Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất sản phẩm mùng của làng nghề tiểu thủ công nghiệp may mùng mền bình hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MỸ NỮ
MSSV: 4104078

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
MÙNG CỦA LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP MAY MÙNG MỀN BÌNH HÒA
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Học
Mã ngành: 52310101

Tháng 11, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MỸ NỮ
MSSV: 4104078

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
MÙNG CỦA LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP MAY MÙNG MỀN BÌNH HÒA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Kinh Tế Học


Mã ngành: 52310101

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tháng 11, 2012


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, thực tập tại cơ sở em đã được
hướng dẫn rất nhiều kiến thức hữu ích từ các Thầy cô trong Khoa, các cô, chú,
anh, chị tại cơ quan thực tập để thực hiện và hoàn thành luận văn “Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất sản phẩm Mùng của làng
nghề tiểu thủ công nghiệp may mùng mền Bình Hòa”
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Hồng Diễm
là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả các giáo viên khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, những người đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu để giúp em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong ở phòng kinh
tế hạ tầng huyện Châu Thành, nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ em, hướng
dẫn em những kiến thức liên quan và tạo điều kiện để em có thể trực tiếp đến
địa bàn để phỏng vấn và thu thập số liệu cũng như đã nhiệt tình cung cấp cho
em các tài liệu và số liệu liên quan.
Do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn khó
tránh khỏi các sơ sót. Em mong nhận được sự góp ý của các Thầy, các Cô để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy các Cô dồi dào sức khoẻ và luôn
thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày 06 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Nữ

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 06 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Nữ

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
............................................................
Ngày 06 tháng 12 năm 2013

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTCN: Tiểu Thủ Công Nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.3 Kiểm định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 2
1.3.1 Kiểm định giả thuyết ......................................................................................... 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5 Kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng ........................................................... 4
1.5.1 Kết quả mong đợi............................................................................................... 4
1.5.2 Đối tượng thụ hưởng .......................................................................................... 4
1.6 Lược khảo tài liệu ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 5
2.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ kinh tế .............................................................. 5
2.1.2 Một số định nghĩa, khái niệm và thuật ngữ kinh tế .......................................... 6
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 10
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ...................................................... 10
2.2.2 Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................ 10
Bảng 2.1: Ma trận SWOT ......................................................................................... 15
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 17
TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MAY
MÙNG MỀN CỦA XÃ BÌNH HÒA HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG17
3.1 Tổng quan về làng nghề ...................................................................................... 17
3.1.1 Vị trí địa lí và dân cư ....................................................................................... 17
3.1.2 Sự hình thành và phát triển của làng nghề ....................................................... 22
3.1.3 Giới thiệu về sản phẩm mùng, sản phẩm chủ lực của làng nghề ..................... 23
3.2.4 Các doanh nghiệp tham gia trong làng nghề và tính hợp tác của các doanh
nghiệp với nhau......................................................................................................... 25
3.3 Khái quát về hoạt động của làng nghề ................................................................ 26
3.3.1 Khái quát về tình hình sản xuất ....................................................................... 26
3.3.2 Khái quát về tình hình tiêu thụ của làng nghề ................................................. 27
CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 36
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM MÙNG CỦA LÀNG NGHỀ TTCN MAY MÙNG MỀN BÌNH HOÀ ...... 36
4.1 Phân tích chung về các nhân tố trong làng nghề ................................................ 36
v



4.1.1 Phân tích tình hình tố chức sản xuất của các hộ sản xuất trong làng nghề...... 36
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất của các cơ sở trong làng
nghề ttcn may mùng mền bình hoà ........................................................................... 46
4.3.1 Tổng hợp các biến với dấu kì vọng của mô hình ............................................. 46
4.3.2 Kết quả xử lí mô hình và giải thích biến ......................................................... 47
CHƯƠNG 5 .............................................................................................................. 53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUÁT VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA LÀNG NGHỀ ............................................................................ 53
5.1. Cơ sở hình thành giải pháp ................................................................................ 53
5.2 Giải pháp cho làng nghề ..................................................................................... 53
5.1.1 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề TTCN may
mùng mền Bình Hoà. ................................................................................................ 53
5.2 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT .................................... 57
5.2.1 Một số giải pháp cho sản phẩm ....................................................................... 57
5.2.2 Giải pháp cho chủ cơ sở, lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho làng nghề 59
5.2.3 Giải pháp về vốn .............................................................................................. 61
5.2.4 Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm........................................................................ 62
CHƯƠNG 6 .............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 63
6.1. Kết luận .............................................................................................................. 63
6.2. Kiến nghị............................................................................................................ 63
6.2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................................... 63
6.2.2. Kiến nghị đối các cơ sở tham gia trong làng nghề ......................................... 64
6.2.3 Đối với người lao động .................................................................................... 65
6.2.4 Đối với các tổ chức tín dụng ............................................................................ 66

vi



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là một vùng đất ở
vùng đầu nguồn sông Cửu Long, nổi bật trong khu vực khi có đường biên giới
đất liền tiếp giáp với Vương quốc Campuchia dài gần 100 ki lô mét với 4 cửa
khẩu chính. Không những vậy, An Giang còn là trung tâm kinh tế, thương mại
giữa 3 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và thủ đô
Phnômpênh. Ngoài ra, tỉnh còn được ưu đãi khi có nhánh sông Tiền và sông
Hậu chảy qua địa phận khoảng 100 ki lô mét, rất thuận lợi cho vận chuyển
hàng hóa, đi lại bằng đường bộ lẫn đường thủy. Song song đó, có Cảng Mỹ
Thới thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam và quốc tế đón nhận các loại tàu
buôn có trọng tải đến 10.000 tấn. Đây là cảng trung chuyển trong đường vận
chuyển trực tiếp từ các quốc gia thuộc khối ASEAN và quốc tế: Campuchia,
Philipine, Singapore, Đông Timo, vv…
Với điều kiện thuận lợi như vậy nhưng người dân An Giang chỉ chủ yếu sản
xuất nông nghiệp thì chưa tương xứng với tiềm năng, năng lực của địa
phương. Với điều kiện hiện tại của các tỉnh ĐBSCL nói chung và An Giang
nói riêng thì phát triển công nghiệp nặng là điều không khả quan. Nên thay vì
đẩy mạnh phát triển công nghiệp nặng, An Giang nhắm đến một hướng phát
triển mới đó là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Là một vùng đất nông nghiệp
với nhiều làng nghề truyền thống. Hiện tại, An Giang có 34 làng nghề
TTCNvới 24 làng nghề được tỉnh công nhận giải quyết cho hơn 11.000 lao
động như: làng nghề dệt thổ cẩm, lụa, thêu ren, đồ mỹ nghệ, mắm Châu Đốc
vv… Với việc địa phương có nhiều làng nghề như vậy thì việc cần có những
chính sách, chiến lược hổ trợ để các làng nghề TTCN trên được tồn tại và phát
triển là điều tất yếu. Cũng theo đúng chủ trương chung của Đảng và Nhà nước
đã nhấn mạnh phát triển CN khu vực nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp bền vững của một địa phương đồng

thời đây cũng được coi là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Trong đó, phát triển các làng nghề
TTCN cũng là một trong những chính sách đang được chú trọng trong giai
đoạn hiện nay. Song song đó, có thể nhấn mạnh, làng nghề là một bộ phận
quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của nước ta. Ngoài việc đem lại thu
nhập, việc làm cho các hộ gia đình, làng nghề còn có vai trò không kém phần
quan trọng khi giúp gìn giữ những giá trị tinh tế, kỹ xảo trong từng sản phẩm
1


mà làng nghề sản xuất ra và đưa các sản phẩm này đến với tay người tiêu
dùng.
Bởi các mặt tích cực mà làng nghề TTCN mang lại nên trong những biện
pháp hỗ trợ để làng nghề tồn tại thì giải pháp đẩy mạnh khâu sản xuất sản
phẩm là một trong những yếu tố giúp cho làng nghề chuẩn bị được nền tảng
tốt nhất để tiến hành kinh doanh sản phẩm trên thị trường.. Với những làng
nghề mới thành lập thì sự hỗ trợ đẩy mạnh sản xuất sản phẩm là điều cần thiết
bởi vừa hình thành không lâu, làng nghề vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu vốn,
thiếu công nghệ vv.
Nhận thức được sự quan trọng của việc sản xuất và kinh doanh tạo đầu ra
sản phẩm cho làng nghề TTCN may mùng mền của xã Bình Hòa, cũng như đề
ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm cho làng nghề, hôm nay em xin chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất Mùng của làng nghề tiểu thủ công nghiệp
may mùng mền Bình Hòa” của xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang để nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho làng nghề

TTCN may mùng mền Bình Hòa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nội dung nghiên cứu sẽ hướng 03 nội dung cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm mùng trong làng nghề.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
làng nghề TTCN may mùng mền Bình Hòa.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm
mùng, mền của làng nghề.
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Kiểm định giả thuyết
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài đặt ra các giả thuyết sau:

2


- Giả thuyết 1: Sản lượng sản xuất sản phẩm mùng của làng nghề sẽ bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố vốn cố định, vốn lưu động, vốn vay, lao động, đầu
ra, trình độ học vấn, giới tính, thâm niên và tuổi của chủ cơ sở.
- Giả thuyết 2: Tình hình sản xuất của làng nghề chưa đạt được hiệu quả
cao.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đã được tổng hợp thành bảng câu hỏi để khảo sát
trực tiếp các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong làng nghề. Bảng câu hỏi được
bổ sung ở phần phụ lục 6.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính của đề tài là hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất sản phẩm mùng của làng nghề TTCN và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm của làng nghề.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình sản xuất sản phẩm của làng nghề
may mùng mền Bình Hòa của xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang.
1.4.2.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.
Trong đó thời gian cụ thể cho việc thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp như
sau:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập và tổng hợp trong thời gian thực hiện
thực tập tại phòng Kinh tế hạ tầng huyện Châu Thành từ ngày 19 tháng 08
năm 2013 đến ngày 10 tháng 11 năm 2013
- Số liệu sơ cấp: được thu thập và tổng hợp từ ngày 1 tháng 10 năm 2013
đến ngày 7 tháng 10 năm 2013.
1.4.2.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng sản xuất của sản phẩm
mùng trong làng nghề TTCN may mùng mền tại xã Bình Hòa, huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang trong thời gian thông qua việc kiểm tra và đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất sản phẩm và từ đó đề ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cho làng nghề.

3


1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1.5.1 Kết quả mong đợi
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, đề tài khái quát được bức tranh tổng
quát về thực trạng sản xuất sản phẩm của làng nghề TTCN may mùng mền
Bình Hòa, từ đó làm cơ sở cho địa phương nói chung và các cơ sở trong làng
nghề nói riêng để có những chủ trương, chính sách, biện pháp và hướng đi

đúng đắn để nâng cao hiệu quả trong việc sản xuất sản phẩm mùng.
1.5.2 Đối tượng thụ hưởng
Mong muốn khi thực hiện nghiên cứu này là mang lại lợi ích thiết thực
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề tiểu thủ công nghiệp may
mùng mền của xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Đem lại cho
làng nghề một hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí,
nâng cao lợi nhuận và thu nhập cho cơ sở cũng người lao động trong làng
nghề. Đồng thời đưa ra một giải pháp kết hợp với du lịch để tăng thu hút của
khách du lịch mở rộng hướng kinh doanh cho làng nghề. Qua đó góp phần vào
sự phát triển đời sống kinh tế- xã hội, tạo công ăn việc làm, góp phầm xóa đói
giảm nghèo, giữ gìn và phát huy làng nghề cũng là giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc nước nhà.
1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trương Hồng Thanh (2010): “ Phân tích tình hình sản xuất dưa hấu tại
xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ”. Đề tài đã sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối, số tương đối, phân tích các
chỉ số tài chính nhằm phân tích thực trạng sản xuất dưa hấu tại địa phương.
Song song đó bài viết sử dụng phương pháp hồi qui tuyến tính để xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến năng suất dưa hấu và thu nhập của nông hộ. Phương
pháp thu thập số liệu thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn nông hộ.
Qua tham khảo đề tài này, bản thân rút ra được kinh nghiệm làm bài trong vấn
đề thiết kế mô hình hồi qui đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng sản xuất. Đề tài đã chạy 2 mô hình để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất (sản lượng sản xuất/ đơn vị diện tích) dưa hấu và mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trồng dưa hấu trên địa bàn. Do
tính chất khác nhau về loại hình sản xuất nên đề tài đang thực hiện chỉ kế thừa
cách lập mô hình và một số biến phù hợp để thực hiện đề tài “Phân tích các
yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất sản phẩm Mùng của làng nghề tiểu thủ
công nghiệp may mùng mền xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang”


4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về làng nghề, cách phân loại và tiêu chí công nhận
làng nghề
a/ Khái niệm:
Làng nghề là một thuật ngữ dùng để chỉ một cộng đồng dân cư, hoặc
nhiều cụm dân cư trong cùng một thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc
các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động sản
xuất kinh doanh chung cùng một ngành nghề truyền thống. Thường sản xuất
ra các sản phẩm thủ công cùng chủng loại hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau
có cùng chung tính chất kinh tế và cả tính văn hóa, đặc điểm du lịch tại Việt
Nam.
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp là làng nghề mang đặc điểm công cụ lao
động đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc.
Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn
tay khéo léo của người thợ. Những người thợ tham gia trong làng nghề thường
không qua đào tạo.
b/ Đặc điếm của làng nghề:
Làng nghề có 2 đặc điểm sau:
- Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề. Số lượng
các hộ tùy thuộc vào loại hình sản phẩm mà làng nghề kinh doanh
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của làng.
Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi
là làng nghề mà cần có qui định một số tiêu chuẩn nhất định.

2.1.1.2 Phân loại làng nghề
- Làng nghề truyền thống (Làng nghề cổ truyền)
Theo Thông tư số 116/2006TT-BNN, ngày 18/12/2006 đã nêu rõ về khái
niệm của nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, các tiêu chí công nhận
làng nghề. Cụ thể như sau:

5


Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Để được công nhận nghề truyền thống, nghề đó phải đáp ứng 03 tiêu chí
sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm
công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Do đó làng nghề truyền thống được xác định là làng nghề có truyền
thống được hình thành lâu đời.
- Làng nghề mới
Làng nghề mới là làng nghề có nghề được hình thành mới gần đây,
không phải là làng nghề truyền thống.
2.1.1.3 Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điêm đề nghị công nhận

- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.1.2 Một số định nghĩa, khái niệm và thuật ngữ kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm sản xuất sản xuất sản phẩm
Sản xuất sản phẩm là quá trình sử dụng các yếu tố đào vào và các nguồn
lực cần thiết để tạo ra sản phẩm, hàng hoá một cách có hiệu quả nhất.
2.1.2.2 Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính
trị – xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả
cao nhất theo mong muốn với mức chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Trước nay các nhà kinh tế đã đưa ra khá
nhiều các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó khái niệm có
thể mang tính bao quát hơn cả: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù

6


kinh kế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu vv… để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã xác định
Hiệu quả sản xuất bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân phối.
- Hiệu quả kinh tế: Theo thuật ngữ Kinh tế học thì hiệu quả kinh tế được
dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối
như thế nào? Theo thuyết hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh kết
quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tiêu chí và
hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị. Có nghĩa là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị
thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một sản lượng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả kỹ thuật là một phần của
hiệu quả kinh tế vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế trước hết phải đạt được

hiệu quả kỹ thuật.
- Hiệu quả phân phối: Thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng nghĩa là nguồn lực được phân phối sao cho lợi ích của người sử
dụng nó là cao nhất.
Hai hiệu quả đầu là hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật liên quan đến
vấn đề sản xuất còn hiệu quả phân phối liên quan đến vấn đề thị trường.
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh
* Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người
Nhân tố con người đóng vai trò cực kì quan trọng trong mọi hoạt động.
Không có bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà không có sự tham gia
của con người cho dù là trực tiếp hay gián tiếp. Trình độ lao động sẽ quyết
định cơ bản hiệu quả của mọi hoạt động. Nếu lao động có tay nghề cao sẽ làm
cho sản phẩm có chất lượng cao hơn, giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng, tiết kiệm
được nguyên vật liệu. Trường hợp ngược lại sẽ làm cho phế phẩm tăng nhiều,
hao phí nguyên vật liệu, chi phí tăng cao dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất.
Do có tầm quan trọng như vậy nên việc cơ sở cần có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động là vấn đề cấp bách và cần
được quan tâm.

7


b. Nhân tố về quản lí
Lực lượng quản lí là những lao động gián tiếp tuy không tạo ra sản phẩm
nhưng lại là người đề ra chiến lược cho cơ sở, điều hành cơ sở để cơ sở phát
triển theo một hướng tốt nhất. Do có tính quyết định đến khả năng thành bại
của cơ sở nên việc cần làm là trao dồi những kiến thức quản lí, hoạch định
chiến lược, khả năng markerting cho sản phẩm của cơ sở là điều quan trọng và
cấp thiết.

c. Nhân tố về vốn
Mỗi cơ sở muốn thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu
cầu về vốn là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô hoạt động của cơ sở. Vốn
thường được hình thành từ ba nguồn chính là: vốn tự có, vốn do Ngân sách
Nhà nước cấp và vốn vay. Được phân bổ theo hai dạng là vốn cố định và vốn
lưu động.
d. Nhân tố công nghệ, kỹ thuật
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày nay, một sản phẩm muốn
tồn tại và phát triển tốt thì sản phẩm phải chỉ chỉ đáp ứng về giá trị sử dụng mà
còn là cả sự hoàn thiện về các yếu tố về thẩm mỹ vv…Do đó, công nghệ kỹ
thuật lạc hậu sẽ không thể tạo ra các sản phẩm hiện đại, đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng ngày một khó tính được. Chính vì vậy, việc áp dụng công
nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất là yếu tó quan trọng và có tính quyết định đến
mẫu mã, hình thức của sản phẩm.
* Nhân tố khách quan
a. Môi trường vĩ mô
Bao gồm các điều kiện về tự nhiên, điều kiện về dân số và lao động, điều
kiện chính trị và các chính sách của nhà nước, xu hướng phát triển kinh tế xã
hội, tình hình ngoại thương, ngoại hối, các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các điều
kiện văn hoá xã hội có liên quan.
b. Môi trường vi mô
Bao gồm các yếu tố gắn liền với cụ thể từng cơ sở, từng doanh nghiệp
như thị trường đầu vào, thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào: Là thị trường cung ứng nguyên vật liệu, ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình sản lượng sản xuất của cơ sở nên yêu cầu đòi hỏi
về sản lượng cung cấp cũng như giá cá và chất lượng.
- Thị trường đầu ra: Là thị trường tiêu thụ của sản phẩm nó quyết định
sản lượng tiêu thu của doanh nghiệp, của cơ sở sản xuất do đó nó quyết định
sản lượng sản xuất và năng lực sản xuất của cơ sở. Muốn cơ sở hoạt động sản


8


xuất có hiệu quả thì khâu nghiên cứu thị trường, dự đoán sản lượng đầu ra là
khâu quan trọng để có hướng xử lí và định hướng phát triển cho cơ sở trong
tương lai.
2.1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững
của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục tiêu bao trùm. Lâu dài của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để các doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận của
mình.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn góp phầm giải
quyết mối quan hệ giữa tập thể nhà nước và lao động. Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh làm cho quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người
dân từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước
tăng.
2.1.2.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm
nguồn lực sản xuất như hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến nền kinh
tế nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất sẽ tận dụng và góp phần
làm tiết kiệm được nguồn lực của đất nước. Thúc đẩy tiến bộ KHKT, đi nhanh
vào CNH-HĐH đất nước.
Đối với doanh nghiệp: Như đã phân tích ở trên thì nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong xã hội hiện đại đều có quyền tự do

sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật nên doanh nghiệp có trách
nhiệm trong kinh doanh nên phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề
hàng đầu. Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất,
mở rộng, nâng cao đời sóng vật chất, tinh thần cho chủ doanh nghiệp và lao
động tham gia trong doanh nghiệp đó.

9


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
2.2.1.1 Số liệu và thông tin thứ cấp
Số liệu và thông tin thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ phòng KTHT
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, cùng với các báo cáo quy hoạch về làng
nghề, các bài báo khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu, các thông tin có
sẵn trong các quyết định thành lập làng nghề, các Nghị quyết, báo cáo của
Đảng bộ xã, Niên giám thống kê huyện Châu thành năm 2012, báo cáo hàng
tháng của làng nghề cho phòng kinh tế hạ tầng huyện Châu Thành, và nguồn
từ internet.
2.2.1.2 Số liệu và thông tin sơ cấp
Tổng mẫu trong làng nghề là 37 cơ sở trong đó có 9 cơ sở đã chuyển loại
hình kinh doanh sang quần áo may mặc, số còn lại do các yếu tố khách quan
không thể thu thập được nên thu được 21 mẫu để làm số liệu sơ cấp thông qua
phiếu điều tra được chuẩn bị trước bao gồm các câu hỏi được hướng đến với
nội dung:
+ Thông tin tổng quát về đặc điểm nguồn lực của cơ sở (trình độ học vấn,
kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, vốn, công nghệ..)
+ Các khoản mục, tiêu chí liên quan đến hiệu quả sản xuất (sản lượng,
doanh thu..)
+ Tình hình về thị trường đầu vào nguyên liệu, quá trình sản xuất và tiêu

thụ của sản phẩm.
+ Tham khảo ý kiến của các cơ sở trong làng nghề về những thuận lợi,
khó khăn gặp phải
Thông tin sơ cấp được thu thập cùng với số liệu sơ cấp thông qua bảng
câu hỏi điều tra các cơ sở như đã trình bày.
2.2.2 Phương pháp xử lí số liệu
Tổng hợp dữ liệu thu thập được tiến hành xử lý và mã hóa dữ liệu đưa
vào phần mềm Excel thông qua bảng câu hỏi điều tra từ các cơ sở, kết hợp sử
dụng phầm mềm Stata 11.0 để kiểm tra các yếu tố tác động có ý nghĩa đến tình
hình tiêu thụ của làng nghề. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong
đề tài là:
- Đối với mục tiêu 1 là tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh của các
cơ sở trong làng nghề sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần

10


số, so sánh tuyệt đối, so sánh số tương đối để phân tích thực trạng sản xuất của
các cơ sở sản xuất kinh doanh may mùng mền của làng nghề thông qua các
thông qua một số nguồn lực sẵn có như vốn, lao động.
◊ Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics): Là các phương
pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô
tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên
cứu. Đề tài sử dụng phương pháp bình quân số học đơn giản, tỷ lệ % để phân
tích thực trạng sản xuất kinh doanh của các cơ sở trong làng nghề với các
nguồn lực sẵn có như: cơ sở sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, vốn sản xuất,
nguồn lực lao động; các chỉ tiêu kinh tế như chi phí, thu nhập, lợi nhuận,
doanh thu và các tỷ số tài chính.
◊ Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh một chỉ tiêu gốc. Các phương pháp so sánh:

- Số tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
hoặc của quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ
thể. số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân tích thống kê, là căn cứ không thể
thiếu được trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, tính toán các mặt
cân đối, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế- xã hội là cơ sở để tính toán các
chỉ tiêu tương đối và bình quân. Có 2 loại số tuyệt đối: số tuyệt đối thời kì và
số tuyệt đối thời điểm. Bài viết sử dụng số tuyệt đối để khái quát đặc điểm tình
hình kinh tế- xã hội và tình hình sản xuất kinh doanh của làng nghề từ năm
2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Số tương đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 chỉ tiêu
thống kê cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian hoặc giữa 2
chỉ tiêu khác loại nhưng có quan hệ với nhau, số tương đối có thể biểu hiện
bằng số lần, số phần trăm (%) hay các đơn vị kép. Ở đây bài viết sử dụng số
tương đối để phản ánh những đặc điểm về kết cấu, quan hệ tỷ lệ giữa các yếu
tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, đồng thời để phân tích các tỷ số tài
chính nhằm phân tích hiệu quả của sản xuất kinh doanh của làng nghề.
- Phân tích tần số (Frequency Analysis): Là bảng tóm tắt dữ liệu được
xếp thành từng tổ khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối
tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
- Đối với mục tiêu 2: Dùng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mùng mền thông
qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của các
cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu.

11


- Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính: để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của các cơ sở trong làng nghề, các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất, khả năng tiêu thụ của làng nghề. Chọn các yếu tố có

ý nghĩa thống kê. Mục đích của hồi qui tuyến tính là ước lượng mức độ liên hệ
(tương quan) giữa các biến độc lập (biến giải thích) đến biến phụ thuộc (biến
được giải thích). Mô hình hồi qui có dạng:
Y = B0 + B1X1 + B2X2 + ……. + BnXn + ε
Trong đó:
- Y là sản lượng sản xuất (biến phụ thuộc)
- B0 là hằng số
- B1-i : là các hệ số hay trọng số phân biệt (các tham số hồi quy)
- Xi: các biến độc lập có giả định ảnh hưởng đến Y, (i = 1;n )
Theo đề tài “Phân tích tình hình sản xuất dưa hấu tại xã Mỹ Khánh,
huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ” của tác giả Trương Hồng Thanh,
phân tích về sản lượng sản xuất dưa hấu trên địa bàn xã Mỹ Khánh, huyện
Phong Điền, Thành phố Cần Thơ thì biến trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi
của chủ hộ, thâm niên thâm gia của chủ hộ, giới tính của chủ hộ có ý nghĩa
tác động ảnh hưởng đến biến phụ thuộc sản lượng sản xuất dưa hấu trên địa
bàn xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, do đó, để kế thừa
nghiên cứu trên, thử đưa vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề TTCN may
mùng mền Bình Hoà, để một lần nữa kiểm tra xem các nhân tố tuổi của chủ
hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, thâm niên tham gia của chủ hộ có ảnh hưởng
đến sản lượng sản xuất mùng tại làng nghề hay không.
Trong đề tài này mô hình phân tích hồi qui tương quan đa biến được áp
dụng để ước lượng các yếu tố tác động đến sản lượng sản xuất của làng nghề
TTCN may mùng mền Bình Hòa. Các biến giải thích đưa vào mô hình bao
gồm:
Tuổi (tuoi): Biến tuổi phản ánh số tuổi chủ cơ sở. Biến tuổi của chủ hộ
được dự kiến có ý nghĩa tác động đến sản lượng sản xuất của cơ sở bởi tuổi
của chủ hộ càng cao thì chủ hộ càng có nhiều khả năng xoay sở, có nhiều kinh
nghiệm và giao thiệp rộng cũng đồng nghĩa với khả năng quản lí, nhận định
thị trường của chủ hộ càng cao từ đó đưa ra những quyết định sản xuất hàng

hóa. Biến tuổi được đo lường thực tế là số tuổi của chủ cơ sở. Ví dụ chủ cơ sở
khi được phỏng vấn là 47 tuổi, biến tuổi trong mô hình sẽ được nhập ở mẫu
phỏng vấn này là 47.
12


Trình độ học vấn của chủ hộ (vanhoa): Theo cách hiểu thông thường
thì trình độ văn hóa có liên quan đến việc tiếp thu kiến thức, tính toán hiệu quả
do đó trình độ văn hóa càng cao sẽ có các quyết định và chọn lựa hiểu quả.
Ngược lại chủ cơ sở có trình độ văn hóa thấp sẽ khó nắm bắt được các thông
tin từ đó đưa ra các quyết định, lựa chọn hiệu quả. Các hộ có trình độ văn hóa
thấp thường gặp khó khăn về thủ tục pháp lí, vay vốn, thiếu am hiểu về thị
trường từ đó không dám mạnh dạn đầu tư kinh doanh hoặc đầu tư sai mục đích
gây thua lỗ. . Biến trình độ học vấn được đo lường bằng số năm đi học của chủ
hộ. Ví dụ, chủ cơ sở có trình độ học vấn là lớp 5, biến tuổi sẽ được nhập là 5.
Thực tế mẫu của làng nghề nằm trong khoảng từ 0-12
Thâm niên của chủ hộ (thamnien): Thể hiện số năm tham gia vào sản
xuất sản phẩm mùng của chủ cô sở. Theo nhận định chung, số năm tham gia
của chủ cơ sở càng lớn nghĩa là thời gian tham gia vào nghề của chủ cơ sở
càng lâu thì kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lí kinh doanh cơ sở và
các yếu tố khác như bạn hàng lâu năm, sự thông thạo trong nghề vv… sẽ tác
động làm cho sản lượng sản xuất càng nhiều hơn. Biến thâm niên được đo
lường cụ thể bằng số năm tham gia của chủ cơ sở vào nghề may mùng mền.
Và được đo lường cụ thể bằng số năm tham gia.
Giới tính của chủ hộ (gioitinh): Giới tính của chủ cơ sở cũng có phần
tác động đến sản lượng sản xuất cụ thể có thể hiểu như sau: Nữ giới thường
đóng vai trò thứ yếu trong gia đình, trong các hoạt động kinh doanh. Do đó họ
thường ít có quan hệ xã hội rộng, ít nắm bắt thông tin trong thị trường hơn so
với nam giới. Từ đó dẫn đến nữ giưới làm chủ cơ sở thường thiếu quyết đoán
và mạnh dạn trong khâu sản xuất từ đó sẽ làm cho sản lượng sản xuất không

cao bằng nam giới làm chủ cơ sở. Do vậy, chủ hộ là nam giới được kì vọng
hơn trong việc điều hành cơ sở, quan hệ với nguồn nguyên liệu và đầu ra của
sản phẩm tốt hơn. Biến giới tính được đo lường như sau: nếu chủ cơ sở là
nam, biến giới tính sẽ là 1, ngược lại, chủ cơ sở là nữ, biến giới tính được nhập
là 0.
Số lao động trực tiếp tham gia sản xuất (laodong): Biến này được hiểu
là tổng lao động tham gia sản xuất cho cơ sở. Số người lao động càng nhiều
thì khả năng sản xuất ra sản phẩm càng cao. Do lao động là người trực tiếp tạo
ra sản phẩm nên khi tăng thêm một lao động thì sản lượng sản xuất của lao
động đó sẽ làm tăng sản lượng sản xuất của cơ sở. Biến lao động được đo
lường cụ thể bằng chính số lao động tham gia sản xuất. Nghĩa là khi cơ sở
thuê 15 lao động cho hoạt động sản xuất mùng, biến lao động ở mẫu này sẽ là
15.

13


Vốn cố định (codinh): Cơ cấu vốn cố định của các hộ sản xuất trong làng
nghề bao gồm: Giá trị thiết bị sản xuất (thường rất nhỏ), nhà kho và phương
tiện vận tải. Thông thường thiết bị sản xuất của cơ sở càng hiện đại, tiên tiến,
nhà kho rộng rãi, thoáng mát và đảm bảo an toàn cho nguyên liệu và sản
phẩm, phương tiện vận tải đạt chất lượng và đáp ứng đủ nhu cầu cho cơ sở thì
sản phẩm của làng nghề sẽ được sản xuất ra ngày càng nhiều, càng đa dạng,
phong phú và hạn chế được sự hao mòn sản phẩm do bảo quản không tốt vv…
Do đó khi tăng thêm 1 đơn vị vốn cố định, kì vọng về sản lượng tiêu thụ sẽ
tăng theo một đơn vị sản phẩm nhất định. Vốn cố định được đo lường số tiền
cơ sở dùng cho hoạt động sản xuất mùng bao gồm nhà kho để chứa nguyên vật
liệu, thành phẩm của mùng, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị của cơ
sở. Đơn vị tính của biến này khi đưa vào mô hình là triệu đồng.
Vốn lưu động (luudong): Là số vốn được tính bình quân trong 1 kì kinh

doanh (1 tháng) bao gồm dùng cho chi phí mua nguyên vật liệu, vật tư sản
xuất, thuê lao động, và các chi tiêu khác trong sản xuất, vì thế vốn lưu động có
tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất của cơ sở, của làng nghề. Khi vốn
lưu động càng nhiều thì sản phẩm làm ra sẽ nhiều hơn và chất lượng có thể sẽ
cao hơn từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa nhiều hơn, nhanh hơn và
hiệu quả hơn song song đó quá trình sản xuất, tái sản xuất sẽ được nâng cao
làm cho sản lượng sả xuất sẽ tăng cao. Kì vọng của biến này là khi tăng 1 đơn
vị vốn lưu động sẽ làm tăng một lượng hàng hoá sản xuất tương ứng. Biến vốn
lưu động được đo lường là số tiền trong một tháng chủ cơ sở dùng để duy trì
hoạt động sản xuất mùng trong 1 tháng. Đơn vị tính của biến này khi đưa vào
mô hình là triệu đồng.
Vốn vay (vay): Biến vốn vay được đề cập đến ở đây là vốn vay từ các tổ
chức tín dụng chính thức như Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng chính sách
xã hội, các Quỹ tín dụng vv…Lượng vốn vay tác động làm tăng đến lượng
vốn sản xuất của cơ sở nhưng áp lực về lãi suất buột các cơ sở phải kinh doanh
hiệu quả để chi cho tiền lãi và trả cả nợ gốc. Biểu hiện cơ bản là khi cơ sở vay
càng nhiều thì qui luật tất yếu là phải sản xuất ra nhiều hơn các sản phẩm để
đẩy mạnh tiêu thụ, bù đắp chi phí lãi vay. Biến vốn vay được đo lường là số
tiền chủ cơ sở vay thêm từ các tổ chức tín dụng. Đơn vị tính của biến này khi
đưa vào mô hình là triệu đồng.
Đầu ra (daura): Khi tham khảo tài liệu “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát ở quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ”,
thì tác giả Ngô Thị Kim Quyên đã đưa biến đầu ra (trong mô hình tác giả đạt
tên là nơi bán và được mã hoá (0: bán lẻ tại nơi sản xuất; 1: bán ngoài nơi sản
xuất), đã tác động đến sản lượng sản xuất sản phẩm đan lát ở quận Cái Răng
14


nên ở mô hình phân tích các yếu tố nhả hưởng đến sản lượng sản xuất mùng
của làng nghề TTCN may mùng mền Bình Hoà để xem xét xem biến đầu ra có

ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất hay không. Biến đầu ra trong mô hình thể
hiện phương thức bán hàng của cơ sở bao gồm biến đầu ra là 0 khi cơ sở chỉ
bán lẻ; biến đầu ra là 1 khi cơ sở có hình thức bán là bán lẻ và bán sỉ. Nếu cơ
sở chỉ bán lẻ cho người tiêu dùng thì điều đó chứng tỏ qui mô của cơ sở nhỏ,
nhưng giá bán sẽ cao hơn điều đó làm sản lượng tiêu thụ ít. Theo khảo sát thực
tế tại làng nghề, thông thường giá bán lẻ sản phẩm mùng cao hơn giá bán sỉ từ
3.000 đồng đến 5.000 đồng tùy cơ sở. Ngược lại các cơ sở có cả 2 phương
thức bán lẻ và sỉ sản lượng sản xuất ra phải lớn để đáp ứng nhu cầu. Điều này
khuyến khích các co sở nên mở rộng đầu ra cho mình.
- Đối với mục tiêu 3: Sử dụng ma trận SWOT để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho
làng nghề.
Bảng 2.1: Ma trận SWOT
SWOT

Liệt kê các cơ hội (O)
1.

Liệt kê các điểm mạnh
(S)

Liệt kê các
(W)

1.

1.

2.


2.

điểm yếu

Các chiến lược (SO)
PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ

Các chiến lược (WO)
TẬN DỤNG VÀ KHẮC
PHỤC

Các chiến lược (ST)
DUY TRÌ VÀ KHỐNG
CHẾ

Các chiến lược (WT)
KHẮC PHỤC VÀ NÉ
TRÁNH

2.
Liệt kê các thách thức
(T)

Nguồn: Thông qua các lí thuyết về ma trận SWOT, tự tổng hợp thành bảng

Qua phân tích bảng ma trận SWOT, ta sẽ nhận ra được các điểm mạnh,
điểm yếu, các cơ hội và thách thức mà làng nghề đang đối mặt từ đó có sự kết
hợp để xác định hướng đi đúng đắn cho làng nghề.
Các kết hợp từ ma trận SWOT có được như sau:
Thứ nhất là các chiến lược phát triển đầu tư: Đó là sự kết hợp từ điểm

mạnh và cơ hội của làng nghề. Vận dụng các điểm mạnh mà làng nghề đang
có cộng thêm các cơ hội hiện tại mà làng nghề đang có và sẽ có đây là thuận

15


lợi rất lớn nếu biết kết hợp đúng đắn và điều này có thể được vận dụng và tạo
bước ngoặt lớn cho làng nghề.
Thứ hai là các chiến lược về tận dụng và khắc phục. Đây là sự kết hợp
giữa các điểm yếu và cơ hội của làng nghề. Tận dụng các cơ hội đang có để
phát riển song song với việc khắc phục những yếu điểm của mình giúp cho
làng nghề tồn tại và dần phát triển tốt.
Thứ ba, chiến lược duy trì và khống chế. Chiến lược này là sự kết hợp
giữa điểm mạnh và các thách thức. Duy trì những lợi thế của bản thân làng
nghề và đẩy mạnh những lợi thế này để khống chế và xóa bỏ dần các thách
thức khó khăn mà làng nghề đang đối mặt. Điều này giúp cho làng nghề đứng
vững trước những khó khăn để tồn tại và phát triển.
Cuối cùng là chiến lược khắc phục và né tránh. Đây là chiến lược khá
khó khăn bởi nó là sự kết hợp giữa hai yếu tố bất lợi của làng nghề: Điểm yếu
và thách thức. Không chỉ phải khắc phục, sửa chữa các yếu điểm mà làng nghề
còn phải né trách các thách thức, khó khăn mà mình sẽ và đang gặp phải. Làm
tốt được điều này, làng nghề sẽ dần khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường.

16


CHƯƠNG 3
TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP MAY MÙNG MỀN CỦA XÃ BÌNH HÒA HUYỆN CHÂU

THÀNH TỈNH AN GIANG
3.1 TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ
3.1.1 Vị trí địa lí và dân cư
Do làng nghề TTCN may mùng mền Bình Hòa thuộc huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang nên về Tình hình Kinh tế - Xã hội khái quát theo của huyện sẽ
gần gũi hơn. Song song đó làng nghề trực thuộc quản lí của phòng KTHT
huyện Châu thành nên khi khái quát về tình hình kinh tế - xã hội sẽ chọn
huyện Châu Thành để khái quát.
3.1.1.1 Vị trí địa lí
Hiện nay, huyện Châu Thành có 12 xã và 1 thị trấn đó là:
-

Thị trấn An Châu

-

Xã An Hòa

-

Xã Cần Đăng

-

Xã Vĩnh Hanh

-

Xã Bình Thạnh


-

Xã Vĩnh Bình

-

Xã Bình Hòa

-

Xã Vĩnh An

-

Xã Hòa Bình Thạnh

-

Xã Vĩnh Lợi

-

Xã Vĩnh Nhuận

-

Xã Tân Phú

-


Xã Vĩnh Thành

3.1.1.2 Diện tích và dân số
Diện tích đất đai của toàn huyện Châu Thành hiện tại là 35.506 ha, trong
đó xã Bình Hoà chiếm 6,27% diện tích đất đai của toàn huyện với diện tích
2.228 ha. Cụ thể cho từng loại đất được thống kê trong bảng 3.1 dưới đây:

17


×