SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT
CÁC TIẾT THỰC HÀNH MÔN
SINH HỌC 9
I/ Phần mở đầu:
I.1.Lý do chọn đề tài:
Nhiệm vụ ở trường THCS là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người làm chủ đất nước trong tương lai. Đây là những chủ
nhân tương lai được giác ngộ lí tưởng cách mạng, lí tưởng XHCN, có
trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật toàn diện, có sức khoẻ, sự thông
minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng XHCN.
Để có được điều đó cần đến vai trò rất quan trọn của người thầy.
Thầy phải là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có
lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết
vận dụng phù hợp các phương pháp dạy – học (PPDH) với từng kiểu
bài, từng nội dung kiến thức để giúp HS vận dụng tốt kiến thức lí
thuyết vào thực hành và thực tiễn cuộc sống. Đó là cơ sở lý luận
khiến tôi chọn vấn đề nghiên cứu này.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học trong nhiều
năm liền tôi nhận thấy việc vận dụng lý thuyết học tập của học sinh
vào các bài thực hành và thực tiễn cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học mở luôn luôn
mới, kiến thức sinh học chủ yếu được hình thành bằng phương pháp
quan sát, mô tả, tìm tòi thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó
khăn trong vấn đề này thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm vì nó
liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tương lai.
Đó là cơ sở thực tiễn, là lí do chủ quan thôi thúc tôi quan tâm,
trăn trở lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
I.2. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết
dạy thực hành đạt hiệu quả cao, giúp HS thoát khỏi những khó khăn
vướng mắc khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục
không chỉ đơn thuần là giúp HS nắm bắt tri thức mà phải hướng dẫn
các em cách tiếp thu và vận dụng tri thức như thế nào.
Vì vậy, qua nghiên cứu tôi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn
đề dạy một tiết thực hành sinh học như thế nào để thu được hiệu quả
cao nhất. Đó là mục đích nghiên cứu của đề tài.
I.3. Thời gian địa điểm:
Đề tài thực hiện từ tháng 8/2009 đến tháng 2/2010 tại trường
PTCS tiến tới
*Đối tượng nghiên cứu:
HS lớp 9 của trường trường PTCS tiến tới do tôi trực tiếp giảng dạy
đối với việc nhận thức tiết thực hành trong chương trình sinh học lớp.
*Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề tôi trình bày được hình thành qua 6 bài thực hành đã học
trong chương trình sinh học lớp 9:
Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
Bài 3: Quan sát và lắp mô hình ADN.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sát thường biến.
Bài 6: Tập dượt thao tác giao phấn.
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn:
Cơ sở lí luận
- TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất
phát cho quá trình nhận thức của HS.
- TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành để đi đến thực tiễn.
Vì vậy nói là phương pháp, phương tiện duy nhất giúp hình thành ký
năng, kĩ xảo thực hành là cơ sở của tư duy kĩ thuật.
- TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng, các quá
trình sinh học.
- TN do GV biểu diễn là mẫu mực về thao tác là cơ sở chuẩn
kiến thức để HS quan sát, nhận xét và bắt chước. Dần dần, khi HS
biết cách và tự tiến hành được TN đó là cơ sở đối chứng giúp HS
hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành TN, phát hiện kiến thức.
- TN có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của
HS với các mức độ khác nhau: Thông báo, tái hiện (bắt chước) tìm tòi
bộ phận, giải thích, chứng minh, nghiên cứu tìm kiến thức mới…
- Tóm lại: TN được sử dụng đề nghiên cứu bài mới, củng cố,
hoàn thiện kiến thức, kiểm tra, đánh giá kiến thức. Đặc biệt TN có
vai trò rất quan trọng đối với việc dạy – học một bài thực hành. TN
có thể do GV biểu diễn, hoặc do HS tự tiến hành. TN có thể tiến hành
trên lớp, trong phòng TN, ngoài vườn, ngoài đồng ruộng hoặc tại nhà.
Cơ sở thực tiễn
Thực hành thí nghiệm nghiên cứu gồm các bước sau:
+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu TH – TN
+ Tổ chức phân tích các điều kiện TN.
+ Giới thiệu các bước, các thao tác tiến hành TN.
+ Giới thiệu các sự kiện, hiện tượng xảy ra trong quá trình TN.
+ Thiết lập các mối quan hệ nhân – quả từ kết quả TN.
- Để HS nắm được mục đích, điều kiện THTN, GV nên giới
thiệu trước cho HS, cách tốt nhất là để HS tự xác định. Quan sát TN
là hoạt động nhận thức tự lực của HS ở đây, thầy chỉ có vai trò là
người cố vấn, theo dõi, giám sát và là trọng tài ghi nhận những thành
tích phát hiện tri thức của HS.
- Việc rút ra kết luận, báo cáo thu hoạch là giai đoạn cuối cùng,
quan trọng nhất trong quá trình THTN tức là sau khi HS THTN giải
thích các hiện tượng, quá trình SH xảy ra 1 cách phù hợp lô gíc đáp
ứng mục đích, yêu cầu đề ra ban đầu thì vấn đề đã được giải quyết.
Mong muốn duy nhất của tôi là có được phương pháp giảng
dạy tốt nhất cho mình, các giáo viên khác và HS cùng tham khảo để
có được kết quả cao nhất trong giảng dạy và học tập.
II. Phần nội dung:
II.1. Chương I: Tổng quan:
II.1.1. Cơ sở thực tế và thực trạng:
II.1.1.1. Cơ sở thực tế:
Từ thực tế điều kiện dân trí và kinh tế của một xã thuộc khu
vực nông thôn, điều này dẫn tới HS cũng gặp rất nhiều khó khăn
trong việc thực hiện 1 tiết thực hành. Giáo viên cũng gặp khó khăn
trong giảng dạy. Nguyên nhân dẫn đến kết quả của các bài thực hành
chưa đạt được đến mức mong muốn là do: Thiếu đồ dùng, trang thiết
bị thiết yếu cho một số tiết thực hành, HS khó khăn về kinh tế nên
chưa chuẩn bị tốt các mẫu vật theo yêu cầu.
Do chương trình có sự phân phối ở một số bài chưa phù hợp
với thực tế, tình hình mùa vụ của địa phương.
Mặt khác môn sinh học là một khoa học thực nghiệm, môn
khoa học mở, luôn luôn mới và rất trừu tượng.
Các em phải tự làm TN để tìm kiến thức, qua phương pháp hoạt
động nhóm, HS phải tích cực để tìm tòi, làm TN để đi đến kết luận,
giải quyết các vấn đề đặt ra một cách độc lập sáng tạo, làm được báo
cáo thu hoạch theo yêu cầu tránh những hạn chế trong học tập. Tuy
nhiên không phải tất cả các em đều làm được TN, đều viết được báo
cáo, không phải giáo viên nào cũng dạy thành công các bài thực hành
theo yêu cầu.
II.1.1.2. Thực trạng:
Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Thực trạng của quá trình dạy tiết thực hành sinh học ở trường
THCS Hoàng Hoa Thám:
- GV và HS phải tận dụng triệt để 45’ trên lớp để tổ chức giảng
dạy và học tập, có như vậy mới phát huy hết vai trò tổ chức, hướng
dẫn của GV, mới đảm bảo cho HS tiếp thu hết kiến thức của tiết học.
- Đối với 1 tiết thực hành, GV chỉ là người hướng dẫn, tổ chức
cho HS hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận và ghi nhớ được kiến
thức. HS là trung tâm của mọi hoạt động, sau khi đã nhận được mục
đích, yêu cầu của tiết thực hành HS lập tức hoạt động nhóm để tiến
hành các TN tìm tòi dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đối với môn sinh học việc chuẩn bị tốt đồ dùng, mẫu vật cho 1
tiết thực hành là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của bài
học.
- Qua quá trình học tập kết quả thu được có tới trên 90% số
học sinh thực hiện tốt các yêu cầu, viết được báo cáo thu hoạch, được
giáo viên đánh giá, cho điểm ghi nhận kết quả hoạt động.
II.2. Chương II.: Nội dung vấn đề nghiên cứu:
II.2.2.1. Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề tôi trình bày được hình thành qua 6 bài thực hành đã học
trong chương trình sinh học lớp 9:
Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
Bài 3: Quan sát và lắp mô hình ADN.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sát thường biến.
Bài 6: Tập dượt thao tác giao phấn.
II.2.2.2. Nội dung nghiên cứu:
Trong thực tế giảng dạy, tôi đã vận dụng phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học sinh học, đặc biệt là bài thực hành. Biến HS
thành chủ thể của quá trình học tập, đưa các em vào vị trí chủ động,
đòi hỏi các em phải tích cực suy nghĩ, tư duy bằng những câu hỏi có
tính chất nêu vấn đề, gợi mở được lồng luồn trong những tình huống
có vấn đề được đưa ra.
Ví dụ: Bài thực hành - Tính xác suất xuất hiện các mặt của
đồng xu.
Thực chất vấn đề rất đơn giản:
- GV: Nêu mục tiêu, yêu cầu của bài học.
- Hướng dẫn học sinh làm theo nhóm (trực tiếp TN)
+ Gieo 1 đồng kim loại.
+ Gieo 2 đồng kim loại.
- Thống kê kết quả vào bảng mẫu.
Vấn đề bắt đầu phát sinh ở chỗ GV yêu cầu HS.
- Từ kết quả trên bảng liên hệ.
+ Kết quả gieo 1 đồng xu (Bảng 6.1) gợi cho ta điều gì về tỷ lệ
các loại gia tử sinh ra từ con lai F1 (A a).
+ Kết quả gieo 2 đồng xu (Bảng 6.2) gợi cho ta liên hệ tới điều
gì về tỷ lệ kiểu gen ở F2 trong lai 1 cặp tính trạng của MenĐen?
Qua đó từ kết quả của THTN đòi hỏi HS phải vận dụng tư duy
liên hệ sang để giải thích một vấn đề khác không nhắc đến khi
THTN.
II.3. Chương III: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu:
II.3.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm.
- Phương pháp tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu
các hiện tượng sinh học.
- Phương pháp hướng dẫn HS tự lực tham gia vào các hoạt
động học tập.
- Tạo điều kiện cho HS bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và
tự bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận.
- Khuyến khích HS thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và
tham gia giải quyết vấn đề khi quan sát cũng như khi tiến hành thực
hành, thí nghiệm, làm báo cáo.
II.3.1.2.Cơ sở đề xuất các giải pháp
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết
dạy thực hành đạt hiệu quả cao, giúp HS thoát khỏi những khó khăn
vướng mắc khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục
không chỉ đơn thuần là giúp HS nắm bắt tri thức mà phải hướng dẫn
các em cách tiếp thu và vận dụng tri thức như thế nào.
Những yêu cầu sư phạm của thực hành & thí nghiệm. Khi tiến
hành biểu diễn TN – THTN, GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ
thể mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của TN.
II.3.3. Các giải pháp chủ yếu
- Cần hướng dẫn HS ghi chép vào vở những hiện tượng xảy ra
trong quá trình THTN. Những tài liệu ghi chép được trong quá trình
quan sát là rất cần thiết để HS có các dữ kiện làm cơ sở giải thích,
khái quát rút ra những kết luận đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bài
đồng thời trả lời các câu hỏi và bài tập đề ra.
Các câu hỏi và bài tập này phải được giáo viên nêu ra từ trước
khi tiến hành THTN và ghi lên bảng hoặc vào phiếu học tập. Yêu cầu
của các câu hỏi này phải phù hợp với chủ đề của bài học để khi tìm
lời giải đáp giúp HS nắm vững, hiểu sâu bản chất của hiện tượng.
- TN phải đơn giản, vừa sức HS tránh những TN quá phức tạp,
tránh những yêu cầu quá trừu tượng. Hơn nữa thời gian cho TN phải
hợp lí để đảm bảo thu được kết quả thật sát thực tiễn.
- Sau khi THTN cần tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống
câu hỏi và kết quả quan sát thu được sau khi THTN. Sau khi thảo
luận nhất thiết GV phải nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức
chuẩn để HS điều chỉnh nhận thức nếu cần.
- Phối hợp một cách hợp lí THTN với lời nói của GV, tuỳ theo
lô gíc của sự phối hợp này mà tính chất hoạt động nhận thức của HS
khác nhau. Nếu ở phương pháp THTN - nghiên cứu thì TN là nguồn
thông tin cho HS còn lời nói của giao viên giữ vai trò hướng dẫn thì
trong phương pháp THTN - thông báo tái hiện, lời nói của GV là
những thông tin chính xác còn TN chỉ là để minh hoạ, chứng minh,
xác nhận thông tin.
- Việc lựa chọn lô gíc phối hợp giữa lời nói của giáo viên và
THTN là tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung nghiên cứu,
vào năng lực tư duy và trình độ của mỗi HS.
- Đối với những sự kiện, hiện tượng hay cơ chế đơn giản có thể
rút ra kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp không cần suy luận bằng các
thao tác lô gíc phức tạp thì lời nói của giáo viên chỉ có tính chất
hướng dẫn sự quan sát chứ không phải là nguồn cung cấp thông tin
dạy - học.
- Như vậy, trong trường hợp nội dung bài đơn giản thì GV
dùng lời nói giới thiệu trước, sau đó biểu diễn TN minh hoạ hoặc cho
HS tự làm TN - quan sát để nhận biết kiến thức.
Còn đối với những hiện tượng phức tạp thì nên tổ chức cho HS
quan sát THTN theo lô gíc nghiên cứu, như vậy sẽ có hiệu quả rèn
luyện trí thông minh, tư duy sáng tạo để hình thành kĩ năng, kĩ xảo do
HS phải sử dụng các biện pháp trí tuệ, HS sẽ lĩnh hội tri thức một
cách chủ động, sâu sắc hơn. Đây chính là hiệu quả của THTN trong
dạy tiết thực hành sinh học 9.
Trong phương pháp này lời nói của GV có 3 chức năng:
+ Hướng dẫn HS quan sát để nắm vững những giai đoạn chính
của hiện tượng.
+ Hướng dẫn HS chủ động kiến thức lí thuyết đã học để giải
thích, kết luận hiện tượng quan sát được trong bài thực hành.
+ Trên cơ sở thu được kết quả quan sát TN, HS tự rút ra kết
luận.
* Các bước lô gíc khi thực hành – thí nghiệm.
- Bước 1: Đặt vấn đề.
Thông báo đề tài nghiên cứu, nêu mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu
để kích thích sự tự giác và hứng thú ban đầu của người học.
- Bước 2: Phát hiện vấn đề.
Nêu mục đích cụ thể hơn, vạch rõ những thành phần cấu thành
chủ đề nghiên cứu để có sự định hướng cụ thể.
- Bước 3: Đề xuất giả thiết của đề tài, dự đoán các phương án
giải quyết, vạch ra kế hoạch giải quyết.
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Nếu kết quả thực hiện kế hoạch không phù hợp với giả thiết
khoa học đã nêu ra thì quay lại bước 3, đề xuất giả thiết khác.
Nếu việc thực hiện kế hoạch đưa đến kết quả chính xác, xác
nhận giả thiết đúng thì chuyển sang bước 6.
Bước 6: Phát biểu kết luận.
*Những điều cần lưu ý khi THTN.
a. TN nghiên cứu nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra
kết quả TN, giúp HS tìm được mối quan hệ nhân quả của các hiện
tượng xảy ra trong TN. Việc xác định yếu tố TN và đối chứng được
thực hiện ở bước 4&5 với các TN minh hoạ thì đơn giản hơn không
nhất thiết phải có đối chứng.
b. Phải đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học của việc biểu diễn
TN như: Nơi bối trí TN phải đủ ánh sáng, cả lớp phải quan sát rõ
được, các thao tác TN phải thành thạo, bảo đảm TN thành công, dự
đoán trước những thắc mắc của HS có thể đưa ra khi quan sát TN,
lường trước những thất bại có thể xảy ra để giải thích cho HS rõ
nguyên nhân, tránh làm mất lòng tin đối với HS.
c. Trong dạy- học sinh học có thể có những TN dài ngày nên
có thể bố trí ở vườn trường, góc sinh giới, trong chuồng trại, ruộng
TN (loại TN trong bài TH “tập dượt thao tác giao phấn”- Tiết 41 đầu
học kỳ II). Có loại TN chỉ đòi hỏi thời gian ngắn (TN về sinh lý - sinh
hoá) có thể thực hiện ngay tại lớp.
d. Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một quy luật
trong những điều kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho
hiệu quả cao hơn hình thức biểu diễn lần lượt từng TN.
II.3.2. Kết quả khi áp dụng:
Khi áp dụng chuyên đề này tôi thu được những kết quả khả quan
- Khi chưa áp dụng: Số HS nắm bắt kiến thức một cách hời hợt,
thụ động, chủ yếu là trông dựa vào các bạn khác làm để chép cho có
đủ bài, không hiểu bản chất vấn đề, không giải thích được hiện tượng
xảy ra. Chỉ có khoảng 55% các em làm được THTN và tự viết được
báo cáo.
- Khi áp dụng: Hầu hết các em được kích thích hứng thú học
tập, chủ động tham gia THTN và giải thích thảo luận kết quả.Số em
viết hoàn thiện báo cáo thu hoạch và giải thích một cách tương đối
sâu sắc các vấn đề xảy ra là trên 95%. Các em đều rất hồ hởi khi có
giờ thực hành vì các em được làm chủ, được độc lập nghiên cứu,
tranh luận và bảo vệ vấn đề mình tranh luận.
III. Phần kết luận - Kiến nghị:
III.1. Kết luận.
- Tôi nghiên cứu vấn đề này có thể nói đây chỉ là một sáng kiến,
kinh nghiệm nhỏ của riêng tôi, nhưng tôi rất mong muốn được bạn
bè, đồng nghiệp tham khảo, đóng góp, xây dựng để có 1 phương pháp
dạy học tốt nhất, đặc biệt đối với môn sinh học và các bài TH trong
chương trình sinh học.
- Đề tài này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở
trường THCS. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của
HS trong quá trình học tập 1 tiết TH nói riêng và bộ môn sinh học nói
chung.
- Về mặt lí luận, đề tài này vẫn hội tụ đầy đủ nội dung, tính chất
đặc thù của phương pháp dạy học sinh học ở trường THCS. Bên
cạnh đó còn hàm chứa tất cả các yêu cầu và nội dung tất yếu của
phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp đặc thù bộ
môn sinh học là: Thực hành thí nghiệm – Trực quan và dùng lời.
Trên đây là những điều tôi thu được qua thực nghiệm
nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Tuy nhiên trong quá trình trình bày
chắc không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của
BGH, tổ chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp.
III.2.Kiến nghị - đề xuất.
- Quá trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tôi đã thu được
kết quả rất khả quan, với rất nhiều đối tượng khác nhau.Vì vậy tôi
nhận thấy chuyên đề này của tôi có tính khả thi cao. Mong bạn bè,
đồng nghiệp tham khảo, mong nhà trường tạo điều kiện để được áp
dụng rộng rãi hơn.
- Cung cấp thêm đồ dùng dạy học.
Tiến Tới, ngày 22 tháng 4 năm 2010
Người viết
Vi Bá Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Tài liệu tham khảo:
- Giáo dục học đại cương.
- Tâm lí học đại cương.
- Tâm lí học dạy học và tâm lí học sư phạm.
- Phương pháp dạy – học môn sinh học THCS.
- Hoạt động dạy – học ở trường THCS.
- Một số chuyên đề – SKKN của bản thân và bạn bè đồng
nghiệp.
- SGK – SGV sinh học 9 và một số tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
PHỤ LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU :
I.1. Lý do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Thời gian - Địa điểm
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn.
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
II. 1Chương1: Tổng quan
II.1.1. Cơ sở thực tế và thực trạng.
II.1.1.1. Cơ sở thực tế:
II.1.1.2. Thực trạng:
II.2. Chương 2: Phần nội dung:
II.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu.
II.2.1. Nội dung vấn đề nghiên cứu.
III. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu:
III.1. Phương pháp nghiên cứu
III.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp
III.3. Các giải pháp chủ yếu
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
III.1. Kết luận:
III.2. Kiến nghị