoá lợi nhuận. NHTM kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay. Huy
động vốn và cấp tín dụng là hai nghiệp vụ luôn được tiến hành đồng thời và
diễn ra liên tục trong hoạt động của Ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, thông
thường cho vay ở kỳ hạn nào phải dùng nguồn vốn có kỳ hạn đó tương ứng.
Việc các Ngân hàng có huy động được vốn hay không sẽ quyết định khả năng
cho vay của Ngân hàng, do đó đồng thời quyết định đến lợi nhuận hay hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
Nguồn vốn góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với
các Ngân hàng khác. Một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với
việc có một quy mô vốn lớn, khả năng thanh toán cao, sẽ giúp Ngân hàng mở
rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thoả mãn nhu cầu

vốn của khác hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Trong điều kiện nước ta hiện nay thị trường chứng khoán chưa phát triển
trong khi nhu cầu vốn cho đầu tư ngày càng lớn thì NHTM vẫn là kênh dẫn
vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng là
kênh cung ứng vốn cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế ở nước ta
trong suốt 20 năm qua. Dư nợ tín dụng Ngân hàng tăng trung bình khoảng
25%/năm và hiện chiếm khoảng 50% GDP. Có được điều đó, hệ thống NHTM
Việt Nam đã sử dụng mọi biện pháp nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư để tài trợ lại nền kinh tế.
2.2.4 Hoạt động huy động vốn của NHTM
2.2.4.1 Vốn huy động từ tiền gửi
a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm
thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa
có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời
điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi
khen thưởng…)
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng
và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
12


Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với
Ngân hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có

thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ
nhất định để chư[p-uo vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho
loại tiền gửi này.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho
phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không
được hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không
kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
b. Tiền gửi thanh toán
Đây là loại tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh
toán qua Ngân hàng, là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Đối với loại
tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm bảo đảm an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đối với phần
lớn các khách hàng, mục đích hưởng lợi đối với loại tiền gửi này chỉ giữ vai
trò thứ yếu vì loại tiền gửi này có lãi suất rất thấp.
Tuy nhiên, loại tiền gửi này Ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả
theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí về kiểm đếm và bảo quản.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra
phải thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay
các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này

13


×