Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
CHƯƠNG I............................................................................................. 3
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH..............................3
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI......................................................................................3
1. Các khái niệm cơ bản..........................................................................3
1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch...........................................3
1.2. Khái niệm về dịch vụ du lịch ........................................................5
2. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó..........................................6
2.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch.....................................................6
2.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch.................................6
2.3. Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch. ....................6
3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.....7
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH DU LỊCH......................................................................................8
1. Yếu tố khách quan..............................................................................8
1.1. Địa hình và khí hậu.......................................................................8
1.2. Động, thực vật..............................................................................9
1.3. Tài nguyên nước. ..........................................................................9
1.4. Vị trí địa lý....................................................................................9
1.5. Tài nguyên nhân văn...................................................................10
1.6. Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước....................11
1.7. Điều kiện về kinh tế.....................................................................11
2. Yếu tố chủ quan.................................................................................11
2.1. Về tổ chức quản lý.......................................................................11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Các điều kiện về kỹ thuật............................................................12


2.3. Về ý thức của người dân.............................................................13
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH
HẢI DƯƠNG.............................................................................................13
1. Vai trò của phát triển du lịch đối với sự phát triển của tỉnh Hải
Dương.....................................................................................................13
1.1. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát
triển du lịch của Việt Nam.................................................................13
1.2. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh...............................................................14
2. Tài nguyên du lịch Hải Dương.........................................................15
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.........................................................15
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. .....................................................18
CHƯƠNG II.........................................................................................28
THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG
NHỮNG NĂM QUA.............................................................................28
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ HẢI DƯƠNG.................................28
1. Vị trí địa lý.........................................................................................28
2. Điều kiện tự nhiên.............................................................................29
2.1. Địa hình......................................................................................29
2.2. Khí hậu, thủy văn........................................................................30
2.3. Tài nguyên nước..........................................................................30
2.4. Địa chất, thổ nhưỡng, rừng và hệ sinh thái.................................31
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương............32
3.1. Về kinh tế....................................................................................32
3.2. Về xã hội.....................................................................................33
4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường............................................34
4.1. Giao thông..................................................................................34
4.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác........................................................35
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5. Những thuận lợi và khó khăn...........................................................37
5.1. Thuận lợi.....................................................................................37
5.2. Khó khăn.....................................................................................39
II. THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG...............39
1. Khách du lịch.....................................................................................40
1.1. Qui mô........................................................................................40
1.2. Cơ cấu.........................................................................................42
2. Thu nhập du lịch...............................................................................43
2.1. Đóng góp của du lịch về mặt kinh tế...........................................43
2.2. Đóng góp của du lịch đối với xã hội...........................................44
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch..........................................45
4. Lao động trong du lịch......................................................................47
5. Hiện trạng đầu tư vào du lịch..........................................................48
6. Công tác marketing xúc tiến du lịch................................................49
7. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh du lịch............50
7.1. Tổ chức kinh doanh du lịch Hải Dương hiện nay........................50
7.2. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch......51
CHƯƠNG III........................................................................................ 53
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2020............................................................................................. 53
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2020..................................................................................................53
1. Định hướng........................................................................................54
2. Quan điểm phát triển........................................................................55
3. Mục tiêu phát triển............................................................................56
3.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................56
3.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................56
4. Các chỉ tiêu cụ thể.............................................................................58
4.1. Khách du lịch..............................................................................58
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2. Thu nhập du lịch.........................................................................59
4.3. Về giá trị GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư............................60
4.4. Nhu cầu khách sạn và lao động..................................................60
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2020.........................................................................................61
1.Các giải pháp......................................................................................61
1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.......................................61
1.2. Phát triển thị trường du lịch.......................................................63
1.3. Nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư........................................63
1.4. Tổ chức và thực hiện tốt đào tạo lao động du lịch......................64
1.5. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức về du lịch...............................66
1.6. Phát triển cơ sở lưu trú, các cơ sở dịch vụ du lịch......................66
1.7. Bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.....................................67
2. Một số kiến nghị................................................................................68
2.1. Đối với nhà nước........................................................................68
2.2. Đối với tỉnh Hải Dương..............................................................68
2.3. Đối với người dân.......................................................................69
KẾT LUẬN...........................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................72
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.........................................73
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự mở cửa hội nhập của nền kinh
tế, ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển nhảy vọt, đóng góp
một phần quan trọng vào sự tăng trưởng về mọi mặt của đời sống. Du lịch là
một trong những hình thức nghỉ ngơi tích cực và phổ biến nhất, được trở

thành một bộ phận không thể tách rời của đời sống con người với khát vọng
muốn khám phá những miền đất mới, những thắng cảnh thiên nhiên, di tích
lịch sử văn hoá, phong tục tập quán và truyền thống các dân tộc khác nhau.
Chính vì vậy mà du lịch ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân - là một ngành kinh tế tổng hợp có tính chất liên ngành, liên vùng,
tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, hệ thống giao
thông thuận tiện, Hải Dương vốn là một trong những cái nôi của nền văn hóa
Việt Nam. Lịch sử của dân tộc đã để lại cho vùng đất này một tài sản vô giá
với hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa quý giá, đó là những điểm di tích lịch sử
được xếp hạng, những lễ hội truyền thống, những làn điệu chèo xứ Đông nổi
tiếng, những danh nhân văn hóa, tên tuổi rạng ngời trong sử sách.... Bên cạnh
đó, thiên nhiên cũng tạo ra cho Hải Dương những thắng cảnh, rừng núi, hang
động kỳ thú, những làng quê trù phú, những điểm du lịch sinh thái hấp dẫn.
Do đó có thể nói tiềm năng du lịch tỉnh phong phú, đa dạng, có nhiều danh
lam thắng cảnh đẹp vừa mang tính lịch sử, vừa mang giá trị văn hóa.
Cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ và sự hình thành,
phát triển của các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, dân cư đô
thị cũng đang có xu hướng tăng lên về số lượng và mức sống. Nhu cầu du lịch
cũng theo bộ phận dân cư này tăng lên đáng kể. Điều này đang đặt ra một
thách thức và cơ hội lớn cho du lịch tỉnh Hải Dương. Chính vì vậy, hơn bao
giờ hết, du lịch Hải Dương cần khai thác nguồn tài nguyên vô cùng phong
phú và đa dạng của tỉnh để tạo ra cho thị trường những sản phẩm độc đáo, đặc
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 2
sắc và có sức hấp dẫn du khách, kể cả những nhóm du khách có sở thích riêng
biệt.
Trong những năm gần đây du lịch Hải Dương đã từng bước phát triển,
tuy nhiên vẫn chưa thu hút dược nhiều khách du lịch dặc biệt là khách quốc
tế, kết quả đạt được của ngành du lịch Hải Dương vẫn chưa xứng đáng với

tiềm năng về du lịch mà Hải Dương đang có. Chính vì vậy việc tìm hiểu,
nghiên cứu, lý luận để phát triển du lịch tỉnh hải Dương là một điều rất cần
thiết. Với lý do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp phát triển du
lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020” cho chuyên đề thực tập của mình, nhằm
đưa ra được cái nhìn tổng quát về du lịch Hải Dương và đóng góp phần nhỏ
của mình trong việc phát triển du lịch tỉnh Hải Dương. Chuyên đề thực tập
của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận về phát triển du lịch.
Chương II: Thực trạng ngành du lịch tỉnh Hải Dương trong những
năm qua
Chương III: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm
2020.
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập này, em đã may mắn nhận
được rất nhiều sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ nhiệt tình. Em xin được thông
qua lời mở đầu này gửi lời cảm ơn tới Th.S. Trần Thu Thuỷ và các cán bộ
trong ban Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ. Đặc biệt em xin trân
trọng cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn: Th.S.
Phạm Xuân Hoà. Cuối cùng do trình độ của người viết còn non trẻ nên bài
viết còn nhiều thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và
các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn.
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI.
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch.
a). Khái niệm về du lịch.

- Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay trên thế giới
có hàng trăm triệu người đi du lịch, và số người đi du lịch có khuynh hướng
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên du lịch là một ngành tổng hợp của nhiều ngành
chuyên biệt.
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí nghỉ dưỡng của nội dung kinh
doanh du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển
kinh tế xã hội. Và để phát triển du lịch trong nước và du lịch quốc tế như vậy
thì không những đẩy mạnh giao lưu sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc mà
còn tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và du lịch góp phần ổn định nhà
nước trong thời kỳ mở cửa.
- Ngay từ những ngày đầu tiên du lịch được hiểu là việc đi lại của từng
cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian
ngắn nhất đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi dưỡng bệnh, các hoạt động
di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị,
tìm việc làm và xâm lược, đề mang ý nghĩa du lịch.
* Khái niệm du lịch có thể được xác định như sau: Du lịch là một dạng
hoạt động của cư dân trong thời gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ dưỡng chữa bênh, phát
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 4
triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa xã hội kèm
theo việc tiêu thụ trong du lịch.
b). Khái niệm về khách du lịch.
- Theo các tổ chức quốc tế về khách du lịch.
+ Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia: Năm 1937 League of Nations
đưa ra khái niệm “Khách du lịch nước ngoài” la bất cứ ai đến thăm một đất
nước khác với nơi cứ trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít
nhất la 24h.

Theo định nghĩa này tất những người được coi là khách du lich là: Những
người khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình, vì sức khoẻ v.v…
Những người khởi hành để gặp gở trao đổi các mối quan hệ về khoa học,
ngoại giao, tôn giáo, thể thao , công vụ…Những người khởi hành vì mục đích
kinh doanh.
+ Định nghĩa của Liên hiệp Quốc tế của các Tổ chức Chính thức về Du
lịch – IUOTO: Định nghĩa này có 2 đặc điểm khác với định nghĩa trên đó là:
Sinh viên và những người đến học tập ở các trường cũng được coi là
khách du lịch.
Những người quá cảnh không được coi là khách du lịch trong cả hai
trường hợp: hoặc la họ hành trình qua một nước không dừng lại trong thời
gian vợt quá 24 giờ; hoặc là họ hành trình trong khoảng thời gian dưới 24 giờ
và có dừng lại nhưng không với mục đích du lịch.
+ Định nghĩa của tiểu ban về các vấn đề kinh tế - xã hội trực thuộc liên
hiệp quốc: Năm 1978 đưa ra định nghĩa “về khách viếng thăm” quốc tế là tất
cả những người đến thăm một đất nước (gọi là khách du lịch chủ động), tất cả
những người từ một nước đi ra nước ngoài viếng thăm (gọi la khách du lịch
thụ động) với khoảng thời gian nhiều nhất là một năm.
Khách du lịch nội địa là công dân của một nước(không kể quốc tịch)
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 5
hành trình đến một nơi trong đất nước đó, khác với nơi cư trú thường xuyên
của mình trong khoảng thời gian ít nhất la 24 giờ, hay một đêm với mọi mục
đích trừ mục đích hoạt động để trả thù lao tại nơi đến.
+ Định nghĩa của hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989:
Khách du lịch quốc tế là người đi thăm một đất nước khác với mục đích thăm
quan, nghỉ ngơi, giả trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng,
những người khách này không dược làm gì để trả được thù lao và sau thời
gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình.
- Khái niệm về khách du lịch của việt nam.

Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du
lịch bao gồm: khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và những người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam đi gu lịch trong phạm vi lãnh thổ việt nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
1.2. Khái niệm về dịch vụ du lịch .
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người
cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ hoạt động của người cung cấp để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Dịch vụ là kết quả của những hoạt động không thể hiện bằng sản phẩm
vật chất, nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị kinh tế.
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ
yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho, không chuyển
quyền sở hữu khi sử dụng.
Dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 6
tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ
chức cung ứng dịch vụ
2. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó.
2.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ du lịch, hàng hoá cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã
hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao đọng tại
một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
2.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch

Sản phẩm bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình:
Yếu tố hữu hình là hàng hoá, yếu tố vô hình là dịch vụ. Xét theo quá trình tiêu
dùng của khách du lịch trên chuyến hành trinh du lịch thì chúng ta có thể tông
hợp các thành phận của sản phẩm du lịch theo các nhom cơ bản sau:
Dịch vụ vận chuyển;
Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, đồ uống;
Dịch vụ thăm quan, giải trí;
Hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm;
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
2.3. Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng
vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm
80% - 90% về mặt giá trị), hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy ,việc đánh
giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn, vì thường mang tính chủ quan
và phần lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách
du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch
giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên
du lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể di chuyển được.Trên thực tế
không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 7
du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình
thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Vi vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính
mùa vụ. Sự giao động (về thời gian) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn
cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh và tư đó ảnh hương đến kết quả kinh
doanh của các nhà kinh doanh du lịch. Khắc phục mùa vụ trong du lịch luôn
là vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn, cũng như về mặt lý luận trong lĩnh
vực du lịch.

3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch có những vai trò nhất định
- Đối với xã hội : Thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ gìn phục hồi
sức khỏe cho nhân dân. giữ gìn được bản sắc dân tộc, khơi gậy tinh thần của
người dân hướng về cuội nguồn và tái tạo lại được nhiều di tích lịch sử, nhiều
làng nghề truyền thống. Phát triển du lịch tạo ra sự giao lưu văn hoá giữa các
vùng, các miền và giữa các quốc gia. Hơn nữa phát triển du lịch có thể tái sản
xuất sức lao động tạo công ăn việc làm, đặc biệt không những tạo công ăn
việc làm cho những lao động trực tiếp phục vụ du lịch mà còn tạo việc làm
thêm cho những người dân sống ở xung quanh khu du lịch (lao động gián tiếp
phục vụ du lịch) và trong một chừng mực nào đó nghỉ dưỡng ở khu du lịch có
thể hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ...
- Đối với kinh tế : Đóng góp phần quan trong vào tổng sản phẩm quốc
dân, làm tăng GDP của tỉnh và nâng cao mức thu nhập cho người dân. Phát
triển du lịch góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
nói riêng và của đất nước nói chung. Phát triển du lịch cũng đóng vai trò quan
trong việc phát triển ngành dịch vụ, đóng góp vào thu nhập cũng như là nâng
cao chất lượng cho ngành dịch vụ. Ở một mức độ nào đấy phát triển du lịch
có liên quan mật thiết với các vai trò của con người như lực lượng sản xuất
chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội và nó góp
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 8
phần vào việc hồi phục sức khỏe cũng như khả năng lao động, mặt khác đảm
bảo sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
- Đối với sinh thái : Góp phần bảo vệ môi trường như: việc tạo nên môi
trường sống ổn định về mặt sinh thái. Môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe con
người, khách đi du lịch vừa kết hợp tìm hiểu, nghỉ ngơi và có điều kiện tiếp
xúc với thiên nhiên. Một mặt đảm bảo tối ưu sự phát triển du lịch, mặt khác
phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của dòng khách du
lịch. Mặt khác phát triển du lịch cũng góp phần trong việc bảo vệ hệ thống

rừng sinh thái, các loài động thực vật. Nêu cao được trách nhiệm cũng như
tình yêu của con người đối với các loài động vật quý hiếm…
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
DU LỊCH.
1. Yếu tố khách quan.
1.1. Địa hình và khí hậu.
a). Địa hình: Địa hình là một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa
dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch điều kiện quan trong nhất là
địa phương phải có địa hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như:
biển, rừng, sông, hồ, núi v.v…Khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều
rừng, đồi, núi, biển, đảo…thường không thích những nơi địa hình và phong
cảnh đơn điệu mà họ cho là tẻ nhạt và không thích hợp với du lịch.
b). Khí hậu: Những nơi khí hậu điều hoà thường khách du lịch ưa thích.
Nhiều cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi
quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiêu do cũng không
thích hợp cho sự phát triển du lịch. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều
kiện khí hậu khác nhau. Ví dụ, khách du lịch nghỉ biển thường thích những
điều kiện sau: Số ngày mưa tương đối it vào thời vụ du lịch, số giờ nắng trung
bình trong ngày cao, nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 9
cao lắm, không khí ban đêm không cao, nhiệt độ nước biển ôn hoà (nhiệt độ
thích hợp để tắm biển là 20 độ C) và ban ngày không có gió.
1.2. Động, thực vật.
a). Động vật: Động vật cũng là một nhận tố để góp phần thu hút
khách du lịch. Nhiều loại động vật có thể là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có
những loại động vật quý hiếm là đối tượng nghiên cứu và lập vườn bách thú.
b). Thực vật: Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du
lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và số lượng nhiều rừng, nhiều hoa v.v..Rừng là
nhà máy sản xuất ra oxy, là nơi yên tĩnh và trật tự.Nếu thực vật phong phú và

quí hiếm thì sẽ thu hút được cả khách du lịch văn hoá với lòng ham tìm tòi,
nghiên cứu thiên nhiên. Đối với khách du lịch, những loại thực vật không có ở
đất nước họ thường có sức hấp dẫn mạnh. Ví dụ, khách du lịch châu Âu
thường thích đến nơi có rừng rậm nhiệt đới nhiều cây leo, cây to và cao v.v…
1.3. Tài nguyên nước.
Các nguồn tài nguyên nước như: ao, hồ, sông, ngòi, đầm…vừa tạo điều
kiện đẻ điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng. Các
nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với sự phát triển du
lịch chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước khoáng đã được
phát triển từ thời đế chế La Mã. Ngày nay, các nguồn nước khoáng đóng vai
trò cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh. Những nước giàu nguồn nước
khoáng nổi tiếng là: Cộng hoà liên bang Nga, Bungari, Cộng hoà Séc, Pháp,
Ý, Đức v.v…
1.4. Vị trí địa lý.
Vị trí địa lý cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch.
Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm: Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển
du lịch; khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn.
Khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh nhận khách du lịch. Nếu
tỉnh nhận khách khu du lịch ở xa điểm gửi khách, điều đó ảnh hưởng đến
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 10
khách trên hai khí cạnh: Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì
khoảng cách xa; Khách du lịch phải rut ngắn thời gian lưu trú lại ở nơi du lịch
vì thời gian đi lại mất nhiều.
Lẽ dĩ nhiên, những bất lợi trên của khoảng cách là đối với du lịch quần
chúng với phương tiện đi lại là ô tô, tàu hoả và tàu thuỷ. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp khoảng cách xa từ nơi đón khách tới nơi gửi khách lại có sức
hấp dẫn đối với một vài loại khách có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu
kỳ.

1.5. Tài nguyên nhân văn.
Giá trị văn hoá ,lịch sử, các thành tựu chính trị kinh tế có ý nghĩa đặc
trưng cho phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nước.
Chúng có hấp dẫn đặc biệt đối với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu và
mục đích khác nhau của chuyến du lịch. Các giá trị lịch sử có sức hút đặc biệt
đối với khách du lịch.
Những giá trị lịch sử gắn với nền văn hoá chung của loài người: Những
giá trị lịch sử này đánh thức những hứng thú chung và thu hút được khách du
lịch với nhiều mục đích du lịch khác nhau.
Những giá trị lịch sử đặc biệt: loại này thường không nổi tiếng lắm và
thường chỉ được các chuyên gia trong cùng lĩnh vực quan tâm. Tất cả các
nước điều có giá trị lịch sử, nhưng ở mỗi nước các giá trị lịch sử ấy lại có sức
hấp đẫn khác nhau đối với khách du lịch.
Tương tự các giá trị lịch sử, các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du
lịch với mục đích thăm quan, nghiên cứu và thu hut được đa số khách du lịch
với mục đích khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau và từ nơi khác đến. Hầu hết
tất cả các khách du lịch ở trình độ văn hoá trung bình đều có thể thưởng thức
các giá trị văn hoá của các nước đến thăm. Do vậy, tất cả các thành phố có giá
trị văn hoá hoặc tổ chức những hoạt động văn hoá đều được khách tới thăm
và điều trở thành trung tâm du lịch văn hoá.
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 11
1.6. Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước.
Tình hình chính trị, hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển (đời
sống) kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước.Một quốc gia mặc dù có
nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển về du lịch nếu như ở đó
luôn sảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm sấu đi tình hình chính trị và hoà
bình, từ đó sẽ không thu hút được khách du lịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
an toàn trực tiếp hoặc gián tiếp của khách du lịch như: Tình hình an ninh, trật
tự xã hội (các tệ nạn xã hội và bộ máy bảo vệ an ninh trật tự xã hội, nạn

khủng bố…); Lòng hận thù của dân bản sứ đối với một số dân tộc nào đó
( thường xuất phát từ các nguyên nhân tôn giáo, lịch sử đô hộ…); Các loại
bệnh dịch như tả, sốt rét v.v…Các nhân tố này đều ảnh hưởng một cách độc
lập tới sự phát triển du lịch .Do vậy, nếu thiếu một trong các yếu tố ấy sự phát
triển du lịch có thể bị trì trệ, giảm sút hoặc hoàn toàn ngừng hẳn.
1.7. Điều kiện về kinh tế.
Kinh tế ảnh hưởng không nhỏ vào sự phát triển du lịch, nếu một quốc
gia có tiềm năng về du lịch nhưng không có hoặc không đảm bảo được nguồn
vốn để phục vụ du lịch thì cũng không thể thu hút được nhiều khách du lịch.
Muốn phát triển du lịch phải đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh du lịch, bởi vì ngành du lịch là ngành luôn luôn đi đầu
về phương diện tiện nghi hiện đại và là ngành liên tục đổi mới. Đặc biệt phải
có điều kiện về kinh tế để tạo lập các mối quan hệ với các bạn hàng trong
cung ứng vật tư cho tổ chức du lịch.
2. Yếu tố chủ quan.
2.1. Về tổ chức quản lý.
- Quản lý ở góc độ vĩ mô bao gồm: Cấp Tung ương và cấp địa phương.
Cấp Tung ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng
ban trực thuộc chính phủ có liên quan đến vấn đề du lịch.
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, sở du lịch.
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 12
Hệ thống các thể chế quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản pháp
quy dưới dạng luật); các chính sách (ví du các chính sách lớn về kinh tế như
tỷ giá hối đoái, giá cả …) và các cơ chế quản lý.
- Ở góc độ vi mô đó là sự có mặt của các tổ chức và các doanh nghiệp
chuyên trách về du lịch. Các tổ chức này ảnh hưởng từ việc chăm lo đến việc
đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch. Phạm
vi hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm: kinh doanh khách sạn, kinh
doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ

khác.
2.2. Các điều kiện về kỹ thuật.
Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du
lịch trước tiên là cơ sở vật chất du lịch ( của một cơ sở một vùng hay một đất
nước) và sau đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương
tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thoả mãn các nhu cầu của khách du
lịch như khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu nhà
giải trí, cử hàng, công viên, đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện
trong khu vực của cơ sở du lịch ( có thể là một cơ sở du lịch, có thể là một
khu du lịch). Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Sự tận dụng hiệu quá tài
nguyên du lịch và việc thoả mãn các nhu cầu của khách phụ thuộc một phần
lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội: Là những phương tiện vật chất
không phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là
hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng …Đối với ngành du lịch thì cơ
sở vật chất kỹ thuật xã hội là yếu tố cơ sở nhằm khai thác tiềm năng du lịch
và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã
hội phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan trọng nhất đối với du lịch là hệ thống
giao thông vân tải. Hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 13
thống cung cấp điện. Nó được xây dựng phục vụ dân địa phương, sau nữa là
phục vụ khách du lịch đến thăm đất nước hoặc vùng du lịch. Nó quyết định
nhịp độ phát triển du lịch và trong một chuẩn mực nào đó còn quyết định chất
lượng phục vụ du lịch.
2.3. Về ý thức của người dân.
Đối với người dân sống ở khu du lịch thì ý thức của họ cũng ảnh hương
tới sự phát triển du lịch. Hiện này ở một số khu du lịch đang mắc phải các

hiện tượng như trộm cắp, cướp dật, ăn xin…tiền và một số hành lý của khách
du lịch, điều này ảnh hưởng đến tâm lý của khách du lịch và hoạt động phát
triển du lịch. Khách du lịch không chỉ đến để tận hưởng những phong cảnh
đẹp hay nhưng ẩm thực về du lịch mà họ còn đến để thưởng thức nhũng nét
văn hoá đặc sắc của vùng du lịch. Vì vậy, ý thức của người dân đóng vai trò
quan trọng xây dựng nét văn hoá trong lòng khách du lịch. Đặc biệt hơn nữa
nếu người dân chưa nhận thức được các di sản văn hoá ở khu vực nơi họ sinh
sống rất có thể chính họ lại là những người tàn phá các di sản đó, đều này
cũng gây ảnh hưởng sự phát triển du lịch.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH
HẢI DƯƠNG.
1. Vai trò của phát triển du lịch đối với sự phát triển của tỉnh Hải Dương.
1.1. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát
triển du lịch của Việt Nam
Hải Dương nằm trong vùng kinh tế tăng trưởng, nối giữa biển và đồng
bằng. Đây là một mối liên hệ quan trọng nhất là trong việc có thể tác động
thành một trung tâm dịch vụ du lịch chung cho Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
Hải Dương là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ tiếp giáp với các tỉnh
Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, là tỉnh giàu tài
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 14
nguyên du lịch và có khí hậu ôn hòa nhưng vẫn chưa được khai thác có hiệu
quả, thu nhập và du lịch còn bé.
Hải Dương là vùng đất sớm phát triển và giàu truyền thống lịch sử, văn
hóa, là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, nơi có nhiều di tích lịch sử văn
hóa và danh thắng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 1000 di tích lịch sử -
văn hóa, trong đó đã có 127 di tích đã được nhà nước xếp hạng. Đặc biệt tài
nguyên tự nhiên đa dạng phong phú như: khu danh thắng Phượng hoàng, làng
Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, khu di tích danh thắng Côn Sơn Chí

Linh đã đem lại cho Hải Dương những tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo.
Với tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú, vị trí địa lý thuận lợi
cho phép Hải Dương có thể phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, văn hóa hấp dẫn và độc đáo.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam đã xác định du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, vì vậy cũng như chiến lược phát triển du
lịch của cả nước trong thời gian tới tỉnh Hải Dương cần phải có chiến lược cụ
thể để khai thác triệt để, có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên địa bàn, từ đó
góp phần đưa ngành du lịch của tỉnh và cả nước đạt được mục tiêu chiến lược
đã đề ra.
1.2. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Hải Dương đã có những bước
tiến đáng kể, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch, nhưng ngành Thương mại -
Du lịch còn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong tổng GDP của tỉnh. Nhìn nhận dưới
góc độ kinh tế của Hải Dương trong những năm qua có thể khảng định rằng
du lịch Hải Dương không phải là một ngành mũ nhọn của tỉnh Hải Dương.
Tuy nhiên, dưới góc độ tiềm năng thì Hải Dương có điều kiện về tiềm năng
để phát triển du lịch, nếu được sự quan tâm và đấu tư của tỉnh trong tương lai
du lịch Hải Dương sẽ phát triển tương xứng với tiềm năng mà Hải Dương
đang có. Là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nên trong chiến lược
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 15
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng đã xác định du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn quan trọng.
2. T i à nguyên du lịch Hải Dương.
Tài nguyên du lịch Hải Dương khá phong phú và đa dạng có sức th hút
lớn đối với khách quốc tế. Trong đó đặc biệt là các tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch nhân văn.
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.

Phần lớn đất đai của Hải Dương thuộc đồng bằng Bắc Bộ, ở phía Đông
Bắc có hai huyện miền núi, tuy không rộng lớn nhưng có cảnh quan đa dạng.
Vùng Chí Linh núi đồi trùng điệp, cao không quá 700m, rừng cây xanh tốt, rất
thuận tiện cho việc xây dựng những công trình văn hóa. Vùng Kinh Môn có
nhiều núi đá vôi với những hang động kỳ thú, nơi còn di tích của con người từ
thời đại đồ đá mới. Cách đây hàng nghìn năm dân tộc ta đã quan tâm đến hai
vùng cảnh quan đặc biệt này Côn Sơn, Thanh Mai thế kỷ 14 đã trở thành
trung tâm của thiền phái Trúc Lâm, đến thế kỷ 15 được ghi trên bản đồ như
một danh lam cổ tích. Động Kình Chủ, động Tâm Long từ thời Trần được tôn
tạo thành chùa, đến thế kỷ 17, Kình Chủ trở thành động nổi tiếng của đất
nước, nơi để lại bút tích của nhiều danh nhân thời đại.
Hải Dương là tỉnh đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng, cảnh quan
thiên nhiên hấp dẫn với những cánh đồng lúa tốt tươi, những dòng sông lớn,
môi trường tự nhiên khá trong sạch. Nhiều làng quê trù phú mang đậm nét
đặc trưng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, du khảo đồng quê, tham quan nghiên cứu khoa học. Các tài nguyên du
lịch tự nhiên thường được gắn liền với các tài nguyên du lịch nhân văn. Sự
phân biệt sau đây chỉ là tương đối. Tiêu biểu:
a). Khu danh thắng Phượng Hoàng - Kỳ Lân
Thuộc xã Văn An, huyện Chí Linh, Phượng Hoàng là khu danh thắng
có rừng thông bát ngát, suối trong róc rách, núi đá lô xô, chùa tháp cổ kính.
Khu danh thắng có tới 72 ngọn núi ngoạn mục, có mộ và đền thờ Chu Văn
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 16
An, một người thầy tiêu biểu cho tài cao đức trọng của nền giáo dục Việt
Nam: có chùa Huyền Thiên, cung Tử Cục, điện Lưu Quang, am Lệ Kỳ, Giếng
soi...
Khu thắng cảnh này rất thích hợp cho du lịch dã ngoại, vãn cảnh, leo
núi, thăm di tích lịch sử.
b). Khu di tích danh thắng Côn Sơn

Thuộc xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, nằm giữa hai dãy núi Phượng
Hoàng - Kỳ Lân, cách Hà Nội 70 km.
Nơi đây là tập hợp của nhiều chùa, tháp, rừng thông, khe suối và các di
tích gắn liền với cuộc đời nhiều danh nhân trong lịch sử. Ngay từ thời Trần,
Côn Sơn là một trong ba trung tâm của thiền phái Trúc Lâm (Côn Sơn - Yên
Tử - Quỳnh Lâm). Mảnh đất này đã gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của
nhiều danh nhân đất Việt như Trần Nguyên Đán, Huyền Quang. Nơi đây là
nơi lưu giữ được những dấu tích văn hóa thời Trần và các giai đoạn lịch sử.
- Giếng Ngọc: nằm ở núi Kỳ Lân, bên phải là lối lên bàn cờ Tiên, phía
dưới chân Đăng Minh Bảo Tháp. Tương truyền đây là giếng nước do Thiền
sư Huyền Quang được thần linh báo mộng ban cho chùa nguồn nước quý.
Nước xanh, mát uống vào thấy dễ chịu, từ đó có tên là Giếng Ngọc và nước
giếng được các nhà sư dùng là nước cúng tế ở chùa.
- Bàn Cờ Tiên: Từ chùa Côn Sơn lên khoảng 600 bậc đá là lên đến đỉnh
núi Con Sơn (cao 200 m). Đỉnh Côn Sơn là một khu đất bằng phẳng, tục gọi
là Bàn cờ Tiên có dựng nhà bia theo kiểu Vọng lâu đình, hai tầng cổ các tám
mái. Đứng từ đây du khách có thể nhìn bao quát toàn cảnh cả vùng rộng lớn.
- Thạch Bàn: Bên suối Côn Sơn có một phiến đá gọi là Thạch Bàn, nơi
Chủ tịch Hồ Chí Minh dừng chân nghỉ khi người đến thăm di tích này. Từ
chân núi đi theo lối mòn có kê đá xuống chân núi là 1 tảng đá lớn, mặt phẳng
và nhẵn nằm kề ven suối gọi là Thạch Bàn lớn. Tương truyền khi xưa Nguyễn
Trãi lấy làm “chiếu thảm’ nghỉ ngơi ngắm cảnh và suy tư việc nước.
c). Khu vực núi An Phụ (Kinh Môn)
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 17
Một dãy núi nổi lên như một chóp nón khổng lồ, mờ ảo, vài công trình
kiến trúc giữa vùng đồng bằng phía Bắc Hải Dương. Núi có nhiều những rừng
cây thiên nhiên. Đỉnh núi cao 246m. Từ đỉnh núi ta có thể nhìn thấy một cách
bao quát về đồng bằng của Hải Dương, nhìn thấy sông Kinh Thầy uống khúc,
khu vực núi đá vôi Kinh Môn nên thơ. Trên đỉnh núi là đền thờ An SInh

Vương Trần Liễu tục gọi là Đền Cao, còn văn bia của An phụ Sơn Từ, với hai
giếng nước mang đầy cổ tích... Mới đây Bộ Văn hóa đã cho xây dựng một
tượng đài Trần Hưng Đạo hoành tráng, những tấm phù điều nung bằng gốm,
bậc lên bằng đá... Việc điểm xuyết của con người đã khiến cho việc núi An
Phụ có một sức hấp dẫn đối với du khách.
d). Khu hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi Dương Nham
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dương Nham như
một hòn non bộ khổng lồ giữa mênh mông lúa của thung lũng Kinh Môn.
Phía Bắc Dương Nham dòng sông lượn sát chân núi, sơn thủy hữu tình, phía
Tây Nam Dương Nham là làng quê cổ Kính Chủ - quê hương của những
người thợ đá xứ Đông. Sườn phía Nam Dương Nham có một động lớn gọi là
động Kính Chủ (hay động Dương Nham) đã được xếp vào hàng Nham Thiên.
Khu núi đá vôi Dương Nham là Động kính chủ còn gắn liền với các trang lịch
sử hào hùng chống quân Nguyên, vùng núi đá vôi Dương Nham còn gắn liền
với lịch sử hình thành người Việt cổ - cảnh đẹp tại khu vực này rất hấp dẫn
với du khách.
e). Khu Lục Đầu Giang - Tam phủ Nguyệt Bàn
Đã là khu vực sông trải dài sát với hệ thống di tích của Kinh Bắc (đã
được giới thiệu khá nhiều trong bài thờ “Bên kia sông Đuống”). Trên khúc
sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân
Nguyên, nơi có hội nghị Bình Than...
f). Khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà
Đây là một miệt vườn nổi tiếng với cây vải tổ. Giống vải ở đây ngon và
rất có giá trị với khách du lịch. Sản phẩm từ vải cũng được chế biến một cách
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 18
sinh động (rượu vải, vải khô...). Vùng vải thiều này hiện thời được trải rất
rộng bám quanh dòng sông Hương (Thanh Hà) khá thi vị.
g). Khu Ngũ Nhạc Linh Từ - (Lê Lợi Chí Linh)
Khu vực đền Ngũ Nhạc là nơi thờ Sơn Thần theo tín ngưỡng người

Việt cổ. Trước đây đã từng có năm miếu nhỏ trên 5 đỉnh quả núi được tôn tạo
từ thời Nguyễn. Công trình mang tính cổ xưa.
h). Khu rừng Thanh Mai (bến Thắm)
Một vùng rừng Thanh Mai gắn liền với những đền chùa một trong
những quê hương của Trúc Lâm Tam Tử.
i). Làng Cò (Chi Lăng) Thanh Miện
Thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có một
đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú
ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng; cò lửa; cò bộ; cò ruồi; cò đen;
cò hương; cò nghênh; cò ngang; cò diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn
ngàn con Vạc và các loại chim quý hiếm như Bồ Nông, Mòng Két, Le le...
cùng trú ngụ nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao
ca thú vị giữa cò và vạc trong cuộc sống mưu sinh hàng ngày.
j). Thiên nhiên của nền văn hóa lúa nước
Dường như mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên
toàn tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bến nước hoặc
những bến sông luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tượng đối với du
khách. Phải chăng trong mỗi người dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến
nước, sân đình... đã gần như trở thành một biểu tượng của văn hóa Việt.
k). Mỏ nước khoáng ở Thạch Khôi
Đây là mỏ nước nóng đã từng là nguồn để tạo nên nước khoáng. Nhiệt
độ nóng và đã sử dụng chữa bệnh. Cần có nghiên cứu sâu hơn về khu vực này
để khai thác vì mỏ nước khoáng này rất gần thành phố Hải Dương.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 19
a). Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể
- Các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng:
Qua nghiên cứu cho thấy các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền

thống, văn hóa dân gian chính là động lực, thế mạnh của Hải Dương để phát
triển du lịch. Vùng đất này đã để lại rất nhiều những dấu tích lịch sử, văn hóa,
từ thời dựng nước đến lịch sử cận hiện đại hết sức sống động.
Hải Dương là một vùng đất sớm phát triển và giàu truyền thống lịch sử,
văn hóa. Trên địa bàn tỉnh có 1098 di tích lịch sử văn hóa được kiểm kê đăng
ký bảo vệ với 127 di tích được xếp hạng quốc gia. Các di tích này được trải
rộng trên toàn tỉnh. Nhiều di tích có giá trị và đưa vào khai thác phục vụ du
lịch tiêu biểu như; quần thể di tích văn hóa Trần Hưng đạo và di tích Kiếp
Bạc, khu di tích thắng cảnh Côn Sơn. Các di tích lịch sử văn hóa và danh
thắng tiêu biểu tại Hải Dương có những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa
của các kiến trúc cổ và hiện đại, kiến trúc phương Đông và phương Tây. Đặc
biệt tại Hải Dương các di tích văn hóa lịch sử đều gắn liền với các lễ hội.
Hải Dương là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, nơi có nhiều di tích
lịch sử, văn hóa và danh thắng. Mặc dầu Hải Dương hiện nay so với thừa
tuyên Hải Dương thời Lê Sơ hay tỉnh Hải Dương khi mới thành lập, năm
Minh Mệnh 12 (1831) diện tích chỉ còn 1.661 km
2
bằng 50% diện tích cũ với
11/18 huyện ban đầu, đồng thời bị hai cuộc chiến tranh gần đây tàn phá nặng
nề cùng với những biến động của thiên nhiên xã hội, số diện tích hiện còn
cũng không nhỏ so với tổng số di tích của quốc gia đã được đăng ký trong đó
có những di tích được xếp hạng vào hàng đặc biệt quan trọng. Hiện nay Hải
Dương có 1098 di tích được kiểm kê đăng ký, bảo vệ theo quy định của pháp
lệnh, 127 di tích và cụm di tích được xếp hạng quốc gia, bằng 4% số di tích
được xếp hạng của cả nước. Trong số những di tích đã được xếp hạng có 47
đình; 28 chùa; 19 đền; 4 miếu, nghè; 1 nhà thờ; 1 cầu đá; 4 di tích về lịch sử
cách mạng, 5 danh thắng, 4 lăng mộ, 1 văn miếu; trong đó có 2 di tích xếp
vào hàng đặc biệt quan trọng là Côn Sơn - Kiếp Bạc.
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46
Chuyên đề thực tập 20

Cụ thể là;
Huyện Chí Linh : 8 di tích được xếp hạng quốc gia
Huyện Nam Sách : 9 di tích
Huyện Thanh Hà : 9 di tích
Huyện Kinh Môn : 11 di tích
Huyện Kinh Thành : 3 di tích
Huyện Than Miện : 7 di tích
Thành phố Hải Dương : 6 di tích
Huyện Gia Lộc : 14 di tích
Huyện Tứ Kỳ : 4 di tích
Huyện Ninh Giang: 5 di tích
Huyện Bình Giang : 9 di tích
Huyện Cẩm Giàng : 11 di tích
- Các làng nghề
Hải Dương là vùng đất hình thành và phát triển lâu đời, ngày nay nhiều
làng nghề truyền thống nổi tiếng vẫn còn tồn tại và phát triển như: sản xuất
giầy, trạm khắc kim hoàn, trạm khắc gỗ, chế biến lương thực, thực phẩm (làm
bánh kẹo) hàng thêu ren và tơ tằm.
+ Làng nghề chạm khắc gỗ, đồ kim hoàn là nghề mang tính truyền
thống gia truyền, tập trung ở một số làng như Đồng Giao, thợ kim hoàn với
những mặt hàng gia công nổi tiếng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc
làm phát triển kinh tế nông thôn.
+ Làng nghề bánh đậu xanh (Hải Dương), bánh gai (Ninh Giang). Làng
nghề có truyền thống lâu đời, sản phẩm đã nổi tiếng không chỉ trong nước mà
ra thế giới. Với quy mô sản xuất được mở rộng và thu hút đông đảo lao động
trong vùng.
+ Làng nghề đóng giầy da (Hải Dương)
Nghề đóng giầy ở Hải Dương có tín nhiệm cao, các nghệ nhân làng
nghề Hoàng Diệu có mặt hầu khắp mọi nơi trên cả nước. Hải Dương nghề
SV: Nguyễn Văn Định Lớp: Kinh tế phát triển_K46

×