Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Gỉai pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành các công ty cổ phần ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.66 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu

Công ty cổ phần ra đời từ cách đây đã lâu, khoảng đầu thế kỷ XVII ở các nớc
phát triển, nhng phải đến cuối thế kỷ XIX, khi nền kinh tế đại công nghiệp phát
triển mạnh mẽ nó mới phát triển và đợc ứng dụng rộng rãi.
Nớc ta, trớc năm 1986, đã đi theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trải qua
thời gian ,cơ chế ấy đã bộc lộ những yếu kém của nó,nền kinh tế nớc ta khó có
thể phát triển với t duy kinh tế thụ động, kém nhạy bén, không có sự kích thích
phát triển do không có cạnh tranh cùng với t tởng ỷ lại. Năm 1986, Đảng và nhà
nớc ta đã quyết định rằng đi theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN có sự
quản lý của nhà nớc là một hớng đi đúng đắn trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ quá
độ đi lên Cộng Sản Chủ Nghĩa.
Năm 1992, nhà nớc ta đã tiến hành triển khai thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Thực sự thì quá trình cổ phần hoá mới chỉ
đợc thúc đẩy nhanh từ năm 1998. Từ đó đến nay, các công ty cổ phần đã, đang,
và sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nớc ta. Cùng với sự phát triển
của công ty cổ phần thì thị trờng chứng khoán cũng đã bắt đầu xuất hiện ở nớc ta.
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh còn mới ở nớc
ta. Do vậy, nói đến công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán chắc hẳn không ít
ngời còn cha hiểu ró đợc sâu sắc về vai trò của nó trong nền kinh tế , và tại sao
lại phát triển công ty cổ phần ở nớc ta.. Chính vì cha hiểu đợc rõ ràng về vai trò
và ý nghĩa của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta, và vì ý nghĩa to lớn của
nó trong việc phát triển kinh tế nớc ta mà em đã lựa chọn đề tài ngiên cứu này.
Chúng em muốn đợc hiểu rõ hơn con đờng đi của nớc ta, sự lựa chọn con đờng
phát triển của nớc ta. Và vì chúng em là những ngời thanh niên, là ngời chủ của
đất nớc, chúng em mong muốn sẽ góp phần đa nớc ta nhanh chóng đi theo con đ-
ờng mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn, con đờng tiến lên XHCN.
Do trình độ và những hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết của chúng em
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


chắc chắn còn nhiều hạn chế, chúng em xin thầy hãy chỉ bảo thêm cho chúng
em.
Bài viết gồm có ba chơng và trong phạm vi bài viết này chúng em xin đề cập
đến những vấn đề sau :
+ Chơng I: Sự xuất hiện và vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển
kinh tế .
+ Chơng II: Quá trình hình thành công ty cổ phần và các loại hình công ty
cổ phần ở Việt Nam. Vai trò của công ty cổ phần trong nền
kinh tế ở nớc ta hiện nay.
+ Chơng III: Các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành các
công ty cổ phần ở nớc ta, và để nâng cao vai trò của công ty cổ
phần trong phát triển kinh tế Việt Nam thời gian tới.
Trong bài viết có tham khảo một số bài viết trên báo và tạp chí: Kinh tế phát
triển, Thời báo kinh tế, Nghiên cứu lí luận
Chơng I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự xuất hiện và vai trò của công ty cổ phần
đối với sự phát triển kinh tế.
I/ Sự xuất hiện của công ty cổ phần
1- Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là gì?
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn
góp.
Nh vậy công ty cổ phần là loại hình sản xuất kinh doanh đặc biệt có khả năng
tích tụ và tập trung vốn đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cơ chế đặc thù của công ty cổ phần là san sẻ rủi
ro, mạo hiểm và do đó có khả năng thu hút nhà đầu t. Công ty cổ phần còn là một
hình thức tổ chức gắn các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,và quan hệ phân phối

trong một chủ thể thống nhất.
Do có những u điểm nh vậy, hình thức công ty cổ phần đợc áp dụng ở hầu hết
các nớc có nền kinh tế hàng hoá phát triển. Vậy công ty cổ phần đã ra đời và phát
triển nh thế nào?
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá cao, đặc biệt là xã
hội hoá về vốn, quan hệ tín dụng và quan hệ thị trờng hình thành đầy đủ.Trong
giai đoạn đầu của phơng thức sản xuất T Bản Chủ Nghĩa (TBCN), những nhà T
bản chủ yếu xuất thân từ thợ cả, ngời chủ phờng hội thơng nhân, ngời cho vay
nặng lãiLúc đầu họ lập ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động kinh doanh
độc lập, thuê mớn nhân công và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự
phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với nhau,dựa trên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ nhân thân và chữ tín, họ đã góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Năm 1553, công ty cổ phần đầu tiên ra đời ở Anh. Đến những năm 70 của thế kỷ
XVII, sắc lệnh đầu tiên về công ty cổ phần ra đời. Năm 1773, tại London nớc
Anh hình thù đầu tiên của sở giao dịch chứng khoán ra đời và năm 1801 thì chính
thức đợc thành lập.
Công ty cổ phần trong giai đoạn đầu này đợc thành lập bằng vốn cổ phần của
thơng nhân, do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt động của công ty là
lợi dụng những phát kiến lớn về địa lí thế kỷ XV, XVII để đi ra tìm kiếm thị tr-
ờng mới có tỉ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi lớn cho thơng nhân.
Thời kỳ này Chủ Nghĩa Trọng Thơng đã trở thành học thuyết kinh tế dẫn đờng
cho giai cấp T sản. Thơng nghiệp đã trở thành hình thức đầu tiên nảy sinh công
ty cổ phần.
Nửa đầu thế kỷ XIX, các công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời với hình
thức tổ chức và phân phối riêng của chúng. Công ty cổ phần xuất hiện trong
nhiều lĩnh vực khác nhau: giao thông vận tải, ngành chế tạo, ngành đờng sắt
Một số doanh nghiệp lớn của T bản t nhân cũng bắt đầu phát hành cổ phiếu, dùng
tiền của ngời khác để làm giàu, đồng thời dần dần tách ngời đại biểu quyền sở

hữu (hội đồng quản trị) và ngời kinh doanh (giám đốc) ra làm hai. Đồng thời với
sự phát triển các công ty cổ phần, các sở giao dịch chứng khoán cũng mọc lên
một cách phổ biến tại các nớc phơng Tây.
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển rất nhanh, mọc
lên một cách phổ biến ở tất cả các nớc, các ngành, quy mô sản xuất mở rộng
mạnh mẽ, tập trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy, các tổ chức độc quyền
ra đời nh: Cac ten, Xanh đi ca, Tờ rớt.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hình thức cổ phần đã đợc dùng trong việc
thành lập ra các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia, hình thành các tập đoàn
doanh nghiệp quốc tế. Các công ty này thu hút công nhân viên chức mua cổ
phần, thực hiện cái gọi là Chủ Nghĩa T Bản nhân dân,vừa để làm dịu bớt đi
những mâu thuẫn lao động và vừa để thu hút vốn một cách thuận lợi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ
nh vậy. Còn ở nớc ta, lẽ tất nhiên là chúng ta cha thể có đợc một nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ nh thế. Chúng ta vừa mới đi qua cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập
và toàn vẹn lãnh thổ, chúng ta cha có đủ thời gian để có thể vơn lên sánh vai với
các cờng quốc. Nhất là khi ở giai đoạn đầu, chúng ta đã phát triển theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp , kìm hãm sự phát triển của đất nớc. Nhng từ năm
1986, nhà nớc ta đã đi theo con đờngkinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Năm 1992, nhà nớc đã tiến hành triển khai thí điểm cổ phần hoá chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Đến cuối năm 1998 cả nớc ta có
116 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá. Năm 1999 có 370 công ty cổ phần. Dự định
năm 2000 sẽ có 811 công ty cổ phần(*).
Nh vậy việc cổ phần hoá đang đợc thúc đẩy nhanh ở nớc ta.Vậy tại sao lại
hình thành nên những công ty cổ phần? Thật ra thì sự ra đời của các công ty cổ
phần là một tất yếu khách quan.
2-Sự ra đời của công ty cổ phần là một tất yếu khách quan
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển, đến nay nó đã

có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ
chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nó ra đời không nằm trong ý
muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào, mà nó là một quá trình kinh tế khách
quan.
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao
là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy sự ra đời của công ty cổ phần. Trong nền kinh
tế thị trờng, qui luật giá trị tác động mạnh dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các công ty t bản, buộc họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị hàng hoá xã hội, thì mới có thể tồn tại và phát triển. Chỉ có những
nhà t bản lớn có quy mô sản xuất ở một mức độ nhất định mới có đủ khả năng để
trang bị kĩ thuật hiện đại, làm tăng năng suất lao động, có nh thế mới giành thắng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi trong cạnh tranh. Các nhà t bản nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị hàng hoá
xã hội thì sẽ bị thua lỗ và phá sản. Để tránh cái kết cục bi thảm có thể xảy ra với
mình, các nhà t bản vừa và nhỏ phải tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và
hiện đại hoá các trang thiết bị, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm. Song đây là biện pháp hết sức khó khăn, và hơn nữa việc tích tụ
vón phải mất một thời gian dài mới có thể thực hiện đợc. Một lối thoát nhanh
hơn,có hiệu quả hơn là các nhà t bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh với
nhau, tập trung các t bản cá biệt của họ lại thành một t bản mới để đủ sức cạnh
tranh và dành u thế với các nhà t bản khác. Từ hình thức tập trung vốn nh vậy
các công ty cổ phần dần dần hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ .
Nguyên nhân thứ hai thúc đẩy sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là
do sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp-cơ khí, của sự tiến bộ kĩ thuật.
Công ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trờng. Do sự phát triển của lực lợng sản xuất và do trình độ kĩ
thuật ngày càng phát triển cao, đòi hỏi t bản cố định phải tăng lên, và vì thế qui

mô tối thiểu mà một nhà t bản cần phải có để có thể hoạt động kinh doanh trong
điều kiện bình thờng cũng ngày càng tăng lên. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, các
nhà t bản cá biệt đã liên minh góp vốn để cùng kinh doanh. Sự tập trung vốn nh
vậy đã hình thành các công ty cổ phần. Mặt khác, do kĩ thuật ngày càng phát
triển, làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những
mặt hàng mới có hiệu quả hơn, đã thu hút các nhà t bản đổ xô vào các ngành,
lĩnh vực mới này, bằng cách di chuyển t bản từ những ngành nghề kém hiệu quả
hơn sang những ngành nghề hiệu quả hơn. Nhng việc dịch chuyển vốn cũng
không phải là dễ dàng, họ chỉ có thể chuyển dần từng bộ phận mà thôi. Quá trình
đó có thể kéo dài, và để giải quyết mâu thuẫn này, các nhà t bản cá biệt đã liên
minh với nhau,cùng góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn, thành lập công
ty cổ phần.
Sản xuất ngày càng phát triển, trình độ kĩ thuật ngày càng cao, cạnh tranh
ngày càng khốc liệt thì sự rủi ro trong kinh doanh, sự đe doạ phá sản đối với các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhà t bản ngày càng lớn. Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho công ty cổ
phần ra đời. Để tránh gặp phá sản, các nhà t bản đã phải phân tán t bản của mình,
tham gia đầu t vào những ngành, những lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Sự phân
tán này làm cho số vốn trong một ngành nghề nào đó ít đi, do đó họ phải liên kết
với những nhà t bản khác để cùng góp vốn kinh doanh. Với cách này, một mặt
nhà t bản tìm cách chia sẻ sự thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi ro. Nhng mặt
khác, họ cũng hạn chế đợc bớt sự rủi ro do có một số đông ngời cùng tham gia
công việc quản lí, tập trung đợc trí tuệ của nhiều ngời. Cho đến nay, công ty cổ
phần là hình thức tổ chức quản lí đợc các nhà t bản a chuộng nhất nên nó đợc
hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng cũng tạo điều kiện cho công ty cổ
phần ra đời và phát triển. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá tất yếu ra đời và làm
phát triển các loại thị trờng, trong đó có thị trờng vốn. Nguyên nhân làm ra đời và
phát triển thị trờng vốn là do trong cùng một thời điểm có sự cung và cầu về vốn.

Có những khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi,đó là những khoản tiền để thay đổi tài
sản cố định nhng cha đến lúc phải thay, những khoản tiền để dùng cho sản xuất
kinh doanh nhng cha đến lúc dùng đến Cùng khoảng thời gian đó lại có những
nhà t bản đang cần có tiền để chi tiêu. Đối với doanh nghiệp và dân c có tiền
nhàn rỗi, họ cũng muốn tiền của mình sẽ sinh lời, ngợc lại đối với những nhà t
bản và dân c cần sử dụng số tiền trong một thời gian nhất định, họ cũng muốn trả
một món tiền lời nhất định. Mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua hình thức
tín dụng. Tín dụng là quan hệ kinh tế dới hình thức quan hệ tiền tệ mà ngời chủ
sở hữu tiền tệ cho ngời khác vay trong một thời gian nhất định để thu một món
lời gọi là lợi tức.Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong quá
trình cạnh tranh, làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Tín dụng còn có vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển công ty
cổ phần. Bởi vì việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực
hiện đợc nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh
nghiệp và dân c có nhu cầu sử dụng vốn trên thị trờng.Thông qua thị trờng tiền tệ
này, các công ty có thể có đợc một số vốn để sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Những ngời mua cổ phiếu của công ty sẽ trử thành ngời chủ chung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của công ty đó và đợc phân chia một phần lợi nhuận của công ty. Công ty cổ
phần đã phát triển trên quan hệ tín dụng đó.
Công ty cổ phần là một quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng, nó là một kết quả tất yếu của quá trình tập
trung t bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại
công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới CNTB.
Vậy công ty cổ phần ra đời và phát triển ở nớc ta nh thế nào?
Trớc đây, do vội vã xoá bỏ hình thức sản xuất TBCN, chúng ta đã vô tình
kìm hãm sự phát triển của đất nớc. Đến năm 1986, nhà nớc ta đã phát triển theo
cơ chế hàng hoá nhiều thành phần. Mặc dù vậy nớc ta vẫn còn phải đối mặt với
nhiều vấn đề cần giải quyết. Đó là trình độ công nghệ, kĩ thuật còn thấp kém do

không có vốn để đổi mới công nghệ và thiếu các cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật.
Các doanh nghiệp thì kém sức cạnh tranh trên thị trờng, sản phẩm thì kém chất l-
ợngLúc này câu hỏi đặt ra cần phải giải quyết ngay đó là làm thế nào để có đợc
nguồn vốn cho các doanh nghiệp hoạt động?
Câu trả lời hay nhất là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Nhà nớc ta đã
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp đợc tiến triển nhanh, và chắc chắn
trong tơng lai công ty cổ phần sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế nớc ta.
Công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới và cả ở nớc ta. Vậy
nó có gì khác so với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trớc đây? Hay nói
cách khác là nó có những đặc điểm gì?
3- Đặc điểm của công ty cổ phần
3.1- Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn
góp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cổ phần: Là số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng
nhau. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua một hay nhiều cổ phiếu.
- Cổ đông: Là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công ty cổ phần.
- Cổ phiếu: Là một loại chứng chỉ có giá do công ty cổ phần phát hành để xác
nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông. Cổ phiếu đợc phát hành có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị
phải là những cổ phiếu có ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên có quyền tự do chuyển
nhợng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ đợc quyền chuyển nhợng khi có sự đồng ý của
hội đồng quản trị.
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần: Là tổng số vốn do các cổ đông đóng góp
và đợc ghi vào điều lệ của công ty.
- Cổ tức: Là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho các

cổ đông.
- Cổ phần chi phối của nhà nớc: Là các loại cổ phần đáp ứng một trong hai
điều kiện sau:
+ Cổ phần của nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Cổ phần của nhà nớc ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất
khác trong công ty.
- Cổ phần đặc biệt của nhà nớc: Là cổ phần của nhà nớc trong công ty mà nhà
nớc không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan
trọng của công ty đợc ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
3.2- Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng nó có những đặc điểm sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lí hữu hạn trong phần góp vốn của mình.
Điều này cho phép công ty có t cách pháp lí đầy đủ để huy động những lợng vốn
lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi 2 bộ
phận:
+ Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu thờng là cổ
phiếu không thể thiếu đợc trong công ty cổ phần. Nếu không có nó thì không
một công ty cổ phần nào có thể tồn tại. Đặc trng của cổ phiếu thờng là chủ
nhân cả nó(các cổ đông thờng) phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi công ty
thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nếu công ty thành đạt tốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì các cổ đông thờng có lợi hơn so với cổ đông u
đãi, cũng nh các chủ nợ phần lớn lợi nhuận công ty đang phát đạt đợc chia
cho các cổ đông thờng dơí dạng lợi tức cổ phần.
+Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu u đãi:theo
điều lệ của công ty, cổ phiếu u đãi phải bảo đảm giải quyết các điều kiện :

mức lãi lợi tức cổ phần cố định, khả năng của công ty chuộc lại các cổ phiếu
đó, mức trả cho các cổ phiếu u đãi trong trờng hợp công ty bị phá sản, điều
kiện để đổi cổ phiếu lấy cổ phiếu thờng. Nh vậy cổ phiếu u đãi là cổ phiếu đ-
ợc hởng các quyền u tiên đợc hởng mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định
hàng năm bất kể công ty có lãi hay không, đợc u tiên phân chia tài sản còn lại
của công ty khi công ty bị phá sản.
Cổ phiếu u đãi gồm có cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lãi,
cổ phiếu u đãi không dồn lãi. Cổ phiếu u đãi chuyển đổi thuận để lấy cổ
phiếu thơng, đổi nghịch để lấy cổ phiếu khác u đãi hơn, cổ phiếu u đãi có
thể bồi hoàn đợc.
Vốn cổ phiếu của công ty đợc pháp luật công nhận để bảo đảm các
cam kết của công ty khi công ty đi vay. Ngoài vốn góp của cổ đông, các
công ty cổ phần còn có quyền đi vay nợ rồi trả lãi tức theo tỉ lệ thoả thuận,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có quyền phát hành hối phiếu, tín phiếu và các giấy nợ khác. Vốn đi vay có
ý nghĩa quan trọng đối với các công ty, nhất là công ty đang ở trong tình
trạng khó khăn về tài chính hay công ty muốn cải tạo hoặc đổi mới quy
trình công nghệ cũng nh khi mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn thanh toán
và trả nợ của công ty chủ yếu là lợi nhuận thu đợc trong quá trình kinh
doanh.
Nh vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả t
nhân, tập thể, nhà nớc và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu cũng trở thành
ngời chủ sở hữu chung tài sản hợp nhất của công ty cổ phần. Công ty cổ
phần là loại hình doanh nghiệp cá nhiều chủ đồng sở hữu. Quyền trách
nhiệm và lợi ích của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ
trong công ty. Khi muốn thu hồi cổ phiếu nhanh, các cổ đông chỉ có cách là
bán các cổ phiếu của mình trên thị trờng chứng khoán.
- Cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty cổ phần: Do đặc điểm nhiều chủ sở
hữu trong công ty cổ phần, nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò

chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp
quản lý công ty, bao gồm: đại hôi cổ đông , hội đồng quản trị, giám đốc điều
hành và ban kiểm soát. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty là đại hội của những ngời đồng sở hũ đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông
có 3 hình thức:
+ Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm
cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết đa
số.
+ Đại hội cổ đông bất thờng trong những trờng hợp khẩn cấp có nguy cơ
đe doạ đến sự hoạt động bình thờng của công ty nh: gặp khó khăn về tài
chính, cần thay đổi chiến lợc phát triển, hoạt động của hội đồng quản trị và
ban kiểm soát yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toànthì đại hội cổ đông có
thể triệu tập bất thờng theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị , hoặc của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên 1/2 số thành viên của hôi đồng quản trị, hoặc theo yêu cầu của Trởng ban
kiểm soát hay đề nghị của số cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ
của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông: đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất kỳ
lúc nào mà hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết
thuộc hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần, bao gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi , để có khả năng hoàn
thành tốt các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của hội
đồng quản trị do đại hội cổ đông quyết định và ghi trong điều lệ công ty. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng.
- Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần, quan hệ

phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc
trực tiếp vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty, sau khi dùng cho các
khoản chung cần thiết, phần còn lại đợc chia đều cho các cổ phần. Phần lợi
nhuận mà các cổ đông thu đợc tỷ lệ thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là
lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả
kinh doanh của công ty. Mức lợi tức cổ phần cao không những có lợi cho các cổ
đông mà còn ảnh hởng trực tiếp làm tăng gía cổ phiếu của công ty trên thị trờng
chứng khoán. Thông thờng các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục đích thu đợc
lợi tức cổ phần cao hơn lãi suất trên thị trờng vốn.
Nh vậy, ở công ty cổ phần ngời sở hữu tài sản của công ty là ngời sở hữu
thuần tuý, việc điều khiển và quản lý công ty thực hiện thông qua chế độ thuê
giám đốc. Ngời giám đốc của công ty chỉ đơn giản là ngời điều khiển và quản
lý t bản cho ngời khác.
Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị tr-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng.Vậy tại sao nó lại phát triển mạnh mẽ nh vậy, nó có vai trò gì trong sự phát
triển kinh tế?
II/ Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế
Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn một cách nhanh chóng và mạnh
mẽ từ mọi thành phần kinh tế: Do quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc
về các cổ đông nên quy mô sản xuất có khả năng đợc mở rộng to lớn và nhanh
chóng, mà không một cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện đợc. Việc tích tụ dựa
vào một cá nhân riêng lẻ diễn ra vô cùng chậm chạp. Còn theo kiểu công ty cổ
phần thì tăng quy mô lên rất nhanh bằng cách thu hút các nguồn vốn của đông
đảo các nhà đầu t và tiết kiệm của nhân dân.
Công ty cổ phần có thời gian tồn tại là vô hạn (nếu không có quy định thời
gian hoạt động và loại trừ trờng hợp bị phá sản) vì nó có sự độc lập nhất định đối
với các cổ đông. Ngời bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty cổ phần không có
quyền rút vốn mà chỉ có quyền sở hữu số phiếu. Các cổ phiếu có thể đợc tự do

mua bán trên thị trờng và có quyền đợc thừa kế. Vì vậy, khác với loại hình công
ty khác, vốn cổ phiếu đã đợc góp tồn tại với quá trình sống của công ty, còn
chủ sở hữu có thể thay đổi. Nh vậy, sự tồn tại của công ty cổ phần không bị ảnh
hởng bởi các cổ đông.
Trong công ty cổ phần, chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó cho
phép sử dụng các nhà quản lí chuyên nghiệp. Công ty có thể thuê giám đốc kinh
doanh, ngời giám đốc kinh doanh đợc hởng quyền lợi hoặc là tự chịu trách nhiệm
với những quyết định của mình. Nh vậy, hình thức tổ chức này giúp cho ngời
giám đốc phát huy tinh năng động và sáng tạo của mình. Trong các hình thức
kinh doanh trớc đây, những quy định quá chặt chẽ về quyền và trách nhiệm của
ngời giám đốc sẽ làm giảm tính năng động và sáng tạo, linh hoạt trong quản lý,
làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
Hình thức công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro, nó san sẻ rủi ro
cho nhiều cổ đông, do đó những ngời nắm quyền điều hành công ty cũng bớt tổn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thất hơn. Điều này cũng góp phần làm giảm bớt khủng hoảng kinh tế khi những
công ty lớn bị phá sản.
Việc ra đời của công ty cổ phần, việc phát hành các loại chứng khoán và việc
mua bán chuyển nhợng chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện
cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán ra đời lại là nơi
để cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những ngời
tích luỹ đến các quỹ đầu t, là cơ chế phân bổ các nguồn đầu t theo yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng, và là cơ sở quan trọng để nhà nớc thông qua nó để sử dụng
các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động kinh tế nhằm đạt đợc những mục
tiêu lựa chọn.
Cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị
trờng chứng khoán. Bất kể cổ phiếu đợc chu chuyển bao nhiêu lần, hoạt động của
doanh nghiệp cũng không bị ảnh hởng mà vẫn tiếp tục một cách bình thờng.

Đồng thời cơ chế này tạo nên sự tự di chuyển linh hoạt các nguồn vốn xã hội
theo các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các doanh nghiệp và dân chúng.
Công ty cổ phần tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia vào hoạt động của
công ty với t cách là ngời chủ sở hữu chứ không phải là ngời làm thuê. Quyền lợi
của ngời lao động khi đó gắn với quyền lợi của công ty, điều đó tạo độnglực cho
họ tham gia lao động tích cực và gắn bó với công ty hơn. Điều này cũng tạo điều
kiện tiền đề cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Công ty cổ phần có khả năng thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài tạo điều
kiện để đổi mới công nghệ và quản lý, nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ,
tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty cổ phần có vai trò to lớn đối với việc phát triển kinh tế, chính vì nhận
thức đợc tầm quan trọng của nó đối với việc phát triển kinh tế mà Nhà nớc ta đã
tiến hành công cuộc cổ phần hoá ở nớc ta.
Vậy quá trình hình thành công ty cổ phần ở nớc ta nh thế nào? Nó có vai trò gì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong nÒn kinh tÕ níc ta?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
Sự xuất hiện và loại hình công ty cổ phần ở Việt Nam.
Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế ở nớc ta
hiện nay
I/ Quá trình hình thành và các loại công ty cổ phần
1-Tại sao công ty cổ phần lại ra đời ở Việt Nam?
Nớc ta, cũng nh các nớc XHCN trớc đây, thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây
dựng XHCN. Vì vậy, khu vực kinh tế nhà nớc đã phát triển một cách nhanh
chóng và rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỉ trọng tuyệt đối trong

nền kinh tế, bất kể hiệu quả đích thực mà nó mang lại.
Theo số liệu thống kê, cuối năm 1989, cả nớc ta có 12.084 doanh nghiệp nhà
nớc, trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ơng quản lí, 10.389 doanh nghiệp
do cấp địa phơng quản lí .
Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trên cơ sở nguồn vốn cấp phát của
ngân sách nhà nớc, và do đó, tất cả các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát và
chi phối trực tiếp của nhà nớc. Song cũng giống nh nhiều nớc trên thế giới, khu
vực kinh tế nhà nớc hoạt động rất kém hiệu quả, chất lợng sản phẩm rất kém và
không ổn định, hiệu quả khai thác vốn đầu t rất thấp. Các cơ quan chức năng của
bộ chủ quản can thiệp sâu vào hoạt động quản lí kinh doanh, làm hạn chế quyền
chủ động của các doanh nghiệp nhà nớc trong kinh doanh, mặt khác lại tạo ra sự
ỷ lại, thiếu trách nhiệm, không coi trọng vấn đề lỗ lãi đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp, tạo ra những kẽ hở cho hoạt động hối lộ tham nhũng. Nền kinh tế nớc ta
luôn trong tình trạng thâm hụt ngân sách thờng xuyên và những khoản vay nợ n-
ớc ngoài ngày càng chồng chất. Theo số liệu thống kê của bộ khoa học công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ và môi trờng, tháng 5/1993 có 4.584 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chiếm
hơn 30% tổng số các doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp thua lỗ trên đây
có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh
tế nhà nớc và với 787.300 lao động trong tổng số 2.590.000 lao động, bằng
32,9% số lao động của toàn khu vực kinh tế nhà nớc. Với gần 6.000 doanh
nghiệp nhà nớc, nắm giữ khoảng 88% số vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nhng hiệu quả kinh tế rất thấp. Chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp nhà nớc
có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế, doanh nghiệp nhà nớc nộp
ngân sách khoảng 80-85% doanh thu, nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián
thu thì DNNN chỉ
đóng góp đợc trên 30% ngân sách nhà nớc. Một trong những nguyên nhân hàng
đầu dẫn đến tình trạng này là tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị đã quá
cũ, lạc hậu về kĩ thuật.

Nói tóm lại, có thể thấy rằng tình trạng kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà
nớc về cơ bản là do cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp tồn tại trong
mấy chục năm qua. Trớc đây do điều kiện lịch sử kháng chiến chống Mĩ, nền
kinh tế đợc quản lí nh vậy sẽ bảo đảm huy động ở mức cao nhất mọi tiềm lực
kinh tế cho kháng chiến thắng lợi mà không cần tính đến hiệu quả. Tuy nhiên,
khi đất nớc đã chuyển sang thời kì hoà bình, tập trung vào việc xây dựng kinh tế,
thì việc kéo dài quá lâu cơ chế quản lí này sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất, và đẩy nền kinh tế rơi vào sự khủng hoảng.
Vậy có cách giải quyết nào đối với vấn đề này? Câu trả lời hay nhất là cổ
phần hoá các doanh nghiệp.
Sự đổi mới t duy về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự
điều tiết, định hớng của nhà nớc đã cho phép từng bớc thực hiện việc xoá bỏ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản lí mới thích
ứng với điều kiện phát triển hiện nay.Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nớc ta đã
thực sự bớc sang hoạt động theo cơ chế thị trờng. Các chính sách về kinh tế, tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nớc đã đợc thay đổi theo hớng tự do hoá giá cả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhờ có sự thay đổi mới này mà chi phí ngân sách nhà nớc cho bù lỗ bù giá cho
khu vực kinh tế nhà nớc đã giảm đi đáng kể.
Năm 1992, nhà nớc đã có chủ trơng tiến hành thí điểm cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc và ban hành những quyết định quan trọng làm cơ sở pháp
lí cho việc triển khai thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc.
Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và
nhà nớc ta về đổi mới, nhằm góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Nghị quyết cuộc họp thứ IV Quốc hội khoá IX (tháng 12/1993) đã ghi rõ
phải: đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lí doanh nghiệp, thực hiện các hình
thức cổ phần hoá thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các
nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn

có hiệu quả .
Với định hớng đó, nhà nớc ta đã thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp, giảm bớt số lợng các doanh nghiệp nhà nớc từ trên 12.000 năm
1991 xuống còn hơn 6.000 năm 1995. Đến cuối năm 1999 nớc ta đã có gần 400
doanh nghiệp cổ phần.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là một hớng đi hoàn toàn đúng đắn của nớc ta
trong giai đoạn hiện nay, thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Chúng ta không nên quá
vội vàng xoá bỏ sở hữu t nhân nh giai đoạn trớc đây, làm kìm hãm sự phát triển
của đất nớc. Trớc hết chúng ta phải xây dựng lực lợng sản xuất phát triển, không
thể làm trái với quy luật:quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất vàtrình độ
phát triển của lực lợng sản xuất . Do vậy, muốn tiến đến một quan hệ sản xuất
cao hơn, trớc hết chúng ta phải nâng cao trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
đa nền kinh tế nớc ta phát triển cao hơn. Sự lựa chọn cổ phần hoá doanh nghiệp
là một bớc đi đúng đắn của nớc ta.
Sự phát triển cổ phần hoá là một tất yếu khách quan, nhng ngoài ra, ở nớc ta
còn có một số yếu tố thuận lợi tác động đến việc hình thành các công ty cổ phần:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×