Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

TỔ CHỨC dạy học NHÓM PHẦN NHIỆT học vật lí 6 với sự hổ TRỢ của PHIẾU học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THUỲ NHUNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM PHẦN NHIỆT HỌC VẬT
LÍ 6 VỚI SỰ HỔ TRỢ CỦA PHIẾU HỌC TẬP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TH.S. LÊ THỊ KIỀU OANH

QUẢNG BÌNH, NĂM 2014
i


Lời cảm ơn
Hoàn thành khóa luận, em xin cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Quảng Bình
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí trường THCS
Đức Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ vào tạo đều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
nghiệm đề tài. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn, Th.S. Lê
Thị Kiều Oanh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè giúp đỡ, động viên em hoàn
thiện đề tài này.

Quảng Bình, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Nhung



ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .......................................................................................................................... i
Lời Cảm ơn ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 5
2. Mục tiêu ............................................................................................................................ 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 6
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................................. 6
5.2. Phương pháp TNSP ......................................................................................................... 6
5.3. Phương pháp thống kê toán học ...................................................................................... 6
6. Cấu trúc của khóa luận ....................................................................................................... 6
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
PHIẾU HỌC TẬP .................................................................................................................. 7
1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại dạy học theo nhóm ........................................................................................ 7
1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo nhóm ................................................................................. 8
1.1.4. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm .............................................................. 9
1.1.5. Các kỹ năng hợp tác nhóm ......................................................................................... 10
1.1.6. Ưu và nhược điểm của dạy học theo nhóm ................................................................. 13

1.1.7. Biện pháp nâng cao hoạt động dạy học hợp tác nhóm ................................................. 14
1.1.8. Cách đánh giá hoạt động theo nhóm ........................................................................... 16
1.1.9. Thực trạng của vấn đề dạy học hợp tác nhóm ở trường THCS............................18

1.2. Phiếu học tập................................................................................................................. 18
1.2.1. Định nghĩa phiếu học tập ............................................................................................ 18
1.2.2. Các chức năng cơ bản của phiếu học tập trong dạy học............................................... 19
1.2.3. Các dạng PHT trong DH VL ...................................................................................... 20

1


1.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc thiết kế và sử dụng PHT trong DH VL ở trường
THCS .................................................................................................................................. 27
1.3.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 27
1.3.2. Khó khăn .................................................................................................................... 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 28
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM PHẦN NHIỆT HỌC 6 VỚI SỰ HỖ TRỌ CỦA
PHIẾU HỌC TẬP ................................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm phần nhiệt học vật lí 6 ................................................................................... 29
2.2. Nguyên tắc và quy trình thiết kế phiếu học tập trong tổ chức DH theo nhóm ................. 30
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế PHT ............................................................................................ 30
2.2.2. Quy trình thiết kế PHT ............................................................................................. 31
2.3. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập ........................... 34
2.3.1. Tiến trình tổ chức dạy học nhóm với sự hỗ trợ của PHT trong bài nghiên cứu kiến thức mới34
2.3.2.Tiến trình tổ chức dạy học theo nhóm với sự hỗ trợ của PHT trong bài luyện tập củng cố
kiến thức .............................................................................................................................. 36
2.4. Thiết kế một số bài dạy học phần Nhiệt học vật lí 6 theo phương pháp nhóm với sự hỗ
trợ của PHT ......................................................................................................................... 37
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 43

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 44
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 44
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 44
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 44
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 45
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 45
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 45
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 45
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm............................................................................................... 45
3.3.2. Quan sát giờ học......................................................................................................... 45
3.3.3. Các bài kiểm tra ......................................................................................................... 46
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 46
3.4.1. Nhận xét tiến trình dạy học ......................................................................................... 46
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................................... 47
Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 49
PHỤ LỤC......................................................................................................................P1

2


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1

PHT cung cấp thông tin sự kiện Bài 26 Sự nóng chảy sự đông
đặc

23

Hình 1.2


PHT ông cụ hoạt động và giao tiếp Bài 20 Sự nở vì nhiệt của
chất khí

24

Hình 1.3

PHT trong DH bài mới Bài 18 Sự nở vì nhiệt của chất rắn

25

Hình 1.4

PHT kiểm tra bài cũ trước khi học bài 22 Nhiệt kê – nhiệt giai

25

Hình 1.5

PHT dùng để củng cố chương nhiệt học

26

Hình 1.6

PHT giao về nhà Bài 19 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng

26


Hình 1.7

PHT bài tập trong Bài 28 Sự sôi

27

Hình 1.8

PHT giải quyết tình huống Bài 18 Sự nở vì nhiệt của chất rắn

28

Hình 2.1

PHT phần 1 Bài 21 Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt

39

Hình 2.2

PHT phần củng cố Bài 21 Một số ứng dụng của sự nở vì

40

nhiệt
Sơ đồ 2.1

Tóm tắt nội dung của chương nhiệt học

33


Bảng 3.1

Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm

49

Bảng 3.2

Bảng thống kê điểm số (XI) cuar bài kiểm tra

51

Biểu đồ 3.1

Biểu đò phân bố điểm của hai nhóm TN và ĐC

51

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DH

Dạy học


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PHT

Phiếu học tập

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK


Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

VL

Vật lí

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực học tập của
học sinh (HS) có ý nghĩa quan trọng. Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành
động và bằng hành động của bản thân nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng
lực của người học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Và để đáp ứng yêu cầu
trên, hiện nay trong dạy học (DH) có nhiều phương pháp (PP) và hình thức dạy học đã
được nhiều giáo viên áp dụng nhằm phát triển tư duy người học. Trong số đó, hình

thức tổ chức học tập theo nhóm đã và đang được vận dụng một cách hiệu quả. Thảo
luận nhóm góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của HS; giúp các em rèn luyện và phát
triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau; phát
huy vai trò trách nhiệm, tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác.Thông qua hoạt
động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình không
thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ
qua lại trong HS, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng nhau trong học tập.
Định hướng của việc đổi mới phương pháp dạy học nhấn mạnh đến vai trò tích
cực, chủ động của HS trong việc tham gia các hoạt động học tập theo sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên. Theo hướng tích cực hóa người học, người dạy sẽ đóng vai
trò hướng dẫn, còn người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy
vai trò của người thầy là tổ chức, hướng dẫn cho HS tìm hiểu những kiến thức mới. Ở
đây, phiếu học tập (PHT) có thể là một công cụ hỗ trợ hiệu quả trong dạy học để HS
phát huy được năng lực của mình. Từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy
học nhóm phần nhiệt học vật lí (VL) 6 với sự hỗ trợ của phiếu học tập”
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức DH nhóm với sự hỗ trợ của PHT trong
dạy học vật lí.
- Thiết kế được các dạng PHT trong việc tổ chức dạy học nhóm phần nhiệt học VL 6.
- Xây dựng tiến trình dạy học nhóm phần nhiệt học VL 6 với sự hỗ trợ của PHT
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
5


- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức DH nhóm, thiết kế và sử dụng PHT trong
phần nhiệt học.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và sách giáo khoa vật lí (SGK

VL) 6, các sách tham khảo.
- Xây dựng quy trình tổ chức DH nhóm với sự hỗ trợ của PHT trong phần nhiệt
học VL 6.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) ở một số trường trung học cơ sở
(THCS) để đánh giá hiệu quả của việc DH nhóm sử dụng PHT trong DH VL.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Hoạt động DH nhóm với sự hỗ trợ của PHT.
- Phạm vi: Phần nhiệt học VL 6 THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành
Giáo dục đào tạo.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo VL 6.
5.2. Phương pháp TNSP
- Tổ chức DH nhóm một số tiết có sử dụng PHT.
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS khi học các giờ học có
sử dụng PHT.
- So sánh kết quả học tập của HS giữa lớp TN với các lớp ĐC.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học để xử lý kết quả TNSP và kiểm định giả thuyết
thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm TN và ĐC.
6. Cấu trúc của khóa luận
Phần 1. MỞ ĐẦU
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc DH nhóm với sự hỗ trợ của phiếu học tập
Chương 2. Tổ chức DH nhóm phần nhiệt học vật lí 6 với sự hỗ trợ của phiếu học tập.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần 3. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
6


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC NHÓM VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA PHIẾU HỌC TẬP

1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm
1.1.1. Khái niệm
Trong lý luận dạy học đã có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học theo nhóm.
Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng: “Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp
trong đó nhóm lớp (lớp học) được phân chia thành nhóm nhỏ để tất cả các thành viên
trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung
của nhóm mình về vấn đề đó”.[11]
Đối với nhóm tác giả Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh thì
phương pháp thảo luận nhóm là “phương pháp mà trong đó GV chia cấu tạo bài học
(hay một phần của bài) dưới dạng các bài tập nhận thức hay vấn đề nêu lên để HS
cùng trao đổi, mạn đàm với nhau, trình bày ý kiến cá nhân hoặc đại diện của một
nhóm trước toàn lớp”.[18]
Theo Nguyễn Hữu Châu: “Học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để HS làm
việc cùng nhau nhằm tối đa hoá kết quả học tập của bản thân mình cũng như người
khác”.[1]
Hay theo Đoàn Thị Bạch Phương: Hợp tác nhóm (trong quá trình học tập) là
“một trong những hình thức cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm, để
cùng nhau giải quyết một vài vấn đề nào đó (do GV nêu ra hoặc do các thành viên
trong nhóm đề xuất), từ đó tìm ra được hướng giải quyết của vấn đề đã nêu dưới sự
định hướng của giáo viên”.[12]
Từ những nhận định trên có thể hiểu: Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ
chức dạy học, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong

khoảng thời gian giới hạn, để cùng nhau trao đổi, thảo luận về một vấn đề nhận thức
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả của từng nhóm sẽ được trình bày để
thảo luận chung trước khi giáo viên đi đến kết luận cuối cùng.
1.1.2. Phân loại dạy học theo nhóm
Nguyễn Hữu Châu cho rằng học theo nhóm được chia thành: Nhóm học tập hợp
tác chính thức, không chính thức và nhóm hợp tác nền tảng.

7


- Nhóm học hợp tác chính thức: Nhóm học tập này được duy trì trong một tiết
cho tới nhiều tuần. Nhóm hợp tác chính thức gồm những HS cùng nhau làm việc để
đạt được các mục tiêu chung nhưng phải bảo đảm các thành viên trong nhóm đều hoàn
thành được các nhiệm vụ được giao.
- Nhóm hợp tác không chính thức: Nhóm hợp tác không chính thức tồn tại trong
thời gian rất ngắn phạm vi khoảng từ vài phút đến một tiết học. Nhóm học tập này
thường được tổ chức theo hình thức HS dành khoảng ba đến năm phút để thảo luận
trước và sau một vấn đề đặt ra, khoảng hai đến ba phút thảo luận cặp hai HS trong suốt
bài giảng. Kiểu nhóm này dùng trong các hình thức dạy học trực tiếp như thuyết trình,
các đoạn phim và video để hướng chú ý của HS vào một loại tài liệu cụ thể, tạo tâm
thế thuận lợi cho tiết học, giúp ích trong việc giải quyết những vấn đề mục tiêu bài học
đặt ra.
- Nhóm hợp tác nền tảng: Thường kéo dài ít nhất trong một năm, gồm nhiều
thành viên có trình độ kiến thức và tư duy không đồng đều. Số HS trong một nhóm
không thay đổi và mục đích là để các thành viên trong nhóm hỗ trợ, giúp đỡ nhau
trong quá trình hoạt động nhóm. Các HS trong nhóm hợp tác nền tảng có mối quan hệ
mật thiết trong thời gian dài, có thể hỗ trợ nhau trong nhiệm vụ học tập để đạt được sự
tiến bộ. Do đó, thầy giáo phân công sao cho trong nhóm hợp tác này phải có tất cả các
đối tượng HS khá, giỏi, trung bình, yếu, kém để các em giúp đỡ nhau một cách có hiệu
quả trong quá trình dạy học (QTDH). [1]

1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo nhóm
- Việc phân chia các nhóm HS vừa tuân theo đặc điểm tâm lí – nhận thức của HS
vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập HS phải giải quyết.
- Việc hoạt động nhóm dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong
nhóm. Mục tiêu học tập được cấu trúc sao cho mọi thành viên quan tâm tới kết quả
chung của toàn nhóm cũng như của mỗi cá nhân.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, trách nhiệm cá nhân
của mỗi thành viên được xác định rõ ràng khi giao nhiệm vụ và khi đánh giá kết quả.
- Mỗi thành viên trong nhóm phải trực tiếp tham gia các hoạt động, tích cực, chủ
động tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt
ra. Đồng thời, trong quá trình hoạt động nhóm các thành viên phải có trách nhiệm giúp
đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung.
8


- HS học được những kĩ năng hợp tác: Cùng nhau hợp tác trong công việc, kĩ
năng giao tiếp, giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nhóm làm cho nhóm thành
một tập thể thống nhất.
- GV trong những giờ dạy theo hình thức nhóm là người tổ chức, hướng dẫn các
em để các em tự mình lĩnh hội tri thức chứ không làm thay, áp đặt.
- Trong khi các em tham gia hoạt động nhóm GV quan sát, phân tích những vấn
đề khó khăn mà các em gặp phải trong lúc thảo luận và có những gợi ý, hướng dẫn khi
nhóm thảo luận bế tắc hay đi chệch hướng để nhóm hoàn thành công việc của mình.
- Cuối mỗi hoạt động GV cùng HS phân tích kết quả học tập để rút ra những kết
luận về tri thức mà các em cần tiếp nhận, để rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt động
sau và để đánh giá kết quả hoạt động của mỗi nhóm .
1.1.4. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm
1.1.4.1. Sách giáo khoa
Sách giáo khoa là tài liệu chính để GV và HS, một phương tiện quan trọng trong DH
ở trường THCS, nó thực hiện đồng thời chức năng là phương tiện làm việc của HS và là

phương tiện hỗ trợ để GV thực hiện chương trình dạy học đã quy định. SGK được sử
dụng trong hoạt động học hợp tác nhóm để HS tóm tắt bài với người bên cạnh, đọc và giải
thích tài liệu theo từng cặp, giải quyết các vấn đề theo nhóm. SGK có thể cung cấp cho
GV những thông tin hết cần thiết, trong đó cả thông tin về hướng khai thác, cách tiếp cận
đối với bài học.
1.1.4.2. Phiếu học tập
PHT được thiết kế là mảnh giấy nhỏ do GV chuẩn bị sẵng sàng từ trước có thể là
văn bản, bảng số liệu, hình ảnh, sơ đồ…nhằm cung cấp những thông tin, dữ liệu hoặc
sự kiện cần thiết cho người học. Trong dạy học hợp tác, HS có thể nghiên cứu những
dữ liệu này theo hình thức cá nhân hoặc phân chia dữ liệu cho các thành viên trong
nhóm. PHT cũng có thể là hệ thống những câu hỏi, hệ thống những yêu cầu hoạt động
để hoàn thành nhiệm vụ học tập, hệ thống những công việc cần giải quyết…Điều đó
có nghĩa là PHT có 2 chức năng, chức năng cung cấp thông tin và sự kiện, chức năng
công cụ hướng dẫn và giao tiếp trong quá trình học tập.
1.1.4.3. Thí nghiệm
VL là một môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng các thí nghiệm VL ở
trường THCS là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
9


dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Thí nghiệm VL là cơ sở
để xây dựng, chứng minh kiến thức VL. Thí nghiệm VL còn có tác dụng to lớn trong
việc phát triển năng lực nhận thức khoa học của HS, giúp HS làm quen dần với
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đối với dạy học hợp tác nhóm, thí nghiệm có thể
được sử dụng như là một phương tiện tổ chức để làm việc theo hình thức cá nhân hoặc
theo nhóm. Khi tiến hành thí nghiệm đòi hỏi HS phải tự lực làm việc hoặc phối hợp
với tập thể, qua đó phát huy vai trò của từng cá nhân và tính cộng đồng trách nhiệm
trong công việc của các em.
1.1.4.4. Máy vi tính
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thường thấy trong các môn học khác như: học, ôn

tập, kiểm tra đánh giá và xử lý kết quả bằng máy…máy vi tính còn được sử dụng chủ
yếu trong dạy học VL ở các lĩnh vực quan trọng như sau: Sử dụng máy vi tính trong
mô phỏng các đối tượng VL nghiên cứu của VL. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây
dựng các mô hình toán học (đồ thị, biểu thức, phương trình) của các hiện tượng, quá
trình VL. Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi quá trình VL thực
nghiệm.
1.1.4.5. Sơ đồ tư duy
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
được phát huy mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt động nhóm. Sơ đồ tư duy là một công
cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể.
Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc
khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học
một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ
cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình
được nội dung bài học.
1.1.5. Các kỹ năng hợp tác nhóm
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tính ưu việc của dạy hợp tác nhóm trong
việc hình thành phẩm chất quan trọng cho con người sống trong thế giới hiện đại như
tính độc lập, tính tích cực, sự tự tin, tinh thần hợp tác, kỹ năng sống và làm việc trong
tập thể. Để hoạt động theo nhóm có hiệu quả HS cần phải có một số kỹ năng cơ bản và
kỹ năng làm việc theo nhóm như sau:

10


1.1.5.1. Kỹ năng thu thập thông tin
Thông qua việc tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm do GV làm nếu là
những thí nghiệm khó thực hiện. Thông qua việc quan sát các hiện tượng trong tự
nhiên, các tranh vẽ, mô hình, nghe thông báo của giáo viên, đọc các biểu bảng...HS thu
thập những thông tin cần thiết cho việc giải quyết vấn đề học tập của mình.

Thông qua các kỹ năng thu thập thông tin đó, việc rèn luyện những kỹ năng quan
sát, giải thích các hiện tượng Vật lí cụ thể sẽ dễ dàng, đầy đủ và hiệu quả hơn, dần dần
hình thành cho HS năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề.
1.1.5.2. Kỹ năng xử lí thông tin
HS được hướng dẫn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để xử lí những thông tin
thu thập được nhằm rút ra những kết luận cần thiết. Hoạt động này có thể được tiến
hành dưới dạng thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra một dự đoán, xử lí
các số liệu thu thập từ thí nghiệm (lập biểu bảng, vẽ đồ thị, rút ra kết luận), tiến hành
các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp, suy luận, đánh giá... các thông tin
thu được để giải quyết tình huống học tập tự mình nêu ra hoặc do GV nêu ra. Thông
qua các thao tác này những kỹ năng xử lí thông tin tương ứng như: kỹ năng phân tích,
kỹ năng tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ năng khái quát hóa … sẽ được hình thành và
phát triển.
Người học có khả năng xử lí thông tin tốt sẽ làm cho những thông tin thu được
vững chắc, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin tiếp theo hiệu quả
hơn, việc thu thập thông tin tốt có vai trò quan trọng đến kết quả của khâu xử lí thông tin.
Như vậy, có thể nói, thu thập và xử lí thông tin là hai hoạt động diễn ra đan xen nhau, tiếp
nối nhau và có thể tạo thành một chuỗi các sự đan xen, tiếp nối. Qua nhiều thao tác thu
thập và xử lí thông tin đó, người học sẽ nhận ra được các dấu hiệu bản chất của vấn đề, từ
đó tìm ra những quy luật của hiện tượng và sẽ giải quyết được vấn đề.
1.1.5.3. Kỹ năng vận dụng thông tin
Vận dụng thông tin là bước tiếp theo và tất yếu của thu nhận và xử lí thông tin.
Sau khi thu nhận và xử lí thông tin, người học có thêm những tri thức mới, tuy nhiên
nếu không được sử dụng thì những tri thức đó sẽ bị lãng quên hoặc mai một. Vì thế
việc vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích tự thân của việc học, vừa là quá
trình bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. Vận dụng tri thức vào thực
tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận
11



thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất đời sống, sinh hoạt hàng ngày
như làm bài tập, bài thực hành, làm TN, viết báo cáo, xử lí tình huống, lắp đặt, sửa
chữa, giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Chẳng hạn như: lắp đặt,
sửa chữa các mạng điện đơn giản trong gia đình, giải thích các hiện tượng gần gũi
trong cuộc sống như hiện tượng đường ray phải có khe hở, hiện tượng cóc thủy tinh
dày dễ vỡ, hiện tượng lốp xe đạp bị xẹp khi trời nóng ,…
1.1.5.4. Kỹ năng hình thành nhóm
Đây là kĩ năng nhằm tạo ra nhóm hợp tác, thiếu những kĩ năng này nhóm sẽ
không thể hoạt động được theo phương pháp hợp tác. Những kĩ năng cơ bản thuộc
nhóm kĩ năng này là: tham gia nhanh vào nhóm không gây tiếng ồn; tham gia hoạt
động ngay sau khi ngồi vào chỗ; ngồi cũng cả nhóm trong suốt quá trình thảo luận;
chú ý vào nhiệm vụ được giao; nói đủ nghe không gây ảnh hưởng nhóm khác; khuyến
khích các thành viên tham gia; thực hiện các công việc của nhóm theo từng bước.
1.1.5.5. Kỹ năng giao tiếp trong nhóm
Giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác, nếu không thể giao tiếp với người
khác thì HS không thể hợp tác được. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản: nhìn vào người nói
và không làm việc riêng; thảo luận và tranh luận có tổ chức; lần lượt phát biểu, không
nói tranh, biết ngắt lời bạn một cách hợp lí; truyền đạt ý kiến rõ ràng, mạch lạc, đầy
đủ; lắng nghe chăm chú, diễn đạt lại ý kiến theo cách của mình và được người truyền
đạt chấp nhận; thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận những ý kiến trái ngược.
1.1.5.6. Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho sự hợp tác bền vững và giao tiếp có hiệu
quả. Khi thực sự tin tưởng lẫn nhau thì HS sẽ bộc lộ cởi mở hơn về những suy nghĩ,
cảm nhận, ý kiến và tư tưởng của mình. Còn ngược lại HS sẽ lảng tránh, không trung
thực và không tập trung trong những cuộc thảo luận. Các em sẽ muốn hợp tác thường
xuyên hơn, trung thực hơn và sẽ tích cực đóng góp hơn cho sự hợp tác khi được mọi
người đối xử tin cậy. Sự hợp tác lúc này sẽ diễn ra trên tinh thần tự nguyện và bình
đẳng để hoàn thành mục tiêu chung.
Các kỹ năng cơ bản nhằm xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau
là: bày tỏ sự ủng hộ (ánh mắt, vẻ mặt, gật đầu, hồ hởi...); yêu cầu giúp đỡ hay giải

thích khi cần thiết; sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; giải thích công việc của người

12


khác; trân trọng thành quả của nhóm; tiếp sức cho nhóm, làm cho nhóm thêm hào
hứng nhiệt huyết.
1.1.5.7. Kĩ năng giải quyết bất đồng
Trong quá trình tham gia thảo luận, trong từng nhóm và giữa các nhóm, chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những cuộc tranh luận, những xung đột giữa các ý kiến, tư
tưởng, kết luận, lập luận và thông tin của các thành viên. Vì vậy, để cuộc thảo luận
diễn ra trên tinh thần xây dựng, đạt được hiệu quả, HS phải có các kĩ năng cần thiết để
giải quyết các bất đồng như sau: kiềm chế bực tức; xử lí bất đồng trong nhóm hợp lí, tế
nhị không làm xúc phạm người khác; phê bình, bình luận ý kiến, chứ không bình luận
cá nhân; phản đối một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích.

1.1.6. Ưu và nhược điểm của dạy học theo nhóm


Ưu điểm

- Quá trình trao đổi trong dạy học theo nhóm làm tăng khả năng khám phá và
phát triển các thao tác tư duy trong quá trình nhận thức của người học. Sự trao đổi,
thảo luận giữa các thành viên làm cho các kiến thức được xuất hiện nhiều lần, được
giải thích, được tích hợp do đó sẽ lưu lại trong trí nhớ lâu hơn. Trong dạy học hợp tác
nhóm luôn làm nảy sinh những mâu thuẫn, tư tưởng, quan điểm giữa các HS trong
nhóm và giải quyết những mâu thuẫn này sẽ phát triển động cơ hứng thú học tập. Hơn
nữa, sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các HS có năng lực khác nhau sẽ làm
phong phú thêm kinh nghiệm học tập.
- Nâng cao năng lực hợp tác làm việc giữa các HS với nhau. Vì vậy, khắc phục

được sự chênh lệch về trình độ tư duy, kiến thức, nâng cao hiệu quả dạy học.
- Tăng cường khả năng tư duy phê phán vì HS phải tiếp thu, lựa chọn, đánh giá
thông tin một cách hợp lí, vận dụng chúng một cách chính xác và khoa học.
- Phát huy thái độ tích cực, tinh thần trách nhiệm khi làm việc của HS trong
nhóm. Nâng cao khả năng giao tiếp xã hội, tạo ra các kỳ vọng phù hợp với khả năng
của bản thân.
- Trong môi trường học hợp tác nhóm, các HS yêu thương, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn
nhau và hưởng lợi từ sự giúp đỡ đó.
 Nhược điểm
- Dạy học hợp tác nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. Do đó một tiết học 45 phút là
một trở ngại trên con đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Một quá trình
13


học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc
nhóm và tiếp theo là trình bày kết quả của nhiều nhóm,… những việc đó khó tổ chức
hết trong một tiết học.
- Quá trình hoạt động nhóm chỉ diễn ra ở cùng một địa điểm vào cùng một thời
gian nhất định.
- Quá trình hỗ trợ và trao đổi thông tin gặp nhiều khó khăn trước và trong khi
hoạt động nhóm.
- Việc trình diễn ý tưởng trong các bài báo cáo của nhóm không được trực quan
và gặp nhiều khó khăn.
- Mỗi PPDH phù hợp với việc hình thành các loại kiến thức khác nhau. Vì vậy,
khó có thể áp dụng PPDH hợp tác nhóm với tất cả các kiến thức trong nhà trường.
Trong dạy học vật lí PPDH hợp tác nhóm phù hợp với việc dạy các định luật, các bài
thí nghiệm.
- Nhiều HS thiếu kĩ năng hợp tác, thảo luận nhóm: Đa số các thành viên trong
nhóm không làm bài mà quan tâm những việc khác, trong nhóm và giữa các nhóm
phát sinh mâu thuẫn do đó không phát huy hết nội lực của nhóm.

- PPDH hợp tác nhóm bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những nhược điểm
nhất định. Vì vậy, GV phải lập kế hoạch và tổ chức, còn HS phải có sự hiểu biết về
phương pháp, được luyện tập và thông báo về phương pháp học này. Khi lập kế hoạch,
công việc nhóm phải được phản ánh trong toàn bộ QTDH. Thành công của công việc
nhóm phụ thuộc rất lớn vào việc đề ra các yêu cầu của công việc một cách rõ ràng và
phù hợp.
1.1.7. Biện pháp nâng cao hoạt động dạy học hợp tác nhóm
Trong PPDH hợp tác nhóm việc phát huy tính tích cực chủ động luôn đi kèm với
sự hợp tác giúp đỡ giữa các HS với nhau. Đây chính xu hướng đổi mới PPDH và mục
tiêu dạy học hiện nay. Tuy nhiên, để tổ chức dạy học hợp tác nhóm cho HS đạt được
hiệu quả cao nhất cần phải có những biện pháp cụ thể.
1.1.7.1. Xây dựng sự phụ thuộc vào nhau một cách tích cực
Trong dạy học hợp tác nhóm, người học phải tham gia vào các hoạt động nhóm.
Công việc của nhóm sẽ không được hoàn thành nếu không có sự đóng góp của từng cá
nhân. Người học phải nhận thức rằng: nỗ lực của mỗi cá nhân là thiết yếu cho sự thành
công của cả nhóm và của chính bản thân. Các em phải có hai trách nhiệm: thực hiện
14


nhiệm vụ được giao và giúp đỡ các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ được
giao. Vì thế, HS phải hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong khi làm việc nhóm. Để tạo ra sự
phụ thuộc này, GV có thể dựa vào các cơ sở sau:
- Xuất phát từ mục tiêu của cả nhóm, dựa vào trình độ kiến thức và khả năng tư
duy của từng cá nhân để phân công nhiệm vụ cho phù hợp nhằm kích thích tất cả HS
tham gia hoạt động và thảo luận tích cực với các thành viên trong nhóm.
- Có những hình thức khuyến khích bằng điểm số, phần thưởng, tổ chức thi đua
giữa các HS trong nhóm và giữa các nhóm với nhau để họ có trách nhiệm trong công
việc được giao.
1.1.7.2. Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với hoạt động hợp tác nhóm
Không phải tất cả các nội dung kiến thức đều phải tổ chức dạy học hợp tác nhóm,

mà chỉ những nội dung có tính chủ đề đòi hỏi HS phải tự tìm hiểu, tự nghiên cứu.
Theo đề tài, trong dạy học VL có những kiến thức phù hợp với việc tổ chức hoạt động
theo nhóm là: Bài học nghiên cứu một định luật bằng TN, nghiên cứu một khái niệm
mới và vận dụng những kiến thức mới vào tình huống phức tạp, bài ôn tập củng cố
kiến thức... Trong dạy học khi thiết kế hoạt động nhóm, GV cần chú ý làm sao cho
mỗi nhóm cũng như từng thành viên trong nhóm phải có nhiệm vụ cụ thể, hướng vào
giải đáp câu hỏi đặt ra.
1.1.7.3. Tăng cường sử dụng thí nghiệm trực diện
Thí nghiệm trực diện là thí nghiệm được HS tiến hành ngay trong giờ học, nhằm
xây dựng kiến thức mới. Thí nghiệm trực diện có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là phần hữu cơ của tiến trình dạy học, luôn liên hệ chặt chẽ với tài liệu nghiên
cứu trong tiết học.
- Khi tiến hành thí nghiệm, hoạt động học tập của HS diễn ra cùng một nhịp điệu,
liên tục, có qui tắc và được tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
- Thầy giáo có thể kiểm tra trực tiếp quá trình, kết quả làm việc của từng nhóm
trong lớp.
- Sự hợp tác phối hợp và tính tập thể được phát huy trong quá trình làm việc nhóm.

GV nên chia các đối tượng HS vào một nhóm để tránh tình trạng các em khá giỏi
sẽ tập trung vào một nhóm, các em trung bình yếu vào một nhóm. Bởi vì, khi tiến hành
thí nghiệm có nhóm chưa hết giờ đã làm xong, ngược lại có nhóm bỏ dỡ công việc,
hoặc tiến hành vội cho kết quả sai. Khi tổ chức dạy học nhóm, chúng ta cần tiến hành
15


nhiều thí nghiệm giống nhau cùng một thời gian trong khi điều kiện cơ sở vật chất ở
trường cơ sở còn hạn chế nên chúng ta cần tiến hành xen kẽ (nhóm này làm thí nghiệm
này trước rồi đổi cho nhóm kia). Mặt khác, GV cần chủ động tự tạo và sử dụng các thí
nghiệm đơn giản, rẻ tiền.
1.1.7.4. Dạy các kĩ năng hợp tác

Kĩ năng hợp tác là một trong những kĩ năng quan trọng nhất trong quá trình tổ
chức dạy học hợp tác nhóm. Để có kĩ năng hợp tác, HS cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Ngồi đúng chỗ qui định của nhóm, không làm mất trật tự, nói vừa đủ nghe,
tránh làm ảnh hưởng đến nhóm khác.
- Mỗi cá nhân phải tích cực hoàn thành công việc nhóm trưởng giao cho và công
việc của toàn nhóm.
- Khi thảo luận phải lắng nghe, có ý kiến đóng góp với các bạn trong nhóm và
kết quả của nhóm.
- Mỗi cá nhân lần lượt giải thích vì sao có kết quả đạt được.
- Kiểm tra xem toàn bộ các thành viên trong nhóm có đồng ý với đáp án được
đưa ra hay không.
1.1.8. Cách đánh giá hoạt động theo nhóm
Trong hoạt động theo nhóm, trách nhiệm giải trình của cá nhân rất quan trọng
trong việc bảo đảm cho hoạt động nhóm thành công. Vì vậy, giáo viên cần phải định
rõ cách chấm điểm tốt nhất, xem xét kết quả làm việc của cả cá nhân và nhóm. Dĩ
nhiên trong hầu hết các môn học, điểm số cho bất kỳ đề tài nào của nhóm thường chỉ
là phần phụ cùng với điểm kiểm tra và thi cuối kỳ. Nhưng thành tích cá nhân trong
hoạt động nhóm có thể được đánh giá để HS cảm thấy đóng góp của họ vào hoạt động
nhóm được đánh giá tương xứng. Trong quá trình thực hiện chủ đề, HS cũng có thể
nhận được các câu hỏi thông tin chi tiết về những gì họ đã học được, họ cảm thấy đã
đóng góp được những gì cho chủ đề đó và sẽ cải tiến kết quả của nhóm như thế nào.
Hoặc các cá nhân có thể được gọi ngẫu nhiên để báo cáo ngắn gọn về quá trình làm
việc của nhóm bao gồm mô tả các vấn đề mà nhóm đã khắc phục được và các câu hỏi
vẫn còn chưa trả lời được.
Chấm điểm thành tích của nhóm nên dựa trên cả sự thành công của sản phẩm
cuối cùng và đánh giá nhóm trong quá trình thực hiện. Nhiều kết quả nỗ lực của nhóm
được trình bày bằng văn bản hoặc một phần trình bày trước lớp hoặc cách giải quyết
16



một vấn đề cụ thể. Nếu quy mô lớp học cho phép, toàn bộ lớp có thể đưa ra ý kiến
phản hồi về các sản phẩm bằng cách yêu cầu HS chia sẻ với nhau. Các văn bản được
photo ra và có thể sử dụng được hoặc trình bày qua máy chiếu. Phần trình bày có thể
trình bày trước lớp hoặc quay phim và luân chuyển cho nhau. Để giúp HS đánh giá
công bằng kết quả của nhóm khác, giáo viên có thể đưa ra hướng dẫn đánh giá yêu cầu
HS cho điểm các chủ đề (ví dụ thang điểm từ 1 đến 5) về các lĩnh vực trên như họ
đang nói đến trình độ nào và làm rõ những vấn đề chính, đề xuất và trả lời những điều
quan trọng về lý thuyết và thực tiễn có liên quan, khảo sát tỉ mỉ nghiên cứu có liên
quan và đưa ra ý kiến phản đối hoặc kết quả ngược lại. Ý kiến phê bình cá nhân càng
nhiều, đặc biệt là bằng văn bản là một phần để chủ đề phát triển và cũng có thể cộng
vào điểm cá nhân vào cuối khóa học.
Chính từng nhóm có thể tự đánh giá hiệu lực công trình của họ dựa trên sản phẩm
cuối cùng và đóng góp của từng thành viên trong nhóm. Giáo viên đưa ra mẫu phiếu
đánh giá yêu cầu các thành viên của từng nhóm đánh giá bạn cùng nhóm về các mặt
như phẩm chất chuyên môn (có mặt tại các buổi họp và tham gia đúng lúc), sáng kiến
(đề xuất ý kiến, làm việc khoa học hướng theo mục đích chung), tính độc lập (hoàn
thành nhiệm vụ theo thời gian đã thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các
nguồn tài liệu)
Nếu giáo viên giải thích rõ quy trình cho điểm này vào đầu mỗi khóa học trước
khi bắt đầu hoạt động nhóm thì HS sẽ ít lo lắng về cách cho điểm nhóm. Họ sẽ cảm
thấy thoải mái và hướng theo các mục tiêu chung. Thực vậy, hầu hết HS lo lắng họ sẽ
không phải làm trò hề hay thiếu trách nhiệm đối với các bạn của mình.
1.1.9. Thực trạng của vấn đề dạy học hợp tác nhóm ở trường THCS
- Việc áp dụng PPDH theo nhóm mới chỉ được tiến hành chủ yếu ở bậc học thấp
hơn mà vẫn chưa được tiến hành ở các trường THCS.
- Đa số HS và GV nhận thức được rằng khi dạy học hợp tác nhóm, HS có điều
kiện giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nên góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Tuy nhiên, đa số GV cho rằng chỉ có nhóm HS giỏi tích cực thực hiện nhiệm vụ được
giao còn nhóm HS yếu vẫn thụ động nên hiệu quả học tập không cao, gây mất thời gian....
- Nhiều HS và GV vẫn quen với PPDH truyền thống, quen với lối truyền thụ một

chiều thầy giảng giải - trò nghe nên các kĩ năng học hợp tác nhóm của HS chưa được
hình thành.
17


- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Nguyên nhân chủ yếu là do một
số GV và HS chưa có cách hiểu đúng về mục đích của QTDH; ảnh hưởng của PPDH
truyền thống vẫn còn; một số GV và HS vẫn có quan niệm rằng dạy chủ yếu là truyền
thụ kiến thức, học chủ yếu là tiếp thu kiến thức được truyền đạt mà không chú ý đến
rèn luyện yêu cầu của việc học theo nhóm là tạo ra không khí học tập hợp tác mà trong
đó mỗi thành viên cùng nhau hoạt động, tham gia đóng góp ý kiến, tranh luận, thảo
luận để đi đến sự thống nhất. Trong khi đó, một số tiết dạy được tổ chức theo hình
thức hoạt động nhóm nhưng việc tổ chức được tiến hành mang tính hình thức mà chưa
có chiều sâu.
- Kĩ năng hợp tác, vì vậy mà GV chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp,
HS chưa tích cực hoạt động tư duy và dễ dàng bằng lòng với việc dạy học theo kiểu
truyền thụ một chiều.
- Phương tiện dạy học chủ yếu hiện nay ở trường THCS vẫn là SGK, các phương
tiện hỗ trợ khác là rất hạn chế, việc sử dụng PHT hầu như chưa được giáo viên biết đến
hoặc chưa được quan tâm trong quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm.
1.2. Phiếu học tập
1.2.1. Định nghĩa phiếu học tập
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do tác giả Hoàng Phê chủ
biên đã nêu từ “phiếu” gồm có 3 nghĩa sau:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm để phân
loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó, ví dụ như: phiếu điều tra, phiếu tra cứu...
- Tờ giấy ghi nhận một quyền lợi nào đó cho người sử dụng, ví dụ như phiếu
nhận tiền, phiếu khám sức khỏe...
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết, ví dụ như phiếu bầu cử.[2]


Từ định nghĩa về phiếu, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến định nghĩa về
PHT như:
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “PHT là một trong những phương tiện DH cụ
thể, đơn giản và có khả năng tương thích rất cao với tuyệt đại đa số người học thuộc
mọi lứa tuổi và trong lĩnh vực học tập. Đó là văn bản bằng giấy hoặc dạng giấy do GV
tự làm, gồm một hoặc một số tờ, có vai trò học liệu để bổ sung cho sách và tài liệu
giáo khoa quy định, có chức năng hỗ trợ học tập và giảng dạy vừa như công cụ hoạt

18


động, vừa như điều kiện hoạt động của người học và người dạy, mà trước hết như một
nguồn thông tin học tập”.[7],[8]
Theo các tác giả trong cuốn “Một số vấn đề DH Sinh học ở trường Trung học cơ
sở” thì PHT được định nghĩa là “những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay
nhóm nhỏ, được phát cho HS, yêu cầu tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của
tiết học”.
Còn tác giả Nguyễn Đức Vũ đã định nghĩa PHT là “tờ giấy rời, trên đó ghi các
câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập,... kèm theo gợi ý, hướng dẫn, dựa vào đó, HS thực
hiện hoặc ghi các thông tin cần thiết để giúp mở rộng, bổ sung kiến thức bài học”.[24]
Như vậy, qua xem xét một số định nghĩa trên, có thể nhận thấy các tác giả đều
nhất trí với quan điểm PHT là phương tiện DH do GV tự thiết kế, gồm một hoặc một
số tờ giấy rời có ghi những nhiệm vụ học tập mà HS phải hoàn thành kèm theo những
gợi ý, hướng dẫn hoặc thông tin bổ sung cho bài học.
Từ những nhận định trên, có thể hiểu PHT là những tờ giấy rời, ghi chép những
nhiệm vụ học tập, những thông tin bổ sung cho bài học... kèm theo gợi ý, hướng dẫn,...
yêu cầu HS tự lực hoàn thành.
1.2.2. Các chức năng cơ bản của phiếu học tập trong dạy học
Có rất nhiều kiểu loại và hình thức PHT khác nhau, nhưng nhìn chung chúng đều
có những chức năng giáo dục tương đối chung và có thể nhận biết được. Theo nhiều

tài liệu, các nhà nghiên cứu đều có sự thống nhất về 2 chức năng cơ bản của PHT:
1.2.2.1. Chức năng cung cấp thông tin và sự kiện
PHT thực hiện chức năng cung cấp thông tin và sự kiện cho HS. Những thông
tin, sự kiện này là những thông tin, sự kiện không có trong SGK nhưng có liên quan
đến bài học. GV có thể cung cấp những thông tin này hoặc có thể giới thiệu cho HS
cách tự tìm thông tin, từ đó, yêu cầu HS phân tích để rút ra những tri thức cho bài học,
hoặc để minh họa, làm sáng tỏ thêm kiến thức cho bài học.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong PHT có thể là văn bản, biểu số liệu,
hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng
thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”.[9]
Như vậy những thông tin, sự kiện trong PHT có thể là văn bản, biểu số liệu, hình
ảnh ... không có trong SGK nhưng cần thiết cho người học. Nguồn của các thông tin
này có thể là các sách, báo, tạp chí, mạng internet ...
19


1.2.2.2. Chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp
Đây là chức năng quan trọng và được lưu ý hơn chức năng cung cấp thông tin và
sự kiện. Bởi trong thời đại này, nguồn tư liệu học tập rất phong phú nên việc tìm kiếm
thông tin, sự kiện không khó đối với HS.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “PHT còn nêu lên những nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu hoạt động, những hướng dẫn học tập, những công việc và vấn đề để
người học thực hiện hoặc giải quyết. Thông qua nội dung và tính chất này nó thực hiện
chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của người học.”[8]
Tác giả Nguyễn Đức Vũ khi bàn về chức năng này cũng cho rằng đây là chức
năng cơ bản của PHT: “PHT chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt động, những
vấn đề và công việc để HS giải quyết hoặc thực hiện, kèm theo hướng dẫn, gợi ý cách
làm. Thông qua các nội dung này, PHT thực hiện chức năng là công cụ hoạt động và
giao tiếp trong quá trình học tập của HS”.[23],[24]
Như vậy, ngoài chức năng cung cấp thông tin và sự kiện, PHT còn thực hiện một

chức năng quan trọng hơn đó là công cụ hoạt động và giao tiếp. PHT là công cụ để HS
hoạt động theo hình thức cá nhân hay hoạt động theo nhóm. PHT hỗ trợ các hoạt động
và quan hệ của người học, tương tác chia sẻ giữa người học với nhau và với GV.
1.2.3. Các dạng PHT trong DH VL
Tùy theo các căn cứ khác nhau mà ta có các dạng PHT khác nhau:
1.2.3.1. Căn cứ vào chức năng của PHT
Căn cứ vào chức năng của PHT, có thể phân PHT thành 2 dạng sau:
- Phiếu cung cấp thông tin và sự kiện
Đây là loại phiếu có nội dung là những thông tin bổ sung để làm rõ kiến thức cho
bài học.
Loại phiếu này thường được sử dụng khi dạy những bài có nội dung trừu tượng,
phức tạp, khó hiểu hoặc những bài, mục trong SGK viết quá ngắn, HS khó có thể tự
hiểu nếu không bổ sung thêm thông tin.
Để xây dựng loại phiếu này, trước hết GV cần có quá trình thu thập thông tin
thành kho tư liệu, khi cần có thể chọn lọc, xử lý thông tin một cách nhanh chóng để
đưa vào phiếu.

20


PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng trong phần 1,bài24: Sự nóng chảy và sự đông đặc).
Quan sát thí nghiệm về Sự nóng chảy, hãy cho biết:
A) Khi được đun nóng thì nhiệt độ của băng phiến sẽ thay đổi như thế nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
b) Tới nhiệt độ nào thì băng phiến bắt đầu nóng chảy?
...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................
c) Lúc này băng phiến tồn tại ở những thể nào?

...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................
d) Rút ra kết luận thế nào là sự nóng chảy?
..................................................................................................................................
Hình 1.1: PHT cung cấp thông tin sự kiện Bài 26 Sự nóng chảy sự đông đặc
- Phiếu là công cụ hoạt động và giao tiếp
Loại phiếu này có nội dung là những câu hỏi, bài tập, mệnh lệnh, yêu cầu... kèm
theo những hướng dẫn, gợi ý để HS hoàn thành nhằm lĩnh hội tri thức của bài học.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Dùng trong phần 2 bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí)
Dựa vào hình vẽ bên kết hợp với bài
viết SGK trang 62 và 63 hoàn thành
thông tin vào bảng sau:

C1: Có hiện tưởng gì xảy ra với giọt nước trong ống thủy tinh khi bàn tay ấm áp vào
bình cầu? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình thay đổi như thế
nào?
...........................................................................................................................................
..................................................................................................................................
C2: Khi ta thôi áp tay vào bình bầu có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong
ống thủy tinh? Hiện tượng này chứng tỏ điều gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hình 1.2: PHT ông cụ hoạt động và giao tiếp Bài 20 Sự nở vì nhiệt của chất khí

21


Loại phiếu này được sử dụng trong rất nhiều trường hợp khác nhau như kiểm tra

bài cũ, dạy bài mới, củng cố, ôn tập.
Khi sử dụng loại phiếu này trong DH, GV chỉ phải làm ít, nói ít, còn HS phải làm
việc nhiều, điều này phù hợp với quan điểm DH lấy HS làm trung tâm. Tuy nhiên, sự
hạn chế giao tiếp bằng lời giữa GV và HS cũng chính là nhược điểm của loại phiếu
này. Vì vậy, những câu hỏi, yêu cầu được đưa ra phải đảm bảo cho tất cả HS đều hiểu
được, điều đó đòi hỏi cách trình bày phiếu phải hết sức khoa học, rõ ràng và chính xác.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng PHT
- Phiếu dùng trong dạy bài mới
Phiếu dùng trong dạy bài mới là loại phiếu có ghi rõ các công việc được sắp xếp có hệ
thống và logic để HS thực hiện nhằm tự lực tìm ra kiến thức mới của bài học. Thông
thường, phiếu này phải có gợi ư, hướng dẫn để HS có thể tự lực hoàn thành phiếu.
PHIẾU HỌC TẬP
(Dùng phần 1bài sự nở vì nhiệt của chất rắn )
- Đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau
Câu1: Tại sao khi hơ nóng quả cầu không
lọt qua vòng kim loại?
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
Câu 2: Tại sao khi được nhúng lạnh quả
cầu lại lọt qua vòng kim loại?
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
Hình 1.3: PHT trong DH bài mới Bài 18 sự nở vì nhiệt của chất rắn.
Loại phiếu này có thể sử dụng cho một hoặc một vài đơn vị kiến thức hay có thể

cho cả bài học. Việc sử dụng PHT trong dạy bài mới có rất nhiều ưu điểm như phát
huy tính tích cực học tập của HS, tự lực tìm ra kiến thức mới, tiết kiệm được thời gian
giao câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập, GV có thể nhận biết được thái độ, năng lực
học tập của từng HS... Bên cạnh đó, việc sử dụng phiếu cũng có những hạn chế như
22


việc giao tiếp bằng lời giữa GV và HS không nhiều, không phải bất cứ HS nào cũng
hiểu được và làm được những yêu cầu mà GV đưa ra để có thể tiếp thu được bài mới,
do đó, cần có sự hướng dẫn riêng đối với những HS này.
- Phiếu dùng trong kiểm tra bài cũ
Phiếu này có nội dung là một đề kiểm tra ngắn được in hoặc ghi sẵn vào phiếu có
chừa chỗ trống để HS làm ngay vào đó.
Dùng phiếu để kiểm tra bài cũ giúp GV có thể kiểm tra được cùng lúc nhiều HS,
khắc phục được tình trạng GV chỉ gọi một hoặc một vài HS kiểm tra còn các HS khác
vậy, tránh dùng tràn lan loại phiếu này mà nên kết hợp cân đối với kiểm tra bài cũ
truyền thống (còn gọi là kiểm tra miệng).
PHIẾU HỌC TẬP
1. Nêu kết luận của sự nở vì nhiệt của chất khí?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. So sánh sự nở vì nhiệt của ba chất rắn, lỏng, khí?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hình 1.4: PHT kiểm tra bài cũ trước khi học bài 22 Nhiệt kê – nhiệt giai
- Phiếu dùng để giao bài về nhà
PHIẾU HỌC TẬP
(Bài tập về nhà sau khi học xong bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng đọc thêm bài

tham khảođể giải thích hiện tượng sau)
Tại sao về mùa đông ở xứ lạnh cá vẫn sống được ở đáy hồ, trong khi trên mặt hồ nước
đã đóng thành lớp băng dày?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................

Hình 1.5: PHT giao về nhà bài 19 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Đây là loại phiếu được HS thực hiện ở nhà. Phiếu này dùng để ra bài về nhà là
những câu hỏi, bài tập, ... có mục đích yêu cầu HS vận dụng, ôn tập lại những kiến
thức, kỹ năng vừa được học hoặc tìm hiểu bài mới trước khi đến lớp.
23


×