Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Đánh Giá Và Xử Lý Ban Đầu Bệnh Nhân Cấp Cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.05 KB, 32 trang )

BÀI 1:
ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ TRÍ BAN
ĐẦU BỆNH NHÂN CẤP CỨU


MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu các điểm chính về tâm lý thường

gặp ở bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
khi vào cấp cứu.
2. Trình bày được kiểm soát bệnh nhân

theo các bước A,B,C…
3. Trình bày được các biện pháp theo dõi

đánh giá, đảm bảo chức năng cơ bản và
các biện pháp chăm sóc hồi sức khác


I- ĐẠI CƯƠNG:
Nhìn từ góc độ bệnh nhân và gia
đình bệnh nhân: cấp cứu là bất cứ
tình trạng gì mà họ cho là nặng cần
cấp cứu.
- Nhìn từ góc độ y tế: hồi sức cấp
cứu nghĩa là hồi phục và hỗ trợ các
chức năng sống của một bệnh
nhân đột nhiên bị mắc một bệnh
nặng
-



1.1/ HỎI BỆNH:
Ngắn gọn, tập trung vào:
– Chào hỏi bệnh nhân và khai thác lý do vào viện.
– Hoàn cảnh bị chấn thương hoặc bệnh tật, vị trí cơ
quan bị tổn thương.
– Thời gian xuất hiện triệu chứng
– Tình trạng ý thức trước và sau khi bị chấn thương
hoặc bệnh tật. Nếu hôn mê thì là đột ngột hay từ
từ, từ bao giờ?
– Tình trạng sức khỏe trước khi bị đợt bệnh này.
– Bệnh nhân có tiền sử gì đặc biệt không: ĐTĐ,
THA, dùng thuốc, dị ứng...
– Bệnh nhân có đang bị đau không? Mức độ nào?


1.2/ TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
ĐẾN CẤP CỨU:
– Bệnh tật gây ra các thay đổi sinh lý

cho bệnh nhân.
– Các thay đổi tâm lý của bệnh nhân

và gia đình.
– Người cán bộ y tế phải nắm được

các biến động tâm sinh lý của bệnh
nhân ngay khi cấp cứu bệnh nhân.



A - VỀ PHÍA BỆNH NHÂN:
• Người cán bộ y tế hiểu

được những lo lắng về
bệnh tật, về kinh tế của
bệnh nhân.
• Cán bộ y tế nên tôn trọng
tự do cũng như những
nhu cầu chính đánh của
bệnh nhân, lắng nghe và
thông cảm, giải thích cho
bệnh nhân và người nhà
họ hiểu.
• Lắng nghe những nhu
cầu của người bệnh và
gia đình.

• Tôn trọng bệnh nhân (dù
bệnh nhân tỉnh hay mê)
• Động viên gia đình cùng
tham gia chăm sóc.


B- VỀ PHÍA GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN:
- Nên gặp gỡ, thông báo tình trạng bệnh nhân cho

người nhà biết,bệnh viện đang cố gắng cứu
chữa cho người bệnh.
- Lắng nghe những tâm tư nguyện vọng, khả năng
tài chính từ phía gia đình người bệnh

- Ghi nhận những thông tin, cảm nhận của họ về
quá trình của người bệnh trước khi vào khoa
cấp cứu.
- Nên chủ động thông báo cho gia đình tình trạng
diễn tiến của người bệnh


II - TRIỆU CHỨNG VÀ DIỄN BIẾN:
2.1- ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤP:

Là chức năng phải kiểm tra trước
tiên trong mọi tình huống, ở bất kì
bệnh nhân nào cũng phải đảm bảo
khai thông đường dẫn khí, cho dù
có hay không có suy hô hấp.


A/ Khai thông đường dẫn khí:
Quan trọng là phát hiện bệnh nhân có dị
vật đường thở với biểu hiện: Đột ngột khó
thở, hội chứng xâm nhập, không nói được,
ho, tím, suy hô hấp.


Thực hiện các biện pháp khai thông đường thở:
Nghiệm pháp HEIMLICH:
◦ Ép bụng, đấm lưng đẩy dị vật ra khỏi đường thở
◦ Bệnh nhân có thể ngồi, đứng, hoặc nằm
Kiểm tra khoang miệng bằng ngón tay:
◦ Đưa ngón tay vào khoang miệng, kiểm tra và


móc dị vật.
◦ Nếu bệnh nhân mê, tiến hành hô hấp nhân tạo
miệng-miệng hoặc mặt nạ - miệng, đấm lưng, ép
bụng và móc dị vật.


Nghiệm pháp HEIMLICH


Tư thế bệnh nhân:
 Tư thế nằm nghiêng an toàn cho bệnh nhân

hôn mê chưa được can thiệp.

Tư thế nằm nghiêng


Tư thế nằm ngửa, ưỡn cổ, nâng cằm cho bệnh nhân
đang cấp cứu ngừng tuần hoàn (sniffing):
Quy cách: Đặt bệnh nhân nằm ngửa, cột sống cổ duỗi 1 góc khoảng
15 độ và duỗi khớp chẩm – đội (atlantooccipital joint) tối đa. Đây là
tư thế người ta thường sử dụng khi ngửi hay đánh hơi. Tư thế này
cũng có thể có được trong liệu pháp nâng cằm (chin lift maneuver)
hay làm sái hàm (jaw thrust).

Tư thế sniffing


Tư thế sniffing đúng ở người béo phì (ảnh dưới)

Đối với bệnh nhân béo phì, tư thế sniffing bình thường không
đủ hiệu quả để làm thông suốt đường thở. Vì vậy, cần đặt
thêm gối ở phần lưng trên bệnh nhân để đạt được hiệu quả tối
đa.


Tư thế Fowler cho bệnh nhân suy hô hấp, phù
não, tai biến mạch não.

Tư Thế Fowler


Tư thế ngồi thõng chân cho bệnh nhân phù
phổi cấp.

Tư thế ngồi thõng chân


B/ Đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản:
 Đặt nội khí quản cho bệnh nhân hôn mê

sâu, mất phản xạ nuốt, ho, hoặc có khả
năng hôn mê kéo dài, liệt cơ hô hấp.
 Mở khí quản cho bệnh nhân suy hô hấp

kéo dài, hôn mê kéo dài, thông khí bằng
ống nội khi quản không có kết quả.


c/ Hút đờm khí quản :

– Chỉ định cho bệnh nhân có ứ đọng đờm
– Khi nghe phổi có rên ứ đọng thì phải giải

quyết bằng các biện pháp chăm sóc hô
hấp như hút đờm làm sạch, thông thoáng
đường thở tích cực, không thể chỉ giải
quyết bằng kháng sinh liều cao.


d/ Thông khí nhân tạo:
– Hô hấp miệng-miệng, miệng-mũi trong cấp cứu

ban đầu khi ngừng thở, ngừng tim, tỉ lệ 5/1 hoặc
30/2 (30 lần ép tim, 2 lần thổi ngạt liên tiếp)
– Bóp bóng Ambu qua mặt nạ.
– Hô hấp nhân tạo bằng máy
– Cần làm sớm trước khi bệnh nhân ngừng thở.
– Cần làm ngay khi BN có dấu hiệu suy hô hấp:
xanh tím, vã mồ hôi, rối loạn ý thức.
– Bắt buộc phải thực hiện ngay khi có dấu hiệu
ngộ độc Bacbituric


Hô hấp miệng-miệng/miệng-mũi


e/ Các xét nghiệm cần làm:
 Các khí trong máu
 Sinh hóa: đường máu, ure máu
 Chụp X Quang phổi tại giường.



2.2/ CHỨC NĂNG TUẦN HOÀN:
Sau khi đã kiểm tra và đảm bảo chức năng hô
hấp, đảm bảo duy trì một tình trạng tuần hoàn ổn
định:
– Thiết lập đường truyền ngoại vi để bù thể tích

bằng NCl 0.9%.
– Theo dõi mạch, huyết áp, điện tim, đo nước tiểu
1h, 3h, 24h.
– Phát hiện các chảy máu
– Theo dõi áp lực mạch trung tâm.


2.3/ CHỨC NĂNG THẦN KINH VÀ TÂM
THẦN:
Sau khi ngừng tim từ 3-5p là tế bào não đã tổn
thương không hồi phục vì thiếu Oxi và gluco. Mọi
biến pháp hồi sức hô hấp tuần hoàn chính là để hồi
sức não.

Các biện pháp để bảo vệ não:
– Cung cấp oxi đầy đủ cho cơ thể
– Cung cấp gluco.
– Chống phù não và tăng áp lực nội sọ.
– Hồi sức tuần hoàn, bồi phụ nước và điện

giải.



2.4/ CHỨC NĂNG THẬN:
Tổn thương trực tiếp ở thận có thể gây suy
thận cấp như viêm ống thận cấp, sỏi niệu
quản, gây viêm mủ bể thận.
Theo dõi lượng nước tiểu mỗi giờ/lần khi
có rối loạn nước và điện giải:
– 24h cho tất cả bệnh nhân cấp cứu.
– Có thể dùng phương pháp thận nhân tạo
để điêu trị suy thận cấp và một số nhiễm
độc cấp như ngộ độc bacbituric.


III- CÁC BIỆN PHÁP CHĂM SÓC
VÀ HỒI SỨC CẤP CỨU KHÁC:
ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU BỆNH NHÂN CẤP CỨU


×