Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.16 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần A Lời mở đầu

Lịch sử phát triển của nhân loại đã trải qua những bớc thăng trầm khác
nhau song có thể nói cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nớc là một nấc
thang tất yếu lịch sử trên con đờng trở thành nớc phát triển của bất cứ quốc
gia nào. Chính vì vậy cổ phần hoá là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
đặc biệt quan trọng đối với nớc ta, một nớc có nền kinh tế chậm phát triển so
với thế giới. Trong công cuộc đổi mới ở nớc ta, vấn đề đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế đặc biệt đợc coi trọng nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Có hiểu rõ nguồn gốc và bản chất
của cổ phần hoá cũng nh vai trò của cổ phần hoá trong nền kinh tế thị trờng
chúng ta mới khắc phục đợc tình trạng tụt hậu về kinh tế của đất nớc, nâng
cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vì mục tiêu dân
giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bớc đi lên chủ nghia xa
hoi
Vấn đề cổ phần hoá không phải đến bây giờ mới đợc đề cập mà đã đợc
Đảng đề ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Và luôn coi trọng đó là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Song chỉ mới
vài năm gần đây vấn đề CPH mới đợc đa lên tầm cao mới, chiều sâu mới
nhằm từng bớc tạo ra thế và lực mới cho đất nớc. Chính vì hiểu đợc tầm quan
trọng và tính cấp thiết của vấn đề CPH mà em đã chọn đề tài này với hy vọng
phản ánh đợc phần nào thực tế sôi động và bức xúc của công cuộc CPH hiện
nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần
quang huy - giáo viên khoa quản trị kinh doanh trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân để em hoàn thành tốt đề án này. Vì đây là lần đầu tiên em
viết một bài đề án có tính chất quan trọng và do thời gian có hạn nên không
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo cùng các bạn để đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Nội dung
I- Các chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
1- khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và quy định về công
ty cổ phần
CPH là loại Công ty đợc thành lập do nhiều ngời bỏ vốn ra (cổ đông)
tiền vốn đợc chia thành các cổ phần bằng nhau, ngời hùn vốn với t cách là cổ
đông sẽ mua đợc một số cổ phần đó.
Theo luật Công ty ở nớc ta, Công ty cổ phần là Công ty trong đó:
- Số thành viên gọi là cổ đông mà Công ty phải có trong suốt thời gian
hoạt động ít nhất là bẩy.
Vốn điều lệ của Công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
- Cổ phiếu đợc phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu
của sáng lập viên, của thành viên hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có
ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng. Cổ phiếu có ghi tên
chỉ đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của hội đồng quản trị. Công ty cổ
phần đợc tự do đặt tên. Trên bảng hiệu, hoá đơn quảng cáo, báo cáo, tài liệu,
giấy tờ giao dịc khác của Công ty đều phải ghi tên Công ty kèm theo các chữ
"Công ty cổ phần" và vốn điều lệ.

2. Một số quan điểm cơ bản trong quá trình tiến trình cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nớc
- Quan điểm thứ nhất: Việc lựa chọn những doanh nghiệp để chuyển

thành công ty cổ phần phải đợc đặt trong chơng trình tổng thể đổi mới khu
vực kinh tế Nhà nớc và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay chơng trình này đang đợc soạn thảo với những quan điểm cơ
bản dựa trên các Nghị quyết của Đảng ở HNTW 2 và Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng (khoá VII), các Nghị quyết của quốc hội (khoá
IX), Nghị định 388/HĐBT, Nghị quyết 315/HĐBT của Chính phủ. Xét theo
những yêu cầu cấu trúc lại khu vực kinh tế Nhà nớc để duy trì đợc vai trò chủ
đạo và định hớng sự phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta nh đã nêu ra ở
trên, có thể chia làm 3 nhóm doanh nghiệp Nhà nớc với những giải pháp đổi
mới khác nhau.
Nhóm thứ nhất: là các doanh nghiệp mà trong điều kiện hiện nay cần phải
giữ lại hình thức doanh nghiệp Nhà nớc 100% vốn. Thuộc vào nhóm này là
những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau:
+ Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực an ninh và quốc phòng nh sản xuất vũ
khí, thuốc nổ, các phơng tiện thu phát sóng. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này có
rất nhiều doanh nghiệp đợc thành lập theo quyết định 268/HĐBT thì không
nằm trong diện nêu trên và phải đợc xử lý theo tinh thần quyết định
315/HĐBT và quyết định 196/CôNG TY.
+ Các doanh nghiệp đóng vai trò then chốt của nền kinh tế mà Nhà nớc
cần phải nắm để thực hiện các chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế nh các
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng, ngoại thơng, năng lợng, dầu khí, khai
khoáng.
+ Các doanh nghiệp thuộc về cơ sở hạ tầng có tính chất nền tảng giúp cho
các ngành khác phát triển. Đó là những ngành đòi hỏi vốn đầu t lớn, thời gian
thu hồi vốn chậm, tỷ suất lợi nhuận thấp nh đờng sá, cầu cống, bến cảng, sây
bay, các ngành văn hóa giáo dục, y tế, thuỷ lợi Nói chung là những ngành
không hấp dẫn và cũng cha đủ sức đối với t nhân.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực cần thiết cho quốc kế

dân sinh nhng các thành phần kinh tế khác không đầu t vì không có lãi và
Nhà nớc phải đứng ra tổ chức và tài trợ cho các hoạt động này.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các doanh nghiệp Nhà nớc thuộc các lĩnh vực nêu trên thực hiện các giải
pháp đổi mới tổ chức và cán bộ quản lý, áp dụng kỷ luật của thị trờng vào
trong doanh nghiệp, thực hành trao quyền tự chủ trong việc bảo toàn vốn đợc
giao đồng thời kiểm soát chặt chẽ theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc. Đối với
các doanh nghiệp này trong một số trờng hợp và trong những điều kiện nhất
định có thể đợc Nhà nớc trợ cấp hoặc bù lỗ.
Với việc ban hành Luật doanh nghiệp Nhà nớc cần áp dụng một số giải
pháp đối với nhóm này nh sau:
- Thực hiện quy chế Hội đồng quản trị để tách biệt rõ ràng quyền sở hữu
và quyền quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
- Bỏ chế độ trích lập ba quỹ, chỉ khống chế tỷ lệ quỹ tích luỹ và quỹ dự
phòng, còn phần lợi nhuận sau khi đã làm đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nớc thì Hội đồng quản trị và tập thể lao động doanh nghiệp quyết định
mục đích và mức độ sử dụng cho khen thởng, phúc lợi.
- áp dụng hệ thống định mức về chi phí và tiền lơng, chịu sự kiểm toán
thống nhất của Nhà nớc.
Nhóm thứ hai: là các doanh nghiệp thuộc các ngành, các lĩnh vực xét thấy
không cần thiết phải duy trì hình thức sở hữu Nhà nớc thì nên thu hẹp dần
bằng quá trình đa dạng hoá và cổ phần hoá để khuyến khích cạnh tranh và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Có thể nêu ra một số giải pháp phù hợp áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc nhóm này:
- Cho t nhân hoặc tập thể lao động tại doanh nghiệp thuê, nhận khoán
hoặc đấu thầu kinh doanh bằng các hợp đồng quản lý, Nhà nớc vẫn giữ quyền
sở hữu.

- Cổ phần hoá từng phần hay toàn bộ doanh nghiệp để chuyển thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bán toàn bộ cổ phần doanh nghiệp Nhà nớc cho tập thể cán bộ quản lý
và công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Bán toàn bộ cổ phần doanh nghiệp Nhà nớc cho các nhà đầu t t nhân
trong và ngoài nớc.
- Thanh lý tài sản từng doanh nghiệp Nhà nớc để giảm phần vốn cố định
không hiệu quả.
- Phát hành cổ phiếu nhằm huy động nguồn vốn mới của t nhân vào doanh
nghiệp Nhà nớc để từng bớc chuyển thành công ty cổ phần.
Nhóm thứ ba: là các doanh nghiệp Nhà nớc thua lỗ kéo dài, mất khả năng
thanh toán, không thuộc diện Nhà nớc trợ cấp nh nhóm thứ nhất, và không
thể tiến hành cổ phần hoá nh ở nhóm thứ hai thì đợc xử lý theo Luật phá sản
doanh nghiệp hoặc theo quyết định 315/HĐBT với bốn giải pháp: sát nhập,
cho thuê, nhợng bán và giải thể. Kiên quyết không duy trì trợ cấp dới mọi
hình thức làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách và cho xã hội.
Nh vậy, Nhà nớc phải tiến hành đồng thời ba hệ thống giải pháp với ba
nhóm doanh nghiệp khác nhau để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nớc. Tuy vậy,
nhóm doanh nghiệp thứ hai với khoảng 60- 70% tổng số doanh nghiệp Nhà
nớc hiện nay, chiếm vị trí hàng đầu trong các giải pháp vì khối lợng công
việc to lớn và thời gian lâu dài đòi hỏi. Giải pháp cơ bản cho nhóm này chủ
yếu là tiến hành cổ phần hoá để từng bớc tạo ra loại hình doanh nghiệp công
ty cổ phần trong cơ chế thị trờng ngày càng đợc xác lập và củng cố.
- Quan điểm thứ hai. Việc lựa chọn các doanh nghiệp để tiến hành cổ
phần hoá thuộc thẩm quyền và chức năng của Nhà nớc với t cách là ngời sở
hữu chứ không tuỳ thuộc vào ý kiến của giám đốc và tập thể lao động trong
doanh nghiệp. Nguyên tắc này đợc nêu ra để làm cơ sở cho các cơ quan chủ
quản của Nhà nớc phân loại các doanh nghiệp do mình quản lý để thực hiện

cổ phần hoá. Về cơ bản, có thể sắp xếp các doanh nghiệp thành 3 loại:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Loại doanh nghiệp không chuyển thành công ty cổ phần vì ở những
ngành , những lĩnh vực Nhà nớc cần có sự kiểm soát và độc quyền nh đã nêu
trong quan điểm thứ nhất.
b) Loại doanh nghiệp có thể chuyển thành công ty cổ phần nhng trong vài
năm tới các điều kiện chủ quan và khách quan cha thuận lợi. Chẳng hạn
những doanh nghiệp quy mô quá lớn, lợi nhuận cha đủ hấp dẫn để có thể bán
đợc cổ phiếu hoặc những doanh nghiệp đang là nguồn thu ngân sách chủ yếu
của Nhà nớc.
c) Loại doanh nghiệp u tiên chuyển thành công ty cổ phần. Loại này đợc
sắp xếp theo thứ tự u tiên trong vòng một vài năm tới. Về đại thể, trong giai
đoạn đầu của thử nghiệm, các doanh nghiệp đợc tiến hành cổ phần hoá cần
phải thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Trớc hết, nên thực hiện ở những doanh nghiệp có quy mô vừa phải, vì
phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta có quy mô vừa và nhỏ. Nếu làm
ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì chi phí để làm thí điểm quá tốn
kém so với khả năng thu hồi vốn, nếu làm ở những doanh nghiệp quy mô lớn
thì không rút ra đợc những bài học có tính phổ biến cho việc tiếp tục triển
khai chơng trình vì những doanh nghiệp lớn thờng sống trong môi trờng độc
quyền đợc Nhà nớc bảo hộ hơn là trong môi trờng cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp khác.
Theo cách phân loại trên, vốn pháp định đợc ban hành cùng với Nghị định
222/HĐBT ngày 23-7-1991 để cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật
công ty thì doanh nghiệp quy mô lớn có số vốn pháp định tối thiểu: 1000-
1500 triệu đồng, quy mô vừa: 500- 1000 triệu đồng, quy mô nhỏ: 50- 500
triệu đồng. Nh vậy, việc lựa chọn các doanh nghiệp làm thí điểm cổ phần hoá
nên lấy các doanh nghiệp có quy mô vốn pháp định từ 500 triệu trở lên là
thích hợp.

- Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi hay tuy tr-
ớc mắt gặp khó khăn nhng có triển vọng về thị trờng và lợi nhuận. Yêu cầu
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này là cần thiết để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra trong chơng trình
thí điểm, vì nếu lựa chọn các doanh nghiệp có thành tích hoạt động kinh
doanh thua lỗ thì không thể bán đợc cổ phiếu, vì vậy không thực hiện đợc sự
đa dạng hoá sở hữu và thu hút các nguồn vốn trong xã hội. Tỷ suất lợi nhuận
bình quân ở các doanh nghiệp này phải có mức đủ sức hấp dẫn cho ngời đầu
t chấp nhận rủi ro. Thờng mức này phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng
và trong điều kiện lạm phát đợc duy trì ở mức dới 10%.
- Quan điểm thứ ba: Dựa trên bảng cân đối tài sản và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần xác định các mục tiêu chủ yếu và
cụ thể đối với từng doanh nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá. Dựa trên ba mục
tiêu đợc nêu ra ở trên có thể xác định từng loại doanh nghiệp cụ thể sau đây:
- Thứ nhất. Nếu nhằm mục đích thu hồi vốn để đầu t vào lĩnh vực khác thì
điều kiện doanh lợi ít đợc chú ý hơn là bảng cân đối tài sản. Thực chất cổ
phần hoá loại doanh nghiệp này là Nhà nớc không hớng vào mục tiêu huy
động vốn để tiếp tục kinh doanh mà là bán doanh nghiệp với tình trạng pháp
lý đầy đủ để nhiều t nhân muốn kinh doanh hùn vốn "mua lại pháp nhân" để
hoạt động. Nói chung, cách này phù hợp đối với những ngời mua t nhân vì họ
không thể mua một doanh nghiệp cha đầy đủ về mặt pháp lý. Đây là một h-
ớng chuyển các doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần t nhân.
- Thứ hai. Nếu nhằm mục tiêu huy động vốn để Nhà nớc tiếp tục kinh
doanh thì điều kiện về doanh lợi và nhất là điều kiện kinh doanh cần đợc
nhấn mạnh hơn. Nh vậy sẽ có những trờng hợp sau đây:
+ Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng bảng cân đối
tài sản thực dơng. Việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ tạo cơ hội mở rộng sản
xuất kinh doanh.
+ Doanh nghiệp bị thâm hụt nặng cán cân thanh toán tài chính nhng cha

đến mức phát mại, tuy nhiên sản phẩm đã có thị trờng ổn định và có khả
năng mở rộng ở trong và ngoài nớc. Việc cổ phần hoá sẽ góp phần huy động
thêm vốn hoặc chuyển nợ thành vốn góp để khai thác thế mạnh về thị trờng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Doanh nghiệp mới xây dựng trong vài năm lại đây có công nghệ và
trang thiết bị tơng đối hiện đại, nhng thiếu vốn lu động, bộ máy quản lý yếu
kém, kinh doanh kém hiệu quả thì nên tiến hành cổ phần hoá để thay đổi
hình thức tổ chức và nhân sự cũng nh huy động thêm vốn lu động cho hoạt
động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã có những hợp đồng lớn với nớc ngoài, có những quan
hệ bạn hàng chặt chẽ với thị trờng nớc ngoài, đang thiếu vốn để tăng thêm
quy mô sản xuất hoặc để đối tác. Việc cổ phần hoá sẽ tạo thêm điều kiện
thuận lợi để liên kết, liên doanh với các nhà đầu t nớc ngoài về công nghệ,
quản lý kinh doanh và khai thác thị trờng.
- Doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao, nếu đầu t thêm công nghệ mới sẽ
thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Việc cổ phần hoá sẽ tạo điều kiện tận dụng các
lợi thế này.
Nh vậy, dựa vào những điều kiện cụ thể của từng loại doanh nghiệp nêu
trên thì tiến hành cổ phần hoá là để chuyển sang một mô hình doanh nghiệp
huy động, quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
- Thứ ba, nếu nhằm mục tiêu hữu sản hoá công nhân, tạo điều kiện để ng-
ời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp thì Nhà nớc cần chú ý đến điều
kiện mức thu nhập của công nhân có khả năng mua cổ phần dới dạng trả góp
cũng nh tỷ trọng "vốn tự có" trong tổng số vốn pháp định của doanh nghiệp.
Về vấn đề này, Nhà nớc đã có chỉ thị 84-TTg của Thủ tớng chính phủ cụ thể
hoá thêm về các biện pháp nhằm đẩy mnạh chơng trình thí điểm cổ phần hoá,
trong đó hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp vay để mua cổ
phiếu với điều kiện u đãi nh: vay không phải trả lãi thời gian 5 năm với mức
bình quân không quá 3 triệu đồng và mức cao nhất 5 triệu đồng/ngời tuỳ theo

mức lơng và thâm niên công tác. Để giải quyết khó khăn ban đầu về tài chính
đối với cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, Nhà nớc đã cho hép doanh
nghiệp có thể dùng số d quỹ phúc lợi và khen thởng chia cho cán bộ công
nhân viên để mua cổ phiếu. Ngoài ra, Nhà nớc cũng nên dùng một phần
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn "vốn tự có" để trợ giúp thêm với phơng châm không lấy lãi và thời
gian hoàn trả lâu dài.
- Quan điểm thứ t. Mọi tài sản của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu Nhà n-
ớc, trừ quỹ phúc lợi xã hội của tập thể là phần tiền lơng không chia để lại cho
mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cùng hởng. Phần "vốn tự có"
của các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay thực chất là phần lợi nhuận và quỹ
khấu hao đợc Nhà nớc cho phép giữ lại để tái sản xuất mở rộng, nên đơng
nhiên là thuộc về Nhà nớc và trở thành vốn cổ phần của Nhà nớc trong công
ty cổ phần sẽ đợc hình thành. Điều này là hợp lý khi xét về mặt pháp lý trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi tất cả các khoản có và
nợ cuả doanh nghiệp đều thuộc về Nhà nớc. Không thể quy kết các khoản nợ
của doanh nghiệp cho tập thể. Vì vậy, lẽ đơng nhiên khi tiến hành lập bảng
cân đối tài sản trong doanh nghiệp, xác lập giá trị tải sản còn lại để cổ phần
hoá thì cũng không thể đa "vốn tự có" ra ngoài bảng cân đối vì nó là của tập
thể. Xác định quan điểm này để bảo đảm việc chốngl ại sự phân tán tài sản
của Nhà nớc và phân phối không công bằng trong quá trình chuyển đổi sang
hình thức công ty cổ phần.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận vấn đề này có tính lịch sử và đặc thù
trong cơ chế quản lý các doanh nghiệp trớc đây của Nhà nớc. Cơ chế trích lập
"ba quỹ" hết sức đặc thù của Việt Nam là nguồn gốc hình thành "vốn tự có"
của doanh nghiệp. Và có không ít doanh nghiệp đã huy động vốn đầu t vào
sản xuất bổ sung lấy từ quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi, mà lẽ ra ngời lao
động trong doanh nghiệp đợc quyền sử dụng hết. Vì vậy, khi tiến hành cổ
phần hoá đối với từng doanh nghiệp cụ thể, cần xem xét kỹ lỡng để tránh sự

đánh động những doanh nghiệp làm ăn tốt do có đầu t thêm nhiều với những
doanh nghiệp chỉ dựa vào đầu t của Nhà nớc. Cách xử lý về nguồn vốn này
có rất nhiều ý kiến với nhiều phơng án khác nhau. Cách khả thi nhất có lẽ
Nhà nớc nên dành một số "cổ phần sáng lập" lấy từ nguồn vốn này, vận dụng
theo điều 30 khoản 3 của Luật công ty, để tập thể lao động của doanh nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc hởng chung cổ tức và không chia bình quân cho mọi ngời. Số cổ phần
này không chuyển nhợng và về lâu dài có thể thuộc về phần phúc lợi của
công ty cổ phần sau này (36, 31).
- Quan điểm thứ năm. Việc xác định giá trị của doanh nghiệp Nhà nớc để
cổ phần hoá phải chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành: giá trị hữu hình và giá trị
vô hình. Trong yếu tố giá trị hữu hình về cơ bản có hai bộ phận giá trị toàn
bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và giá trị đất đai mà doanh nghiệp đang
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Trong yếu tố giá trị vô hình nh
uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, u thế về thị trờng và khả
năng cạnh tranh, các điều kiện về địa điểm, quảng cáo, bạn hàng tựu chung
lại, đều biểu thị ở khả năng sinh lợi hay tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nh vậy, xem xét đầy đủ hai yếu tố cấu thành này của giá trị doanh nghiệp
để có sự kết hợp hai phơng pháp xác định giá trị của doanh nghiệp.
- Phơng pháp tính giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở hệ thống kế toán
hiện hành (theo số liệu kiểm kê 1-1-1990 hoặc theo văn bản giao vốn cho các
doanh nghiệp). Phơng pháp này là cách khả thi để có đợc một hình dung về
đại lợng giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp.
- Phơng pháp tính giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận
bình quân. Đây là phơng pháp cần thiết để bổ sung thêm phần giá trị tài sản
vô hình của doanh nghiệp.
Trên thực tế sự kết hợp của hai phơng pháp tính giá trị nêu trên hết sức
linh hoạt, tuỳ thuộc vào những điều kiện thực tế và quan hệ cung cầu cụ thể
đối với từng doanh nghiệp. Về cơ bản, các phơng pháp và công thức để tính

giá trị doanh nghiệp đã đợc nêu trong Đề án ban hành kèm theo Quyết định
202- HĐBT và đợc cụ thể hoá đầy đủ, chi tiết trong các tài liệu hớng dẫn của
Bộ tài chính và một số sách, báo đã công bố (70).
Do điều kiện đặc thù của nớc ta cha có thị trờng chứng khoán, nên công
việc này cần tranh thủ sự trợ giúp của các công ty kiểm toán, các tổ chức tài
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính quốc tế. Và điều quan trọng hơn là cần thành lập một cơ quan chuyên
trách về vấn đề này để theo dõi, hớng dẫn, điều chỉnh và rút kinh nghiệm
trong quá trình làm thí điểm cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc ở
giai đoạn này. Công việc xác định giá trị của doanh nghiệp là một vấn đề khó
khăn và phức tạp. Tuy nhiên, cũng không nên quá câu nệ vào trở ngại này mà
làm chậm trễ quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nớc sang các hình
thức công ty cổ phần để thích ứng kịp với quá trình phát triển nền kinh tế thị
trờng mở cửa ở nớc ta.
- Quan điểm thứ sáu. Phơng pháp bán cổ phiếu ở những doanh nghiệp đợc
chọn cổ phần hoá cần thực hiện công khai, rõ ràng, thủ tục đơn giản, dễ hiểu
đối với mọi ngời. Về cơ bản có thể vận dụng một hoặc kết hợp ba phơng pháp
cổ phần hoá sau:
+ Bán cho các đối tợng xác định trớc, áp dụng cho các doanh nghiệp có bộ
máy quản lý yếu kém. Các đối tợng đợc lựa chọn thờng đóng vai trò những
cổ đông chủ lực để tạo lập cơ sở cho việc tiếp tục cổ phần hoá rộng rãi sau
này. Vì vậy, thờng là những ngời có vốn, có trình độ kỹ thuật hoặc có kinh
nghiệm về quản lý. áp dụng phơng pháp này, thờng thích hợp cho loại doanh
nghiệp Nhà nớc sẽ đợc chuyển thành công ty cổ phần t nhân.
+ Bán rộng rãi cho mọi đối tợng, áp dụng cho các doanh nghiệp có thành
tích kinh doanh khả quan, mức độ lợi nhuận bảo đảm. Đối với những doanh
nghiệp này, mức giá cổ phiếu cần phải đợc nghiên cứu cụ thể theo quan hệ
cung cầu của thị trờng những ngời mua tiềm năng.
+ Bán cho nội bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, áp dụng cho

các doanh nghiệp quy mô nhỏ và họ có khả năng mua đại bộ phận cổ phiếu
của doanh nghiệp.
Việc bán cổ phiếu có thể đợc bán trực tiếp tại trụ sở chính và các chi
nhánh của doanh nghiệp hoặc uỷ thác cho các ngân hàng, các công ty tài
chính làm đại lý.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quan điểm thứ bảy. Để thực hiện thành công chơng trình cổ phần hoá.
Nhà nớc không chỉ chú ý đến thu hồi vốn mà cần phải biết chấp nhận một
khoản phí tổn nhất định. Đó là những khoản phí tổn cần thiết mà ở nớc nào
cũng có nh những chi phí bảo hiểm, trợ cấp cho ngời lao động bị mất việc
làm và tìm kiếm nghề mới, những chi phí do bán giá thấp nhằm u đãi những
tầng lớp dân c nhất định theo những mục tiêu chính trị, xã hội của Chính phủ,
những chi phí cho bộ máy thực hiện và các cơ quan môi giới, t vấn, quảng
cáo. ngoài ra, với điều kiện đặc thù ở nớc ta cần có thêm những phí tổn khác
nh vì hiệu quả và lợi ích lâu dài của việc chuyển đổi mô hình kinh doanh có
thể chấp nhận bán các doanh nghiệp thấp hơn giá thị trờng chút ít để khuyến
khích mọi ngời, mọi thành phần tham gia, hoặc vì các mục tiêu đa dạng hoá
sở hữu và tạo điều kiện cho ngời lao động làm chủ doanh nghiệp. Nhà nớc có
thể chấp nhận những chi phí về trợ cấp, cho vay với những điều kiện u đãi
đặc biệt, bán giá thấp cho một số tầng lớp nhân dân và cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp. Thực tiễn của việc làm thí điểm cho thấy khoản phí tổn
này là cần thiết cho sự nghiệp cổ phần hoá để mu cầu lợi ích cơ bản và lâu
dài hơn là lợi ích trớc mắt của việc thu hồi vốn đối với Nhà nớc.
- Quan điểm thứ tám. Theo tinh thần Quyết định 202- HĐBT thì các
doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá đơng nhiên sẽ hoạt động trong khuôn khổ
luật công ty (có hiệu lực từ ngày 15-4-1991) cả về hình thức tổ chức quản lý
lẫn hoạt động tài chính. Vì vậy, cần phải có điều lệ và quy chế hoạt động
tuân thủ theo các quy định của Luật công ty. Một vấn đề đặt ra: ai sẽ là ngời
thay mặt cho sở hữu Nhà nớc trong các công ty này? Vì theo những quy định

bổ sung của Luật công ty thì viên chức Nhà nớc không đợc làm sáng lập viên
hoặc quản trị viên trong công ty . Điều này đòi hỏi cùng với việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần, Nhà nớc phải gấp rút xây dựng
một đội ngũ các nhà sáng lập viên độc lập không phụ thuộc hàng ngũ công
chức ỏ các Bộ chủ quản và địa phơng để thay mặt Nhà nớc quản lý các nguồn
vốn trong các công ty cổ phần có sự tham gia của Nhà nớc. Xét về mặt tổ
chức, đội ngũ này sẽ thuộc một cơ quan của Nhà nớc hoạt động nh một công
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty tài chính quốc gia, chuyên trách quản lý và thực hiện các hoạt động đầu t
thông qua hình thức các công ty cổ phần nhằm bảo toàn và phát triển sở hữu
Nhà nớc theo các yêu cầu điều tiết định hớng nền kinh tế. Bên cạnh đó, Nhà
nớc cũng cần xây dựng đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh đủ năng lực hoạt
động trong điều kiện mới, không phân biệt thuộc khu vực Nhà nớc hay t
nhân. Trong nhiều trờng hợp, có thể thuê các nhà quản trị kinh doanh nớc
ngoài để học tập kinh nghiệm và kiến thức cũng nh kêu gọi các nhà đầu t nớc
ngoài mua cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Quan điểm thứ chín. Các doanh nghiệp đợc lựa chọn để cổ phần hoá cần
phải có sự giải quyết rõ ràng, dứt điểm các vấn đề tồn đọng về tài chính và
lao động trớc khi chuyển sang công ty cổ phần.
Các vấn đề tài chính có thể gồm:
+ Các tài sản đang chờ thanh lý. Cần phải cố gắng giải quyết nhanh theo
các quy định của Thông t 34 TC/CN ngày 31/7/1990 của Bộ tài chính. Nếu
xử lý không kịp thì phải để riêng để Bộ chủ quản và cơ quan tài chính tiếp tục
xử lý.
+ Các tài sản mất mát, thiếu hụt, cần phải truy cứu trách nhiệm rõ ràng và
kết luận dứt khoát về cách giải quyết.
+ Các khoản nợ phải đòi, phải trả. Cần phải xử lý các khoản này theo h-
ớng dẫn của Ban thanh toán nợ Trung ơng (giai đoạn 2). Nếu cha xong thì
phải báo cáo đầy đủ để Bộ chủ quản và cơ quan tài chính có biện pháp cụ thể

để xử lý trớc khi tiến hành cổ phần hoá.
+ Các nguồn vốn liên doanh, liên kết. Cần phải đợc thống kê và báo cáo
đầy đủ để Bộ chủ quản và cơ quan tài chính xử lý. Hoặc là chuyển thành vốn
góp trong công ty cổ phần, hoặc là sẽ chuyển thành phần nợ để Nhà nớc chịu
trách nhiệm thanh toán sau. Đối với các liên doanh với nớc ngoài cũng có thể
giải quyết theo hớng này.
14

×