Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

đánh giá hiệu quả các loại thuốc bơm vú để điều trị bệnh viêm vú trên bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y



Luận văn tốt nghiệp
NGÀNH THÚ Y

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI THUỐC BƠM VÚ
ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

PGS-TS. TRẦN NGỌC BÍCH

NGUYỄN THANH NGUYÊN

Th.S NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

MSSV: LT11661
LỚP: THÚ Y LT K37

Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


BỘ MÔN THÚ Y


NGUYỄN THANH NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI THUỐC BƠM VÚ
ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ TRÊN BÒ SỮA

Luận văn tốt nghiệp
NGÀNH THÚ Y

Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “ Đánh giá hiệu quả các loại thuốc bơm vú để điều trị bệnh viêm vú trên
bò sữa” ở hợp tác xã Nông Nghiệp EVERGROWTH Sóc Trăng, trại bò sữa
Hiệp Hòa Đức Hòa Long An, hợp tác xã bò sữa Long Hòa Cần Thơ
Do sinh viên Nguyễn Thanh Nguyên thực hiện thời gian từ tháng 6 đến tháng 12
năm 2013.

Cần Thơ, ngày …..tháng …. năm …
Duyệt Bộ Môn

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm ….
Duyệt giáo viên hƣớng dẫn


Trần Ngọc Bích

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƢD

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Nguyên

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Thầy Trần Ngọc Bích đã hết lòng lo lắng, quan tâm, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết – Trƣởng phòng Chăm Sóc Khách Hàng Công ty CP
SXKD Vật Tƣ và Thuốc Thú Y Vemedim đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
đƣợc học tập và hoàn thành luận văn. Đồng gửi lời cảm ơn đến anh Huỳnh Minh Trí,
anh Bùi Hoàng Huy, anh Võ Duy Thanh cùng tất cả các anh chị phòng vi sinh – Trung
Tâm Nghiên Cứu & Phát Triển Công ty Vemedim đã giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong

suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Bộ môn Thú Y – Khoa Nông Nghiệp & SHƢD
trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu của đời mình.
Cảm ơn các bạn lớp Thú Y LT K37 đã đồng hành, chia sẻ và động viên tôi trong suốt
thời gian qua.

Cần Thơ, tháng 12 năm 2013

Nguyễn Thanh Nguyên

iii


TÓM LƢỢC
Đề tài “Đánh giá hiệu quả các loại thuốc bơm vú để điều trị bệnh viêm vú trên bò
sữa” ở hợp tác xã Nông Nghiệp EVERGROWTH Sóc Trăng, trại bò sữa Hiệp Hòa
Đức Hòa Long An, hợp tác xã bò sữa Long Hòa Cần Thơ. Thời gian từ tháng 6 năm
2013 đến tháng 12 năm 2013. Đối tượng khảo sát là bò đang cho sữa, mẫu bệnh phẩm
là sữa, xác định viêm vú lâm sàng bằng phương pháp cảm quan và sờ nắn, xác định
viêm vú cận lâm sàng (tiềm ẩn) bằng CMT. Nuôi cấy phân lập vi khuẩn
Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Streptococcus spp, Pseudomonas aeruginosa
và làm kháng sinh đồ. Kết quả Khảo sát hiệu quả của thuốc bơm vú điều trị bệnh viêm
vú trên bò sữa là thuốc Ceptifi for LC, CEQUIN for LC và SPECTRAMAST tỷ lệ khỏi
bệnh viêm vú là 100%, còn MAMIFORT tỷ lệ khỏi bệnh là 63,64%, BiO- TETRAMAS
tỷ lệ khỏi thấp nhất là 33,33%. Tỷ lệ bò bị viêm vú lâm sàng ở trại tập trung là
10,49%, ở hộ gia đình là 15,49%. Tỷ lệ viêm vú cận sàng khảo sát bằng phương pháp
CMT ở trại tập trung là 35,94%, CMT ở hộ gia đình là 20,21%. Kết quả phân lập vi
khuẩn trong 9 mẫu sữa thì vi khuẩn Staphylococcus tỷ lê cao nhất 100%, tiếp đến là
E.coli là 66,67% thấp nhất là Pseudomonas aeruginosa là 11,11%. Chưa phát hiện vi

khuẩn Streptococcus spp. Các loại vi khuẩn phân lập nhạy cảm với các kháng sinh:
Ceptiofur, Cefquinome, Doxycycline, Florfenicol, Marbofloxacin, Norfloxacin và
Enrofloxacin.

iv


MỤC LỤC
Trang duyệt ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................. iii
Tóm lƣợc ................................................................................................................. iv
Mục lục .................................................................................................................... v
Danh sách viết tắt .................................................................................................... ix
Danh mục bảng ......................................................................................................... x
Danh mục hình ........................................................................................................ xi
Danh mục sơ đồ ...................................................................................................... xii
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 2
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................................................... 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 5
2.2 Đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của tuyến vú ........................................... 6
2.2.1 Cấu tạo của nhũ tuyến...................................................................................... 6
2.2.2 Sự phát triển của nhủ tuyến .............................................................................. 7
2.2.3 Chức năng của nhũ tuyến ................................................................................. 8
2.2.3.1 Sự tạo sữa .................................................................................................... 8
2.2.3.2 Sự thải sữa ...................................................................................................10
2.3 Chức năng và thành phần của sữa ......................................................................11
2.3.1 Chức năng của sữa .........................................................................................11

2.3.2 Thành phần của sữa ........................................................................................11
2.4 Các tính chất của sữa .........................................................................................11
2.4.1 Màu sắc ..........................................................................................................11
2.4.2 Tính ngưng tụ..................................................................................................11
v


2.4.3 Độ pH của sữa ...............................................................................................11
2.5 Định nghĩa viêm vú và phân loại bệnh viên vú ở bò sữa.....................................11
2.5.1 Định nghĩa viêm vú .........................................................................................11
2.5.2 Phân loại bệnh viêm vú ở bò sữa.....................................................................12
2.5.2.1 Phân loại theo sự biểu hiện của triệu chứng ................................................12
2.5.2.2 Phân loại theo tính chất gây bệnh ................................................................12
2.6 Những yếu tố liên quan đến sự xuất hiện bệnh ...................................................12
2.7 Các nguyên nhân gây viêm vú............................................................................14
2.7.1 Vật chủ............................................................................................................14
2.7.2 Vi sinh vật gây nhiễm ......................................................................................14
2.7.2.1 Staphylococcus aureus .................................................................................14
2.7.2.2 Streptococcus agalactiae ..............................................................................15
2.7.2.3 Escherichia coli ...........................................................................................15
2.7.2.4 Pseudomonas aeruginosa .............................................................................16
2.7.2.5 Môi trường ...................................................................................................19
2.8 Các biến chứng của bệnh viêm vú .....................................................................19
2.8.1 Teo bầu vú ......................................................................................................19
2.8.2 Xơ cứng bầu vú ...............................................................................................19
2.8.3 Bầu vú hoại tử.................................................................................................20
2.9 Thiệt hại do bệnh viêm vú gây ra .......................................................................20
2.10 Phòng và trị viêm vú ........................................................................................21
2.10.1 Phòng bệnh viêm vú ......................................................................................21
2.10.2 Kiểm tra bầu vú.............................................................................................21

2.10.3 Tổ chức việc vắt sữa ......................................................................................21
2.10.4 Số lần vắt sữa................................................................................................21
2.10.5 Tăng cường quản lý ......................................................................................21
2.10.6 Cách ly và điều trị gia súc mắc bệnh viêm vú ................................................22
vi


2.10.7 Điều trị bệnh viêm vú ....................................................................................22
2.10.8 Các phương pháp chuẩn đoán viêm vú trên bò sữa .......................................22
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................24
3.1 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.2 Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................24
3.2.1 Địa điểm .........................................................................................................24
3.2.2 Thời gian thực hiện .........................................................................................24
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm ....................................................................................25
3.3.1 Đối tượng khảo sát..........................................................................................25
3.3.2 Mẫu bệnh phẩm ..............................................................................................25
3.3.3 Thuốc điều trị..................................................................................................25
3.3.4 Dụng cụ và hóa chất .......................................................................................26
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................26
3.4.1 Điều tra cắt ngang ..........................................................................................26
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu .....................................................................................26
3.4.3 Phương pháp chẩn đoán .................................................................................26
3.4.4 Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn ............................................................................29
3.4.4.1 Vi khuẩn Staphylococcus aureus ..................................................................29
3.4.4.2 Vi khuẩn Streptococcus spp ..........................................................................31
3.4.4.3 Vi khuẩn Escherichia coli............................................................................33
3.4.4.4 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa ..............................................................35
3.4.5 Kháng sinh đồ .................................................................................................37
3.4.6 Bố trí thí nghiệm điều trị viêm vú thể lâm sàng ...............................................38

3.4.7 Chỉ tiêu theo dõi..............................................................................................39
3.4.8 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................40
4.1 Tổng quát về tình hình chăn nuôi bò sữa ...........................................................40
vii


4.1.1 Phương thức chăn nuôi ..................................................................................40
4.1.2 Phương thức vắt sữa ......................................................................................40
4.1.3 Tình hình vệ sinh ............................................................................................41
4.2 Tỷ lệ và mức độ bệnh viêm vú khảo sát trên đàn bò sữa ....................................41
4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn ..................................................................................43
4.4 Kết quả kháng sinh đồ ........................................................................................44
4.5 Kết quả thử nghiệm thuốc ..................................................................................47
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................50
5.1 Kết luận .............................................................................................................50
5.2 Đề nghị ..............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................51
PHỤ LỤC ...............................................................................................................54

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BA


Blood Agar

EMB

Eosin Methylene Blue Agar

KIA

Kligler Iron Agar

MC

MacConkey Agar

MHA

Mueller Hinton Agar

MR

Methyl Red

VP

Voges ProsKauer

NA

Nutrient Agar


NB

Nutrient Borth

MSA

Mannitol Salt Agar

TSA

Tryptycase Soy Agar

CFU

Colony Forming Unit

CMT

California Mastitic Test

ix


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang


1

Ƣớc tính thiệt hại do bệnh viêm vú bò tại Mỹ

20

2

Thời gian mất màu của xanh Methylene và ƣớc lƣơng số vi khuẩn/ml
sữa

23

3

Số lƣơng mẫu bệnh phẩm

25

4

Phƣơng pháp phát hiện bệnh lý khi kiểm tra sờ nắn bầu vú

27

5

Kiểm tra viêm vú bằng CMT


28

6

Giải thích kết quả CMT khi kiểm tra

28

7

Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn Staphylococcus aureus

29

8

Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E.coli

33

9

Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

35

10

Tỷ lệ bò bị viêm vú lâm sàng


41

11

Tỷ lệ viêm vú cận lâm sàng khảo sát bằng phƣơng pháp CMT (>2+)

42

12

Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus spp,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa trên các mẫu sữa

43

13

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus

44

14

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

45

15

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Escherichia coli


46

16

Kết quả thử nghiệm thuốc đối với bệnh viêm vú lâm sàng

47

x


DANH MỤC HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

1
2
3

Cấu tạo tuyến vú
Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến
Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trƣờng MSA

7
10

14

4

Vi khuẩn Streptococcus agalactiae

15

5

Nuôi cấy khuẩn lạc E.coli

15

6

Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa xem kính hiển vi điện tử

16

7

Mối quan hệ giữa các nguyên nhân gây bệnh viêm vú bò vi sinh
vật môi trƣờng

19

8

Trại chăn nuôi bò sữa tập trung


24

9

Trại chăn nuôi bò sữa ở nông hộ

24

10
11
12
13
14

Lấy mẫu sữa bò thử CMT
Kiểm tra sữa bò bị viêm vú bằng phƣơng pháp CMT
Staphylococcus aureus sinh men catalase
Staphylococcus aureus làm đông huyết tƣơng thỏ
Streptococcus làm đục môi trƣờng NaCl 6,5%

29
29
29
29
31

15

Phản ứng sinh hóa vi khuẩn E. coli


33

16

Bình chứa sữa và bồn trữ lạnh

35

17

Kháng sinh đồ vi khuẩn Staphylococcus aureus

38

18

Kháng sinh đồ vi khuẩn E. coli

38

19

Máy vắt sữa

41

20

Sát trùng vú Vime- Iodine


41

21

Vú bò bình thƣờng

48

22

Vú bò bị viêm teo 1 thùy vú

48

23

Bơm thuốc CEQUIN for LC

48

24

Bơm thuốc Ceptifi for LC

48

25

Thuốc bơm vú SPECTRAMAST


49

26
27

Thuốc bơm vú BiO- TETRAMAS
Thuốc bơm vú MAMIFORT

49
49

xi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tựa sơ đồ

Trang

1

Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus

30

2


Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Streptococcus spp

32

3

Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn E.coli

34

4

Quy trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

36

xii


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu chính của người chăn nuôi bò sữa là làm sao sản xuất ra nhiều sữa với chất
lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn thu mua của các nhà máy chế biến sữa, từ đó tăng
thu nhập cho bản thân mình. Muốn đạt được mục tiêu này, người chăn nuôi phải chăm
sóc nuôi dưỡng tốt đàn bò sữa với khẩu phần ăn đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng,
quản lý chuồng trại, môi trường sạch sẽ, vệ sinh và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nhằm tăng cường sức khỏe và bảo vệ đàn bò sữa chống lại các tác nhân gây bệnh.
Trong quá trình phát triển chăn nuôi bò sữa, ngoài các yếu tố về giống, thức ăn,
chăm sóc, nuôi dưỡng, chuồng trại, thời tiết khí hậu...Có ảnh hưởng đến năng suất và

chất lượng sữa thì tình hình bệnh lý tại bầu vú đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế
cho người chăn nuôi mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ cho người tiêu dùng vì sữa từ
những thú nhiễm bệnh có thể là phương tiện lây truyền các vi khuẩn có hại cho con
người.
Bệnh viêm vú trên bò sữa là bệnh phổ biến trên phạm vi thế giới và gây tổn thất
lớn, nó tồn tại ở bất cứ nơi nào có chăn nuôi bò sữa. Bệnh thường gây ra bởi các vi
khuẩn như Staphylococcus spp, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, E.coli,
Pseudomonas…Tuy nhiên, dù cho nguyên nhân nào đi nữa thì bệnh cũng gây thệt hại
đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm sản lượng sữa và chất lượng sữa. Do đó, việc
tiến hành chẩn đoán sớm để phát hiện kịp thời tình trạng viêm vú tiềm ẩn là hết sức
cần thiết và quan trọng. Nó góp phần giúp cho người chăn nuôi ngăn chặn và trị bệnh
kịp thời để không dẫn đến tình trạng viêm vú lâm sàng gây tổn thất lớn về kinh tế và
sức khoẻ của đàn bò cho sữa.
Trước tình hình thực tế trên, được sự phận công của Bộ Môn Thú Y, Khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, cùng với sự hỗ trợ của
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Vật Tư Và Thuốc Thú Y Vemedim. Chúng
tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả các loại thuốc bơm vú
để điều trị bệnh viêm vú trên bò sữa” ở hợp tác xã Nông Nghiệp EVERGROWTH
Sóc Trăng, trại bò sữa Hiệp Hoà Đức Hoà Long An, hợp tác xã bò sữa Long Hoà Cần
Thơ.
Mục tiêu đề tài:
+ Khảo sát tỷ lệ viêm vú bò sữa thể lâm sàng và cận lâm sàng (tiềm ẩn)
+ Khảo sát sự nhiễm vi sinh vật có trong sữa và thực hiện kháng sinh đồ nhằm đưa
ra khuyến cáo cho quá trình phòng trị đạt hiệu quả hơn.
+ So sánh hiệu quả của các loại thuốc bơm vú để điều trị bệnh viêm vú trên bò
sữa.

1



CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các loại bệnh gây hại trên bò thì bệnh viêm vú rất quan trọng gây thiệt hại đến năng
suất và chất lương sữa nên có rất nhiều tác giả trong nước nghiên cứu đến để trị bệnh
làm giảm tỷ lệ bệnh và hạn chế những thiệt hại do gây ra sau đây là một số tác giả
nghiên cứu:
Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (1986), kiểm tra viêm vú tiềm ẩn trên đàn bò sữa bằng
phương pháp CMT, kết quả bò viêm vú tiềm ẩn chiếm 24,20%, trong đó vi khuẩn
Staphylococcus aureus và Streptococcus spp chiếm chủ yếu trong các mẫu sữa viêm.
Theo Trần Công Thành (1997), khảo sát viêm vú trên đàn bò sữa tại Đức Trọng – tỉnh
Lâm Đồng bằng phương pháp CMT, kết quả bò viêm vú tiềm ẩn chiếm tỷ lệ 27,54%.
Trong đó vi khuẩn được phân lập chủ yếu là Staphylococcus spp chiếm 33,06%,
Streptococcus spp chiếm 25% và E.coli chiếm 18,06%.
Theo Nguyễn Văn Thành (1998), phân lập và thử kháng sinh đồ trên 82 mẫu sữa bò
viêm vú, trong đó có 35 mẫu viêm vú lâm sàng và 47 mẫu viêm vú tiềm ẩn ở Quận 12,
Hóc Môn. Kết quả phân lập: Staphylococcus aureus chiếm 68,29%, Streptococcus spp
chiếm 39,02%, Pseudomonas chiếm 4,87%, E.coli chiếm 3,65% và 1,21% mẫu có sự
hiện diện của Citrobacter. Những loại kháng sinh có hiệu quả trong điều trị là
Cephalexin, Gentamycin, Norfloxacin.
Theo Nguyễn Ngọc Điền (1999), khảo sát 87 hộ chăn nuôi bò sữa tại Quận 12, kết quả
cho thấy trong 140 bò đang vắt sữa, có 102 bò viêm vú tiềm ẩn chiếm 42,50%, số thùy
vú viêm chiếm 25%. Vi khuẩn phân lập từ mẫu sữa gồm Staphylococcus spp,
Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Các vi khuẩn này nhạy cảm với kháng sinh
Cephalexin, Gentamycin, Norfloxacin.
Theo Cù Hữu Phú (1999), đã kiểm tra 1679 mẫu sữa bò nuôi tại Ba Vì (Hà Tây) và
ngoại thành Hà Nội bằng phản ứng CMT đã thấy 771 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ
45,92%.
Theo Trịnh Quang Phong và ctv (1999), bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa biến động

khá cao từ 10 – 22%.
Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv (1996 – 1999), cho rằng bệnh viêm vú lâm sàng biến động
từ 24,8 – 31,43%.
Nguyễn Văn Phát và ctv (2004), khi sử dụng CMT để đánh giá tình trạng viêm vú tiềm
ẩn ở bò sữa nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh cho kết quả 75,2% - 84,3% bò bị viêm
vú tiềm ẩn.
2


Theo Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2004), kiểm tra 683 mẫu sữa trên đàn bò sữa tại Thành
Phố Cần Thơ, trong đó có 142 mẫu dương tính với Staphylococcus aureus chiếm
22,26%, 55 mẫu dương tính với E.coli chiếm 8,62%, 37 mẫu dương tính với
Streptococcus agalactiae chiếm 5,8%.
Theo Nguyễn Thị Hồng Châu (2004), khảo sát bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại thị xã
Tân An, huyện Châu Thành và Thủ Thừa, tỉnh Long An. Qua kết quả thử CMT cho
thấy tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn khá cao: 49,46% số thùy vú khảo sát bị viêm ở mức độ từ
2(+) đến 4(+). Những loại vi khuẩn phân lập từ các mẫu sữa viêm vú lâm sàng là
Staphylococcus aureus chiếm 28,00%, Staphylococcus spp chiếm 31,50%,
Streptococcus agalactiae chiếm 9,00%, E.coli chiếm 9,00%, Streptococcus khác
chiếm 12,25%, Pseudomonas chiếm 8,25%, Microccoccus spp chiếm 1,00%,
Corynebacterium spp chiếm 1%.
Theo Lưu Quỳnh Hương và Trần Thị Hạnh (2004), tiến hành điều tra các chỉ tiêu vệ
sinh vắt sữa ở 6 hộ chăn nuôi bò sữa thuộc khu vực ngoại thành Hà Nội cho thấy:
100% các mẫu tăm bông bầu vú, dụng cụ chứa sữa, tay người vắt sữa có coliform.
100% các mẫu không khí chuồng nuôi bị ô nhiễm vi sinh vật, chuồng cao nhất gấp 7
lần chỉ tiêu cho phép. Phân lập vi khuẩn trong mẫu sữa cho thấy tỷ lệ nhiễm
Staphylococcus aureus từ 25 -75%, Staphylococcus môi trường 75-100%, trong khi đó
Streptococcus agalactiae lại không nhiều (0 - 25%).
Theo Trần Thị Hạnh và Lưu Quỳnh Hương (2004), qua điều tra tình hình các chỉ tiêu
vắt sữa bằng tay tại một số hộ chăn nuôi gia đình cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật

vượt nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Sau khi đề ra một số biện pháp vệ sinh vắt sữa bằng
tay áp dụng tại các hộ chăn nuôi trên. Thu được kết quả: Các mẫu tăm bông lấy từ đầu
vú, tay người vắt sữa, dụng cụ chứa sữa cho thấy Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae không còn xuất hiện, số mẫu có Coliform giảm xuống còn
50% (trước là 100%). Các mẫu không khí trong chuồng cho thấy vi sinh vật giảm đi
đáng kể, tuy nhiên cần áp dụng quy trình vệ sinh vắt sữa nghiêm ngặt và thường xuyên
để đạt kết quả tốt hơn. Tổng số vi sinh vật trong 1ml sữa giãm đi rõ rệt, tỷ lệ các mẫu
sữa không đạt tiêu chuẩn cho phép còn 20,8%, giảm 3 lần so với trước thực nghiệm
(62,5%).
Chung Anh Dũng và ctv (2005), số liệu điều tra trên 4280 bò sữa nuôi ở 8 tỉnh thành
có chăn nuôi bò sữa trong 2 năm 2004 – 2005 cho thấy tỷ lệ bò bị viêm vú lâm sàng
là 12,3%, trung bình cứ 7 ca viêm vú tiềm ẩn, phát hiện qua máy đo viêm vú điện tử,
có một ca phát triển thành viêm vú lâm sàng. Tỷ lệ bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa
trung bình là 12,3%, dao động từ 4,9% - 19,0% tùy khu vực. Đây là những trường
hợp bò bệnh viêm vú có một trong số các biểu hiện ra ngoài như: sữa tủa, tắt sữa, vú
sưng nóng đỏ đau, vắt không đủ 4 thùy, sữa lợn cợn, sữa có mủ. Đối với bệnh viêm
vú bò sữa, kết quả điều tra trong nước đã báo động tình trạng này. Tỷ lệ bò bị viêm
vú khá cao, biến động từ 10 - 22% (Trịnh Quang Phong và ctv, 1999) và từ 24,8 3


31,43%(Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv, 1996 - 1999), cao hơn nhiều so với các nước
khác (12%). Tỷ lệ bò viêm vú vào mùa mưa là 11,6% và mùa khô là 12,9%, sự sai
khác không ý nghĩa (P>0,05) cho thấy không có ảnh hưởng rõ của mùa vụ lên tình
trạng bệnh viêm vú bò sữa.
Theo Sa Đình Chiến (2005), tỷ lệ viêm vú lâm sàng của bò sữa mới nhập vào địa bàn
Mai Sơn, Sơn La là 27,56%, viêm vú cận lâm sàng là 48,16%; Staphylococcus,
Streptococcus, E.coli là ba loại chính gây bệnh viêm vú bò sữa tại Mai Sơn, Sơn La
trong đó đặc biệt là Staphylococcus: Amoxicillin, Lincomycin, Ciprofloxacin,
Norfloxacin, Cephazolin, Neomycin, Tetracycline là những loại kháng sinh có hiệu
quả điều trị cao đối với bệnh viêm vú tại nơi khảo sát.

Theo Nguyễn Quang Tuyên và ctv (2007), điều tra 96 bò sữa nuôi tại Thái Nguyên cho
thấy tỷ lệ viêm vú khá cao (31.25%), cao nhất trong vòng một tháng sau khi đẻ
(40,0%) và giảm dần theo các tháng cho sữa. Bò bị viêm vú với tỷ lệ cao nhất là ở lứa
thứ nhất (42,10%) và giảm dần theo các lứa tiếp theo, (29,03%) ở lứa thứ hai và
18,51% ở lứa thứ ba. Tỷ lệ bò bị bệnh viêm vú cao nhất vào mùa hè (42,85%), tiếp
đến là mùa thu (31,83%), mùa xuân là (27,27%) và thấp nhất là mùa đông (20,83%).
Thử nghiệm phác đồ dùng chế phẩm Mastiject Fort cho tỷ lệ khỏi bệnh cao (85%) với
liệu trình điều trị ngắn (2-3 ngày) so với các phác đồ khác.
Theo Trương Quang, Đỗ Trung Đông, Trương Thái Hà (2008), kiểm tra sữa bằng
phương pháp CMT trên 435 con bò tại huyện Gia Lâm và Quận Long Biên, Hà Nội.
Đã phát hiện 39,77% số bò sữa được kiểm tra có phản ứng dương tính, trong đó
37,20% bị viêm một lá vú, 27,74% bị viêm hai lá vú, 21,97% bị viêm 3 lá vú và
17,92% bị viêm 4 lá vú. Tỷ lệ một số loại vi khuẩn phân lập được từ các mẫu sữa của
bò bị viêm vú là: Streptococcus 85%; Staphylococcus 78,75%; E.coli 30%. Có 90 –
100% số chủng vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli phân lập được mẫn
cảm với Marbofloxacin, Ciprofloxacin và Cephalothin.
Theo Phạm Bảo Ngọc và ctv (2008), nghiên cứu sự ảnh hưởng của viêm vú bò sữa tới
năng suất và chất lượng sữa tại công ty giống gia súc Hà Nội và các hộ gia đình chăn
nuôi bò sữa tại huyện Gia Lâm – Hà Nội. Kết quả cho thấy sản lượng sữa giảm từ
5,223 xuống còn 3,210 kg/ chu kỳ. Các mẫu sữa lấy từ vú bò bị viêm đều không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh, vi khuẩn hiếu khí cao hơn nhiều so với mức độ cho phép. Bò bị
viêm vú ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sữa, các thành phần không mong muốn
trong sữa không tăng lên (Na) và các thành phần mong muốn trong sữa lại giảm đi
(Ca, P, K, Mg, chất béo thô). Chất lượng sữa giảm dần nếu mức độ viêm càng tăng.
Theo Nguyễn Minh Trí (2008), thực hiện tại trại chăn nuôi bò sữa Trung Tâm Giống
Nông Nghiệp Thành Phố Cần Thơ, tỷ lệ bò viêm vú (52,78%), trong đó tỷ lệ bò viêm
vú tiềm ẩn (41,67%). Kết quả phân lập nhóm vi sinh vật có trong mẫu sữa viêm là
Staphylococcus aureus chiếm 47,06%, E.coli chiếm 21,57%, Streptococcus spp chiếm
4



17,65%. Kết quả phân lập nhóm vi sinh vật có trong môi trường là Staphylococcus
aureus chiếm 82,50%, E.coli chiếm 70%, Streptococcus spp chiếm 42,50%.
Theo Trần Thị Hạnh, Nguyễn Thị Loan, Ngô Chung Thủy (2009), điều tra 145 bò sữa
đang khai thác tại trang trại quy mô trên 300 con, vắt sữa bằng tay, trong thời gian 6
tháng cho thấy: Bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng chiếm 22,07%. Tỷ lệ viêm vú lâm
sàng cao nhất ở bò đẻ lứa đầu tiên và giảm ở bò đẻ các lứa tiếp theo. Tỷ lệ viêm vú
lâm sàng cũng cao nhất ở các giai đoạn vắt sữa dưới 1 tháng và thấp nhất giai đoạn
trên 6 tháng. Tỷ lệ bệnh viêm vú lâm sàng cao nhất vào mùa hè (26,32%) và thấp nhất
vào mùa đông (12,66%). Kiểm tra viêm vú tiềm ẩn bằng phương pháp CMT cho thấy:
Trong 115 mẫu sữa được kiểm tra có 48 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ (41,47%).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có rất nhiều tác giả ngoài nước nghiên cứu về bệnh viêm vú trên bò trên bò sữa sau
đây là một số tác giả điển hình:
Theo Pfizer (2002), khoảng 50% đàn bò ở Bắc Mỹ bị viêm vú tiềm ẩn ở các mức độ
khác nhau.
Theo Ahlner (2003), khảo sát 181 bò đang cho sữa tại Uruguay, kết quả tỷ lệ viêm vú
tiềm ẩn chiếm 42,20%. Các loài vi khuẩn phân lập được là Staphylococcus aureus
chiếm 34,30%, Streptococcus agalactiae chiếm 0,60%, Streptococcus uberis chiếm
3,90%, Streptococcus dysgalactiae chiếm 4,40%.
Vi khuẩn từ môi trường bên ngoài như chuồng trại, chất độn chuồng, phân, nguồn
nước, thiết bị chăn nuôi, dụng cụ vắt sữa… có cơ hội tiếp xúc với đầu vú xâm nhập
vào bầu vú gây viêm vú (Alvaro Garcia, 2004).
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc gây bệnh ở hệ thống tiêu hóa như tiêu chảy, từ đó, vi
khuẩn và độc tố theo máu đến bầu vú gây viêm vú, vi khuẩn và nấm mốc cũng tiết ra
các độc tố ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch (Jaen Duval,1995).
Abdella và cộng sự (1996), Higgins và cộng sự (1997), cho rằng Staphylococcus
aureus có khả năng sản sinh một lượng lớn enzyme hyaluronidaza gây phân hủy acid
hyaluronic, nó gây ra sự phá hủy tổ chức tuyến vú làm cho lượng tế bào thân trong sữa
tăng lên.

Byaguraba et al. (2004), khảo sát 60 hộ dân nuôi bò sữa ở Uganda, tổng số bò khảo sát
là 172 con bò đang cho sữa tương ứng với 688 thùy vú được lấy mẫu để kiểm tra tỉ lệ
bò thử CMT dương tính (61,3%), thùy vú viêm tiềm ẩn (60,07%). Qua phân lập mẫu
sữa cho thấy Pseudomonas aeruginosa (1,2%), Staphylococcus aureus (11,19%),
Staphylococci không đông huyết tương (30,5%), Streptococci (2%), E.coli (14,4%).

5


2.2 Đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của tuyến vú
Nhũ tuyến của gia súc cái là một tuyến ngoại tiết sản xuất sữa để nuôi con. Nhũ tuyến
là biến thái của tuyến mồ hôi đặc trưng cho loài có vú. Nhũ tuyến giữ vai trò quan
trọng trong sự sinh sản. Nhũ tuyến trong thời kỳ tiết sữa là một cơ quan có hoạt động
biến dưỡng một cách tích cực do nó đã được cung cấp rất nhiều máu.
2.2.1 Cấu tạo của nhũ tuyến
Nhũ tuyến được cấu tạo bởi 3 phần chính:
Nang tuyến: Là nơi tạo ra sữa. Nó được cấu tạo bởi những tế bào tiết ra sữa có hình
dạng như những nang nối liền với hệ thống dẫn sữa.
Hệ thống ống dẫn : Bao gồm một loạt các xoang và các ống phức tạp khởi điểm từ
nang tuyến đến ống dẫn nhỏ, ống dẫn vừa, ống dẫn lớn, bễ sữa của bầu vú, núm vú và
cuối cùng là ống đầu vú.
Các phần phụ : Bao gồm:
Tế bào biểu mô cơ : chúng nằm xen ở trong các nang tuyến ống dẫn sữa nhỏ ; cơ trơn
bao bọc xung quanh ống dẫn sữa và bễ sữa. Ngoài ra nó còn bao bọc xung quanh ống
đầu vú. Tế bào biểu mô cơ và cơ trơn có vai trò co thắt trong quá trình thải sữa.
Màng nông màng sâu, mô liên kết và mô mỡ bao bọc toàn bộ tuyến vú, các mô này
xuyên vào nhũ tuyến tạo nên thùy vú và nó có vai trò bảo vệ và giữ cho bầu vú có hình
dạng đặc biệt.
Hệ thống mạch máu : Bầu vú được hệ thống lưới mạch máu dày đặc bao bọc, hệ thống
tĩnh mạch phát triển gấp nhiều lần so với hệ thống động mạch. Vai trò của nó là đem

các chất dinh dưỡng để tạo ra sữa và mang các chất cặn bã để thải ra ngoài, tĩnh mạch
vú nổi rõ bên ngoài, đây cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn bò
sữa.
Hệ thống thần kinh : Bầu vú là nơi có hệ thống thần kinh bao bọc dày đặc, do vậy bầu
vú rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài, phần trong của bầu vú có các thụ quan
trong, bên ngoài có các thụ quan ngoài. Vai trò của hệ thống thần kinh của bầu vú là
truyền những xung động thần kinh trong quá trình tập luyện đầu vú cũng như là quá
trình vắt sữa lên hệ thần kinh trung ương từ đó tạo ra những cảm giác đối với gia súc.
Các xung động này giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo sữa cũng như khai thác
sữa.

6


Hình 1. Cấu trúc bầu vú

Dây
Màng mỏng giữa

chằng

các bầu vú

treo
trung
tâm

Vách
ngoài


Hình 1. Cấu trúc bầu vú

( />
2.2.2 Sự phát triển của nhũ tuyến.
Sự phát triển nhũ tuyến và các tổ chức tế bào tiết xảy ra trong các giai đoạn đặc biệt
trong cuộc đời của gia súc. Kiến thức về sự phát triển của chúng trong từng giai đoạn
rất quan trọng, để từ đó chúng ta cần tạo điều kiện cho sự sản xuất sữa tối đa của tế
bào tiết và tối thiểu hóa sự suy giảm của nó.
Sự phát triển của nhũ tuyến xảy ra trong 5 giai đoạn :
- Giai đoạn bào thai
- Giai đoạn từ sau khi sanh cho đến tuổi dậy thì
- Giai đoạn dậy thì
- Giai đoạn mang thai
- Giai đoạn cho sữa và khô sữa
Giai đoạn bào thai : Ngay trong thời kỳ phôi thai, nhũ tuyến được nhận dạng dưới
dạng những khối tế bào nằm dưới lớp biểu bì là mào nhũ tuyến. Sự phát triển này
tương tự ở các loài gia súc, lấy bò làm một ví dụ, ở giai đoạn bào thai tháng tuổi thứ
sáu thì nhũ tuyến đã phát triển một cách tương đối hoàn chỉnh về mặt cấu trúc.
Giai đoạn từ sau khi sanh cho đến tuổi dậy thì : Sự phát triển của bầu vú ở một mức
độ tương đương như sự phát triển của cơ thể và dần dần tạo nên hình dạng của bầu vú
7


trưởng thành. Hầu hết sự phát triển trong giai đọan này là sự phát triển của mô liên kết,
mô mỡ và sự gia tăng một ít tế bào tiết.
Giai đoạn tuổi dậy thì : sự phát triển của bầu vú diễn ra rõ rệt trong giai đoạn này, nhũ
tuyến được kích thích để phát triển trong sự thích ứng với chức năng chuẩn bị có mang
của gia súc. Các kích thích tố quan trọng liên quan đến sự dậy thì bao gồm FSH, LH,
estrogen, progesteron, … cứ mỗi chu kỳ động dục thì nhũ tuyến phát triển khá hơn chủ
yếu là sự phát triển các ống dẫn. Sự phát triển này do ảnh hưởng trực tiếp của 2 kích

thích tố chính của noãn sào (estrogen và progesteron).
Giai đoạn mang thai : Sự phát triển nhũ tuyến trong giai đoạn này rất mạnh mẽ, kích
thước của bầu vú tăng trưởng được thấy một cách rõ rệt. Các nang sữa không được tạo
ra trước đây, nhưng đến giai đoạn này chúng phát triển mạnh. Sự gia tăng mạnh nhất
của các tế bào tiết là ở giai đoạn tháng thứ 5 của sự có mang và sự hoạt động của tế
bào tiết bắt đầu vào khoảng tháng thứ 8, thứ 9 của thời giai mang thai.
Giai đoạn cho sữa và khô sữa : Sự phát triển của tế bào tiết tiếp tục gia tăng trong giai
đoạn đầu của thời gian cho sữa, tuy nhiên ở một mức độ thấp hơn so với giai đoạn có
mang. Sau sự cho sữa ở đỉnh cao thì các tế bào tiết bắt đầu giảm, chính vì vậy nó gây
sự giảm sữa dần dần đến giai đoạn khô sữa.
Bò sữa được lên giống và phối lại từ 60 – 90 ngày sau khi đẻ và chúng sẽ có mang
trong hầu hết thời gian cho sữa. Sự có mang sớm sẽ có một ít ảnh hưởng đến năng suất
sữa do tế bào tiết sữa mau chóng giảm do yêu cầu phân phối dinh dưỡng cho bào thai.
Sau 5 tháng của thời gian có mang, năng suất sữa và tế bào nang sữa sẽ giảm hơn so
với những bò đang cho sữa mà không mang thai. Thông thường ở những con bò cái
cho sữa thì thời gian khô sữa là 60 ngày trước khi chúng đẻ lần kế.
2.2.3 Chức năng của nhũ tuyến :
2.2.3.1 Sự tạo sữa
Vào cuối thời kỳ mang thai của gia súc, các tế bào của nang tuyến trãi qua những biến
đổi rất đặc biệt, trở nên to lớn và có khả năng tổng hợp và phân tiết sữa (tế bào tiết).
Sự bài tiết sữa gồm 2 quá trình : Tiết sữa và thải sữa. Đây là một hoạt động sinh lý
phức tạp, đáp ứng bằng hình thức phản xạ dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Từ những kích thích ở bộ phận nhận cảm ngoài da của nhũ tuyến : Xoa bóp, động tác
nút bú của gia súc con … Luồng xung động thần kinh sẽ truyền về tủy sống ( hạ khưu
não) hạ tầng thị giác, từ đó kích thích não thùy trước tiết ra kích thích tố LTH đưa vào
máu kích thích tế bào nang tuyến tiết sữa.
Trong một chu kỳ sữa, tính chất của sữa có nhiều biến đổi. Vào lúc đầu kỳ, nhũ tuyến
tiết ra sữa đầu (colostrum) hơi khác với sữa thường, dần dần trong các ngày sau, các tế
bào nang tuyến chuyển hóa thành sữa thường. Sản lượng sữa sản suất ra cũng tăng dần
8



vào những ngày đầu và đạt điểm cao vào tháng 1, 2 sau khi sanh. Sau đó sản lượng sữa
hơi giảm, đồng thời hàm lượng chất béo và protein hơi tăng một ít.
Sản lượng sữa biến đổi tùy loài, cá thể và phụ thuộc các yếu sau đây :
Di truyền và dinh dưỡng : Các tính năng do di truyền về sản lượng sữa chỉ có thể khai
thác được hoàn toàn khi gia súc mẹ được nuôi dưỡng với khẩu phần đầy đủ; Trường
hợp thiếu dinh dưỡng thì sản lượng sữa của gia súc cái cao sản sẽ bị giảm. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, đối với những gia súc cao sản, mặc dù cho ăn với khẩu phần
không đầy đủ nhưng sự phân tiết sữa vẫn được duy trì ở mức độ cao, nhưng hậu quả là
cơ thể sẽ bị xáo trộn nghiêm trọng: Gầy ốm, xốp xương …
Đối với gia súc cái có sản lượng sữa thấp mặc dù nuôi với thức ăn có chất lượng tốt,
chế độ dinh dưỡng cao nhưng sản lượng sữa vẫn thấp và thức ăn dư thừa được chuyển
hóa thành thịt và mỡ dự trữ. Trong cùng một cơ thể, lượng sữa cũng có những biến
động rất lớn cũng như trong cùng một loài. Đối với những bò sữa bình thường, sản
lượng sữa vào khoảng 3.000 lít trong 1 kỳ tiết sữa là 300 ngày, trong khi đối với bò
cao sản có thể sản xuất lượng sữa gấp đôi với cùng thời gian.
Tuổi tác: Tuổi cũng ảnh hưởng đến sản lượng sữa. Gia súc cái nuôi trong điều kiện
dinh dưỡng và chăm sóc tốt thì cũng chỉ đạt được sản lượng sữa cao nhất vào những
kỳ cho sữa đầu tiên. Sự phân tiết sữa sẽ giảm rõ rệt khi gia súc già (ở những kỳ cho
sữa cuối).
Hoạt động và làm việc: Nuôi thả bò tự do trên đồng cỏ để vận động từ đó kích thích hệ
thần kinh nội tiết kích thích quá trình phân tiết sữa tăng sản lượng sữa. Trái lại nếu làm
việc khẩn trương, vận động nhiều quá sẽ làm giảm lượng sữa vì máu bấy giờ sẽ phân
bố đến các cơ, bắp thịt thay vì đến nhũ tuyến.
Bệnh tật: Tình trạng sức khỏe gia súc cái là yếu tố quan trọng trong sự phân tiết sữa.
Trong trường hợp gia súc bệnh sẽ làm giảm sản lượng một cách rõ rệt.
Sự tuần hoàn máu: Yếu tố này góp phần tạo ra sản lượng sữa vì khi nhũ tuyến hoạt
động phân tiết mãnh liệt đòi hỏi phải được cung cấp một khối lượng máu khá lớn nên
sau khi sinh, khối lượng máu đến tuyến vú gia tăng rất nhanh thay vì đưa đến tử cung

như trong giai đoạn mang thai.

9


Hoạt động của hệ thần kinh, nội tiết: Sự phân tiết sữa hay hoạt của nhũ tuyến nói
chung được kích thích bởi các kích thích tố của não thùy trước. Các kích thích tố này
cũng được điều khiển bởi hệ thần kinh. Mặt khác, hệ thống thần kinh cũng tham gia
vào quá trình phân tiết cũng như thải sữa, do đó hệ thần kinh ảnh hưởng rất lớn đến
sản lượng sữa của gia súc.
Mạch máu

Tế bào cơ


tuyến

Tế

Bể

bào

biểu mô

sữa

Nang tuyến

Ống tiết sữa


Hình 2. Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến

(nguồn: www.ag.ndsu.edu/pubs/ansci/dairy/as1129w.htm)

2.2.3.2 Sự thải sữa
Sự phân tiết sữa trong các tế bào nang tuyến là một tiến trình liên tục và sữa được tích
lũy trong các hệ thống nang tuyến và trong các bể sữa. Nhờ các sợi đàn hồi ở xung
quanh núm vú ức chế không cho sữa chảy khỏi bầu vú. Sự tiết sữa hay thải sữa là một
tiến trình phức tạp gồm có sự phối hợp của của hệ thần kinh và nội tiết.
Các yếu tố khơi mào sự tiết sữa tác dụng trực tiếp lên tuyến vú, Những kích thích ở bộ
phận nhận cảm ngoài da của vú, từ đó những kích thích này truyền về tủy sống, gây ra
phản xạ làm giảm những túi tuyến và ống dẫn sữa. Đồng thời những kích thích về thị,
khứu, thính giác (thí dụ: thấy bóng dáng quen thuộc, tiếng nói quen của người vắt sữa,
tiếng động của dụng cụ đựng sữa, động tác nút vú, tiếng kêu của gia súc con …) tạo
luồng thần kinh lên não  hạ tầng thị giác  não thùy sau kích thích sự tiết oxytocin
10


đưa vào máu. Oxytocin tác dụng kích thích gây co bóp những hệ thống ống dẫn sữa,
xoang sữa, bể sữa  thải sữa ra ngoài.
Hai quá trình tiết sữa và thải sữa có quan hệ mật thiết với nhau. Sữa tiết ra nhiều sẽ
kích thích quá trình thải sữa và ngược lại sữa không thải ra được sẽ làm ngưng tiết sữa.
2.3 Chức năng và thành phần của sữa
2.3.1 Chức năng của sữa
Sữa được tiết ra sau khi thú cái sinh đẻ. Sữa là nguồn thức ăn trong suốt thời gian đầu
lúc thú còn non và ngay sau khi sinh (Cholesterol). Sữa chứa đựng tất cả các chất dinh
dưỡng cần thiết cho duy trì và tăng trưởng. Sữa được coi là thức ăn tổng hợp đủ dinh
dưỡng dùng cho người lớn tuổi và trẻ sơ sinh ở nước kém phát triển là nguồn thức ăn
chính và chế biến từ sản phẩm sữa cho các nước đang phát triển.

2.3.2 Thành phần của sữa
Thành phần của sữa chủ yếu là nước (87,1%) còn lại gọi là vật chất khô gồm đường,
mỡ, đạm, khoáng chất. Thành phần sữa có thể thay đổi tùy theo giống bò cái, chế độ
dinh dưỡng, điều kiện nuôi dưỡng, môi trường, chuồng trại, tình trạng bệnh tật, sức
khỏe bò cái bao gồm: sự khác nhau do tỷ lệ tăng trưởng thời còn nhỏ, khả năng và
năng suất cho sữa, giai đoạn chu kỳ cho sữa; Do hệ thống tiêu hóa (sự hấp thu thức
ăn); Do chế độ vắt sữa: bú sữa, vắt tay, vắt máy, thời gian, môi trường xung quanh; lứa
đẻ, bầu vú…
Sản lượng sữa được chứng minh là liên quan đến thể trạng và trọng lượng cơ thể, các
tài liệu cho thấy cả hai về số lượng sữa (lít/ngày) và năng lượng (J/ngày) có liên quan
đến sự phát triển của trọng lượng cơ thể. Theo FAO (1982) tỉ lệ sản xuất sữa trên thế
giới thì bò chiếm 91%, trâu 5,9%, cừu 1,7%, dê 1,6%.
2.4 Các tính chất của sữa
2.4.1 Màu sắc: sữa bình thường có màu trắng đục, sữa bệnh sẽ biến màu, tùy tình trạng
bệnh sữa sẽ có màu hồng, đỏ, xanh, vàng lợn cợn.
2.4.2 Tính ngưng tụ: Vắt sữa vào ống nghiệm 15-20ml, Để ở tủ ấm 370C trong 24-36
giờ sữa tốt sẽ ngưng tụ chậm hoặc không ngưng tụ, nếu có vi sinh vật sữa sẽ đông
nhanh trước 6 giờ, cục sữa không đều đặn.
2.4.3 Độ pH của sữa: Sữa bình thường pH = 6,5-6,7, nếu sữa bệnh sẽ tùy thuộc bệnh
mà pH sẽ tăng hay giảm (Nguyễn Thị Kim Đông, Nguyễn Văn Thu, 2010).
2.5 Định nghĩa viêm vú và phân loại bệnh viêm vú ở bò sữa
2.5.1 Định nghĩa viêm vú:
Bệnh viêm vú là phản ứng viêm của tuyến vú. Bệnh viêm vú làm sữa biến đổi về lý
tính và hóa tính, làm giảm sản lượng và phẩm chất sữa. Thùy vú tổn thương, nếu viêm
11


×