Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine gumboro của navetco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRƢƠNG HÙNG CƢỜNG

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE
GUMBORO CỦA NAVETCO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH THÚ Y

Cần Thơ, 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Luận văn tốt nghiệp ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE
GUMBORO CỦA NAVETCO

Cán bộ hướng dẫn:
Huỳnh Ngọc Trang

Sinh viên thực hiện:
Trƣơng Hùng Cƣờng


MSSV: LT11646
Lớp: CN1167L1

Cần Thơ, 12/2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP SINH HỌC & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với
vaccine Gumboro của Navetco”.
Do sinh viên Trƣơng Hùng Cƣờng thực hiện tại trại thực nghiệm Ba Hoàng,
phường Thới An Đông, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ và phòng thí
nghiệm bệnh truyền nhiễm, Bộ môn Thú y Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, từ tháng 07 đến tháng 11 năm 2013.

Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013

Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013

Duyệt bộ môn

Duyệt giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Ngọc Trang

Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
số liệu trong đề tài hoàn toàn trung thực, nếu có vấn đề sai sót nào tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Trƣơng Hùng Cƣờng

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ tôi, người đã sinh ra và nuôi
dưỡng tôi, luôn hy sinh tạo mọi điều kiện tốt nhất dành cho con và luôn theo
dõi động viên con trong cuộc sống cũng như trong học tập. Cám ơn những
người thân trong gia đình đã luôn động viên và nhắc nhở tôi.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Cô Huỳnh Ngọc Trang, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Thầy Trần Ngọc Bích, cố vấn học tập đã dìu dắt chúng tôi trong suốt quá trình
học tập, cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn
này.
Quý Thầy, Cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, đã cung
cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tập thể các bạn lớp Thú y liên thông khoá 37 đã luôn động viên và giúp đỡ tôi

trong 2 năm học vừa qua.
Xin chúc các quý Thầy Cô, người thân và bạn bè tôi lời chúc sức khoẻ và
thành công trong cuộc sống.
Cuối lời, tôi xin gởi lời cám ơn đến Hội Đồng Ban Giám Khảo đã dành thời
gian đọc, xem xét và đóng góp những ý kiến quý báo cho đề tài tốt nghiệp của
tôi.

Trƣơng Hùng Cƣờng

iii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên chữ

AGP

Agar Gel Precipitation

CRD

Chronic Respiratory Disease

Ctv

Cộng tác viên


ELISA

Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

IBD

Infectious Bursal Disease

IBDV

Infectious Bursal Disease Virus

OD

Optical Density

OIE

Organisation for Animal Health

TCID50

Tissue Culture Infective Dose 50

TMB

Teramethyl benzidine

iv



DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Gà tiêu chảy phân trắng

9

Hình 2.2

Gà bệnh suy nhược và lờ đờ

9

Hình 2.3

Bệnh tích trên túi Fabricius

10

Hình 2.4

Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt


10

Hình 2.5

Túi Fabricius sưng to, niêm mạc sung huyết và xuất
huyết

10

Hình 2.6

Biến đổi túi Fabricius trong bệnh Gumboro

11

Hình 2.7

Vaccine nhược độc đông khô Gumboro

17

Hình 3.1

Sơ đồ bố trí huyết thanh cho xét nghiệm ELISA

23

v



DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Lịch phòng bệnh Gumboro

15

Bảng 3.1 Quy trình phòng bệnh chung

21

Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

21

Bảng 4.1 Kiểm tra kháng thể thụ động mẹ truyền

26

Bảng 4.2 Mức độ bảo hộ của gà Tàu Vàng ở 35 ngày tuổi

27

Bảng 4.3 Mức độ bảo hộ của gà Tàu Vàng ở 49 ngày tuổi


28

Bảng 4.4 Mức độ bảo hộ của gà Tàu Vàng ở 80 ngày tuổi

28

Bảng 4.5 Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn nuôi úm

29

(0-4 tuần tuổi)
Bảng 4.6

Tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn nuôi thịt
(5-12 tuần tuổi)

vi

30


MỤC LỤC

Trang duyệt…………………………………………………………...………..i
Lời cam đoan……………………………………………………………...…..ii
Lời cảm ơn………………………………………………………………...….iii
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………..….iv
Danh sách hình………………………………………………………………...v
Danh sách bảng………………………………………………….………........vi

Mục lục……………………………………………………………………....vii
Tóm lược…………………………………………………………………........x
Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 2
2.1 Khái quát về bệnh Gumboro và tình hình nghiên cứu ................................. 2
2.1.1 Khái quát về bệnh Gumboro .................................................................. 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trên thế giới ............................... 2
2.1.3 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trong nước ................................. 3
2.2 Nguyên nhân gây bệnh Gumboro ................................................................ 5
2.2.1 Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus Gumboro ................................ 5
2.2.2 Sức đề kháng của virus đối với tác nhân lý hóa ................................... 5
2.3 Truyền nhiễm học ........................................................................................ 6
2.3.1 Loài mắc bệnh ........................................................................................ 6
2.3.2 Đường xâm nhập và sự lây lan .............................................................. 6
2.3.3 Cơ chế sinh bệnh Gumboro ................................................................... 7
2.3.4 Ảnh hưởng của tuổi gà và giới tính đối với bệnh Gumboro .................. 7
2.4 Miễn dịch học .............................................................................................. 7
2.4.1 Miễn dịch chủ động ................................................................................ 7
2.4.2 Miễn dịch thụ động ................................................................................ 8
2.5 Triệu chứng và bệnh tích ............................................................................. 8
2.5.1 Triệu chứng ............................................................................................ 8
2.5.2 Bệnh tích ................................................................................................ 9
2.6 Chẩn đoán .................................................................................................. 11
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng ............................................................................ 11

vii


2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ............................................................... 12
2.6.3 Chẩn đoán phân biệt ............................................................................ 13

2.7 Phòng bệnh và điều trị ............................................................................... 14
2.7.1 Phòng bệnh .......................................................................................... 14
2.7.2 Điều trị ................................................................................................. 16
2.8 Sơ lược về Vaccine .................................................................................... 16
2.9 Vaccine Gumboro nhược độc đông khô do công ty Navetco sản xuất ..... 16
Chƣơng 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........... 18
3.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 18
3.2 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................. 18
3.2.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................... 18
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm ........................................................................... 18
3.3.3 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................... 18
3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ............................................................ 19
3.3.1 Qui trình chăm sóc gà thí nghiệm ........................................................ 19
3.3.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................. 21
3.4 Các phương pháp thực hiện xét nghiệm .................................................... 22
3.5 Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng và tiêu tốn thức ăn ................... 24
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 25
3.7 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 25
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 26
4.1. Kết quả kiểm tra kháng thể ....................................................................... 26
4.1.1 Khảo sát kháng thể thụ động mẹ truyền .............................................. 26
4.1.2 Khảo sát mức độ bảo hộ của vaccine đối với virus gây bệnh Gumboro27
4.2 Kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng và tăng trọng của gà thí nghiệm .. 29
4.2.1. Kết quả theo dõi tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn
nuôi úm (0-4 tuần tuổi) .................................................................................... 29
4.2.2. Kết quả theo dõi tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà giai đoạn
nuôi thịt (5-12 tuần tuổi) .................................................................................. 30

viii



Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 32
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 32
5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 33

ix


TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối
với vaccine Gumboro của Navetco” được thực hiện tại trại thực nghiệm Ba
Hoàng, phường Thới An Đông, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ và phòng
thí nghiệm Bệnh truyền nhiễm Bộ Môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 07/2013 đến tháng 11/2013.
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được một số kết quả sau:
Kháng thể thụ động duy trì 100% ở gà thí nghiệm từ 3 ngày cho đến 10
ngày tuổi, với hiệu giá kháng thể lần lược là 1877±758, 930±108. Đến 17
ngày tuổi còn 60% gà có kháng thể và giảm hẳn ở 24 ngày tuổi (tỷ lệ 0%).
Kiểm tra đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm vaccine vào thời điểm gà 35, 49 và
80 ngày tuổi. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà sử dụng 2 lần vaccine Gumboro
của Navetco vào lúc 7 và 21 ngày tuổi, hiệu giá kháng thể đạt cao nhất ở 80
ngày tuổi (5212±795) so với lần kiểm tra lúc 35 ngày tuổi (212±34) và 49
ngày tuổi (3536±1168). Khảo sát khả năng sinh trưởng và tăng trọng của gà
Tàu Vàng qua 2 giai đoạn, giai đoạn nuôi úm 0-4 tuần tuổi và giai đoạn nuôi
thịt 5-12 tuần tuổi, kết quả ghi nhận như sau: trọng lượng gà lúc 4 tuần tuổi
đạt từ 254-257,4 gram/con, tăng trọng bình quân trong giai đoạn úm từ 7,727,84 gram/con/ngày với hệ số chuyển hóa thức ăn từ 2,36-2,39 gram thức
ăn/gram tăng trọng. Kết thúc thí nghiệm trọng lượng gà lúc 12 tuần tuổi đạt
từ 1289,5-1376,5 gram/con, tăng trọng bình quân trong giai đoạn nuôi thịt từ
18,49-19,98 gram/con/ngày, hệ số chuyển hóa thức ăn từ 2,94-3,14 kg thức

ăn/kg tăng trọng. Qua kết quả khảo sát chưa thấy việc lấy máu kiểm tra kháng
thể ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và tăng trọng của gà.

x


Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chất lượng sản phẩm của các giống gà địa phương ngày càng được
đánh giá cao và được thị trường chấp nhận với số lượng tiêu thụ ngày càng tăng.
Trong đó gà Tàu Vàng là một trong những giống gà được nuôi khá phổ biến trong
dân, đặc biệt ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Do đặc tính quan trọng nhất của gà
Tàu Vàng là ở chất lượng thịt thơn ngon do đó được người tiêu dùng rất ưa
chuộng. Để đáp ứng nhu cầu trên, người chăn nuôi đã dần chuyển đổi phương
phức chăn nuôi từ chăn nuôi truyền thống với số lượng nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập
trung với qui mô công nghiệp. Theo Lâm Minh Thuận (2001), gà Tàu Vàng có
thể xuất chuồng lúc 12 tuần tuổi với trọng lượng từ 1,5-1,7 kg ở gà trống và 1,21,4 kg ở gà mái.
Tuy nhiên, trong chăn nuôi tập trung qui mô công nghiệp lại là điều kiện
thuận lợi cho nhiều bệnh truyền nhiễm phát sinh và lây lan. Trong đó bệnh
Gumboro, là một trong những bệnh gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi gà
tập trung, khi bệnh Gumboro nổ ra thì 100% số đàn gà bệnh bị kế phát bởi những
bệnh khác, tạo thành những bệnh ghép phức tạp, đây chính là nguyên nhân chủ
yếu gây chết với tỷ lệ cao đối với những đàn gà bị bệnh Gumboro (Lê Văn Năm,
1996). Do đó để khống chế bệnh Gumboro ngoài công tác vệ sinh an toàn sinh
học thì phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp tích cực và hiệu quả nhất. Do trên
thị trường nước ta hiện nay có khá nhiều loại vaccine phòng bệnh Gumboro khác
nhau, được sản xuất từ nhiều nước khác nhau và có cả vaccine trong nước, gây
khó khăn cho người chăn nuôi khi muốn lựa chọn vaccine. Song song đó người
chăn nuôi còn e ngại khi tiến hành lấy máu kiểm tra hiệu quả phòng bệnh của
vaccine, không những đối với bệnh Gumboro mà còn nhiều bệnh khác trên gà
như Newcastle, CRD (Chronic Respiratory Disease), cúm gia cầm… gây không ít

khó khăn cho các cán bộ Thú y cơ sở khi tiến hành lấy máu kiểm tra.
Chính vì những lý do trên cùng sự đồng ý của Bộ môn Thú y, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối
với vaccine Gumboro của Navetco”
Mục tiêu đề tài:
Kiểm tra kháng thể kháng virus Gumboro bằng phương pháp ELISA sau khi tiêm
phòng vaccine Gumboro do công ty Navetco sản xuất.
Khảo sát tác động của việc lấy máu kiểm tra có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
tăng trọng của gà.
1


Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát về bệnh Gumboro và tình hình nghiên cứu
2.1.1 Khái quát về bệnh Gumboro
Bệnh Gumboro hay còn gọi là bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm
(Infectious bursal disease-viết tắt là IBD, virus gây bệnh viết tắt là IBDV, hay
được gọi đơn giản là virus Gumboro), là một bệnh cấp tính, có khả năng lây lan
rất cao ở gà con, nhất là gà từ 3-6 tuần tuổi, tỷ lệ gà bị bệnh tới 100%. Gà lớn, gà
sinh sản nhiễm bệnh thường ở thể mang trùng. Virus Gumboro cường độc tấn
công vào túi Fabricius và các cơ quan miễn dịch, phá hủy tế bào lympho B và các
đại thực bào gây hiện tượng suy giảm miễn dịch ở gà. Tác hại của virus Gumboro
đối với gà không chỉ đơn thuần gây bệnh lý cho những cơ quan như: hệ tiêu hóa,
hệ tuần hoàn mà còn làm suy giảm hệ thống miễn dịch, từ đó mở đường cho các
mầm bệnh khác dễ dàng xâm nhập vào cơ thể gà (Đái Duy Ban và Phạm Công
Hoạt, 2004).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trên thế giới
Bệnh Gumboro được Cosgrove phát hiện vào năm 1962 tại làng Gumboro
thuộc bang Delaware (Hoa Kỳ). Đầu tiên người ta gọi bệnh là Avian Nephrosis

do có bệnh tích nghiêm trọng ở thận (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Năm 1962, Winterfield và Hitchner tiến hành một thí nghiệm sàng lọc
khẳng định đây là tác nhân gây bệnh mới, bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm,
được Cosgrove mô tả và đã phân lập được virus này trên phôi trứng từ 9 đến 10
ngày tuổi.
Năm 1970, Hichner đề nghị chính thức gọi bệnh do Cosgrove phát hiện là
bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm (Infectious Bursal Disease-IBD) hay còn
gọi là bệnh Gumboro. Virus gây bệnh được gọi là virus gây viêm túi Fabricius
truyền nhiễm (Infectious Bursal Disease Virus).
Năm 1972, Allan et al., đã công bố đặc tính gây suy giảm miễn dịch ở gà
con của virus Gumboro. Mc Ferran et al., (1980), thông báo về sự tồn tại của
serotype 2 và việc phát hiện các biến chủng của serotype 1 ở vùng chăn nuôi gà
công nghiệp Delmarva làm cho việc khống chế bệnh trở nên phức tạp hơn. Các
biến chủng này đã gây bệnh cho đàn gà đã có kháng thể thụ động kháng virus
Gumboro chuẩn (Rosenberger et al., 1985).

2


Tại châu Âu, người ta phát hiện bệnh Gumboro khá sớm, ở nước Anh vào
năm 1962. Năm 1966, bệnh Gumboro lần đầu tiên bùng phát ở Ý. Năm 1967,
Landgraf phát hiện bệnh ở Đức. Năm 1969, Maire et al., cho biết ổ dịch Gumboro
đang lan tràn ở Pháp và Tây Ban Nha. Đến năm 1987 phát hiện bệnh này ở Bỉ.
Năm 1988 trường đại học Georgia (Mỹ) đã phân lập được 2 chủng mới của
serotype 1 ở gà thịt mà tính kháng nguyên khác với serotype điển hình (Standard
IBD virus). Hai chủng mới phân lập này gây teo túi Fabricius trong vòng 3 ngày
và gây ức chế miễn dịch mà không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng (Nguyễn Bá
Thành, 2006).
Tại châu Á, năm 1966 bệnh Gumboro được phát hiện ở Israel, năm 1973 tại
Thái Lan, bệnh Gumboro bắt đầu xuất hiện trên đàn gà nuôi công nghiệp. Trong

thời gian này tại Đài Loan, Trung Quốc dịch bệnh xảy ra liên tiếp, tỷ lệ chết từ
40-50% (Nguyễn Bá Thành, 2006).
Theo Hirai (1979), ở Nhật Bản khi kiểm tra huyết thanh đàn gà không
chủng ngừa vaccine Gumboro có đến 60% có kháng thể kháng virus Gumboro.
Theo Chaisingha et al., (1992), ở Thái Lan từ năm 1990, bệnh Gumboro đã
gây tổn thất đáng kể cho chăn nuôi gà công nghiệp. Năm 1992 phát hiện bệnh
Gumboro ở Hungary, các nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra kết luận virus gây bệnh
phân lập được từ gà bệnh ở Hungary có cấu trúc kháng nguyên giống với các
chủng virus độc lực cao đã được phát hiện ở châu Âu.
Năm 1989, Adewuyi et al., kiểm tra huyết thanh của gà nhập từ Nhật được
bán tại các thị trường Nigeria có 44,3% số mẫu có phản ứng dương tính với virus
Gumboro.
Châu Mỹ là nơi đầu tiên phát hiện bệnh nhưng theo thông báo của tổ chức
thú y thế giới (OIE: Organisation for Animal Healthy), tình hình dịch bệnh ở châu
lục này không dữ dội chỉ rất ít nước báo cáo phát hiện thấy bệnh Gumboro. Năm
1992, (OIE) đã công bố chính thức tên bệnh, mầm bệnh, triệu chứng lâm sàng,
bệnh tích, các phương pháp chẩn đoán và phòng chống bệnh Gumboro (Nguyễn
Bá Thành, 2006).
2.1.3 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trong nước
Tại Việt Nam, bệnh Gumboro được chuyên gia Hungary và đồng nghiệp
Việt Nam chính thức phát hiện từ năm 1981 dựa vào triệu chứng, bệnh tích, dịch
tễ học của bệnh (Lê Thanh Hòa, 1992).

3


Nhiều tác giả cho rằng, bệnh Gumboro đã xuất hiện ở Việt Nam từ những
năm 70, nhưng lúc đó ta chưa chú ý đến. Theo Nguyễn Tiến Dũng (1989), thì vào
những năm của thập kỷ 70 rất có thể bệnh Gumboro đã xuất hiện ở nước ta, đã
gây nhiều tổn thất cho chăn nuôi gia cầm, nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên hầu

hết các cán bộ thú y điều cho rằng do tiêm phòng không đầy đủ bệnh Newcastle.
Năm 1982, Viện Thú Y Quốc gia chính thức công bố bệnh Gumboro ở Việt
Nam (Trần Minh Châu và ctv, 1982).
Từ năm 1986, bệnh Gumboro xảy ra ồ ạt tại các trại gà công nghiệp. Năm
1987, bệnh Gumboro xảy ra tại trại gà Phúc Thịnh (Hà Nội) làm chết 55.407 con.
Đầu tiên, người ta nghi đó là Newcastle nhưng qua dấu hiệu lâm sàng, bệnh tích
đại thể và những chẩn đoán phân biệt khác, người ta đã xác định là bệnh
Gumboro (Lê Văn Hùng, 1996).
Năm 1987, ở Việt Nam có nhiều ổ dịch Gumboro. Bệnh phát ra nghiêm
trọng ở xí nghiệp gà Cầu Diễn thuộc liên hiệp gia cầm Hà Nội, xí nghiệp gà giống
Tam Đảo và một số xí nghiệp gà giống thương phẩm (Nguyễn Đăng Khải, 1988).
Theo Nguyễn Tiến Dũng (1996), ở Việt Nam giai đoạn từ 1986-1990 là thời
kỳ bỏ ngỏ đối với bệnh Gumboro do chưa có vaccine phòng bệnh, thiếu kinh
nghiệm phòng bệnh nên đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn
nuôi gà công nghiệp, tỷ lệ gà bị bệnh từ 80-90%, tỷ lệ chết 30-40%.
Từ năm 1989-1995, tình hình bệnh Gumboro không ngừng gia tăng, các
giống gà công nghiệp nuôi ở Việt Nam đều có thể mắc bệnh. Năm 1989 tỷ lệ đàn
gà nhiễm bệnh 19,23% thì đến năm 1995 tăng lên 90,31% trong tổng số đàn được
kiểm tra (Lê Hồng Mận và Phương Song Liên, 1999).
Từ năm 1990 đến nay, bệnh Gumboro đã gây thiệt hại nặng nề cho nhiều
trại gà trong cả nước (Nguyễn Bá Thành, 2006).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hồng Minh và ctv (2011), gà được tiêm
một lần vaccine Gumboro, hiệu giá kháng thể đạt cao nhất ở 28 ngày tuổi
(914,23±13,78 với vaccine đơn giá và 823,25±15,56 với vaccine đa giá). Gà sử
dụng hai lần vaccine Gumboro vào lúc 7 và 14 ngày tuổi, hiệu giá kháng thể đạt
cao nhất ở 42 ngày tuổi (2289,79±18,26 với vaccine đơn giá và 1995,01±24,28
với vaccine đa giá). Công cường độc vào lúc 42 ngày tuổi, toàn bộ gà được sử
dụng vaccine đều không bị tiêu chảy và không có bệnh tích ở túi Fabricius. Một
tỷ lệ nhất định gà sử dụng một lần vaccine có bệnh tích xuất huyết cơ đùi, cơ
ngực (13,33% vaccine đơn giá, 20% vaccine đa giá).


4


Theo Trần Ngọc Bích và ctv (2012), khảo sát kiểm tra 24 ổ dịch có 9 đàn
cho kết quả dương tính với virus Gumboro chiếm tỷ lệ 33,33%. Bệnh Gumboro
xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi 19-42 ngày chiếm (57,14 %), gà ở lứa tuổi > 42 ngày có
tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn (11,11%). Gà nuôi theo phương thức thả hoàn toàn có tỷ
lệ mắc bệnh Gumboro (25,00%) thấp hơn so với gà nuôi nhốt hoàn toàn (60,00%)
và bán chăn thả (33,33%).
Kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012), về tình hình bệnh
Gumboro trên các giống gà thả vườn cho thấy có 18 đàn gà mắc bệnh Gumboro
từ 22 đàn nghi ngờ. Tỷ lệ chết do gà mắc bệnh Gumboro là 22,30% so với gà mắc
bệnh khác (18,62%). Tỷ lệ đàn nhiễm bệnh Gumboro cao nhất được ghi nhận ở
những đàn gà nhỏ hơn 30 ngày tuổi (62,5%), kế đến là gà từ 30-45 ngày tuổi
(53,85%) và thấp nhất là ở những đàn gà lớn hơn 45 ngày tuổi (23,08%). Bệnh
thường xảy ra nhất ở các đàn không được tiêm vaccine (70,0%), kế đến là các gà
chỉ được tiêm vaccine một lần (62,5%) và gà được tiêm vaccine 2 lần (28,57%).
2.2 Nguyên nhân gây bệnh Gumboro
2.2.1 Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus Gumboro
Virus Gumboro được xếp vào giống Avibirnavirus họ Birnaviridae, có 20
mặt trần với đường kính 55-60 nm, có dạng khối với nhiều góc cạnh. Dưới kính
hiển vi điện tử có thể quan sát thấy tập hợp virus Gumboro giống như tổ ong
trong nguyên sinh chất tế bào bị nhiễm, xếp đều đặn cạnh nhau. Theo Nguyễn
Như Thanh và ctv (1997), virus Gumboro là loại virus chứa ARN 2 sợi cuộn tròn,
phân làm 2 đoạn riêng biệt, vì vậy có tên là Birnavirus (Bi: hai; ARN: acid
ribonucleic) nghĩa là virus có 2 đoạn ARN.
Cấu tạo virus bao gồm acid ribonucleic bên trong, bao quanh nó là lớp
capsid cấu tạo bằng protein. Ngoài phần capsid virus không có vỏ bọc bằng lipid.
Do vậy, IBDV (Infectious bursal disease virus) có sức đề kháng cao khi tồn tại

ngoài thiên nhiên. Do không có vỏ bọc ngoài nên IBDV không mẫn cảm với ether
và chloroform, trái lại chúng rất mẫn cảm với formalin (Lê Văn Hùng, 1996).
2.2.2 Sức đề kháng của virus đối với tác nhân lý hóa
Virus Gumboro có sức đề kháng rất cao, tồn tại lâu dài trong phân, chất độn
chuồng. Virus tồn tại lâu dài trong ấu trùng Alphitobus disperinus có trong thức
ăn, virus có khả năng đề kháng với ether, chloroform, nhưng bị vô hoạt ở pH=12
và không bị ảnh hưởng ở pH=2 trong 30 phút. Virus có thể sống ở 560C trong 5
giờ, virus dễ bị tiêu diệt bởi phenol 0,5%, có nhiều bằng chứng cho thấy virus

5


không gây bệnh khi tiếp xúc với formol 0,5% trong 6 giờ, virus cũng bị vô hoạt
với 3 chất sát trùng với các nồng độ khác nhau (iod, dẫn xuất phenolic và hợp
chất ammonium) trong 2 phút ở 230C.
Trong điều kiện tự nhiên, những nơi xảy ra dịch bệnh Gumboro thì virus tồn
tại rất lâu: trong chuồng nuôi từ 54-122 ngày, trong nước, chất độn chuồng, dụng
cụ chăn nuôi và chất thải virus vẫn giữ đặc tính gây nhiễm và gây bệnh ít nhất 52
ngày, thậm chí đến 168 ngày vẫn còn khả năng gây bệnh. Điều đặc biệt nghiêm
trọng là virus Gumboro có khả năng truyền ngang rất lớn, do đó từ một ổ dịch dễ
dàng trở thành vùng nguy cơ bùng phát dịch. Những khả năng đề kháng tốt của
virus Gumboro đã làm cho tình hình bệnh Gumboro trở nên khó khăn. Như vậy,
muốn tiêu diệt được virus Gumboro phải dùng các loại hóa chất mạnh, thích hợp,
liều cao và sử dụng một cách triệt để (Đái Duy Ban và Phạm Công Hoạt, 2004).
2.3 Truyền nhiễm học
2.3.1 Loài vật mắc bệnh
Gà được coi là ký chủ tự nhiên của virus Gumboro. Ngoài ra virus này cũng
được phân lập từ chim trĩ, gà gô, chim cánh cụt, cút, gà sao, gà lôi, đà điểu. Tuy
nhiên trên các loài vật này không có những biến đổi bệnh lý. Trong nhiều năm gà
được coi như là động vật nhiễm bệnh duy nhất. Tất cả mọi giống đều mắc bệnh,

đặc biệt là gà Leghorn trắng cảm nhiễm nhất và tỷ lệ chết cao nhất. Bệnh cũng
được ghi nhận ở gà tây và vịt. Gà mắc bệnh cao nhất ở 3-6 tuần tuổi, gà nhỏ tuổi
hơn có thể mắc bệnh ở thể mãn tính, không có biểu hiện triệu chứng nhưng ảnh
hưởng rất quan trọng, nó làm ức chế khả năng miễn dịch của gà (Hồ Thị Việt
Thu, 2012).
2.3.2 Đường xâm nhập và sự lây lan
Sự xâm nhập của virus vào cơ thể gà chủ yếu qua đường tiêu hóa, ngoài ra
còn qua đường hô hấp. Sự lây lan bệnh giữa những gà trong đàn chủ yếu theo
phương thức truyền ngang có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống
hoặc do tiếp xúc với môi trường truyền nhiễm bệnh.
Benton et al., (1967), cho rằng chuồng nuôi của những gà đã bị bệnh có thể
truyền bệnh cho những gà khác từ 54-122 ngày sau. Nước uống, thức ăn, phân lấy
đi từ chuồng gà bệnh là nguồn lây bệnh tới 52 ngày sau. Bọ gà (Alphitobius
disperinus) có thể bị nhiễm virus Gumboro. Hầu hết các tác giả đều cho rằng sự
truyền lây theo chiều dọc là không xảy ra. Nếu gà con mới nở đã bị nhiễm thì đó
là do virus dính ở vỏ trứng xâm nhập vào (Lê Văn Hùng, 1996).

6


2.3.3 Cơ chế sinh bệnh Gumboro
Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa của gà, xuyên qua màng ruột đến các
đại thực bào và cơ quan Lympho của ống tiêu hóa, từ đây virus theo tĩnh mạch
cửa vào gan rồi lan tỏa khắp cơ thể, đến ngày thứ 4 virus có mặt ở các cơ quan
sinh bạch cầu, tập trung nhiều nhất ở túi Fabricius.
Nếu gà nhiễm bệnh từ 1 ngày đến 2 tuần tuổi, do trong máu của gà chưa có
các bổ thể virus không tấn công được hệ thống mạch máu và thận, chỉ phá hại túi
Fabricius, làm túi này hư hại rồi teo nhỏ, quá trình nuôi dưỡng và thành thục của
tế bào Lympho B bị đình trệ, dẫn đến hậu quả làm suy giảm việc tạo kháng thể
của cơ thể gà, đây là nguyên nhân chính của việc gà không tạo được miễn dịch

mặc dù đã tiêm phòng đầy đủ các bệnh.
Trường hợp nhiễm bệnh sau 2 tuần tuổi, lúc đó trong máu đã có đầy đủ
lượng bổ thể virus sẽ phát huy tác dụng gây nên triệu chứng vỡ mạch máu gây
xuất huyết nhiều nơi, virus đến thận phá hoại ống thận làm gà không thể tái hấp
thu được nước, hậu quả nước từ thận tràn vào trực tràng, gà tiêu chảy rất nặng, gà
chết chủ yếu là do mất nước.
2.3.4 Ảnh hưởng của tuổi gà và giới tính đối với bệnh Gumboro
Ngày nay, do căn nguyên gây bệnh Gumboro thay đổi dễ thích nghi và tồn
tại nên đã sinh ra khá nhiều biến chủng và lưu hành rộng khắp, khiến nguy cơ gà
bị nhiễm mầm bệnh ngày một dễ dàng hơn và phụ thuộc vào độc lực của virus
gây bệnh cũng như tuổi gà bị nhiễm mầm bệnh.
Nếu như trước đây gà bị bệnh thường ở thể lâm sàng là chủ yếu và gà
thường bị bệnh ở lứa tuổi từ 3-6 tuần, thì ngày nay thể lâm sàng có thể bị sớm
dưới 3 tuần và trên 6 tuần, nói cách khác giao động độ tuổi gà bị bệnh có biên độ
lớn. Ngoài thể lâm sàng ra, bệnh ngày nay khá phổ biến ở thể ẩn và gà thường bị
bệnh ở dưới 3 tuần tuổi. Theo nhận định của Lê Văn Năm (2004), cho rằng độ
mẫn cảm đối với mầm bệnh, tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ chết ở bệnh Gumboro
giữa gà trống và gà mái không có sự khác biệt.
2.4 Miễn dịch học
2.4.1 Miễn dịch chủ động
Đối với miễn dịch chống bệnh Gumboro, quá trình miễn dịch dịch thể là
quan trọng. Gà ở lứa tuổi nhỏ hơn 3-4 tuần tuổi chỉ cần tiếp xúc virus Gumboro

7


(cường độc hay vaccine) qua đường tiêu hóa là đủ để hình thành miễn dịch tốt, do
đó vaccine Gumboro có thể được sử dụng bằng đường uống.
Gà ở độ tuổi lớn hơn hoặc gà mẹ, việc đưa vaccine bằng đường tiêu hóa
không có hiệu quả cao, mà nên dùng phương pháp tiêm bắp hay tiêm dưới da

(Lukert và Saif, 1991).
Do virus chủ yếu nhiễm qua đường tiêu hóa, do đó việc tạo miễn dịch tại
chỗ trên đường tiêu hóa bằng cách cho uống vaccine là rất quan trọng. Tuy nhiên
do thời gian tồn tại của kháng thể sẽ giảm dần theo thời gian, do đó phải chủng
ngừa lặp lại. Đồng thời phải lưu ý đến sự trung hòa vaccine do kháng thể thụ
động và loại vaccin sử dụng. Cần lưu ý điều này trong việc thực hiện một chương
trình vaccine toàn diện phòng chống bệnh Gumboro (Nguyễn Bá Thành, 2006).
2.4.2 Miễn dịch thụ động
Kháng thể truyền từ mẹ sang con (qua lòng đỏ trứng) có thể bảo vệ gà con
chống lại sự nhiễm virus trong thời gian đầu. Skeeles et al., (1979), đã xác định
kháng thể kháng virus Gumboro thụ động trong máu gà con giảm đi 1/2 sau 3-5
ngày. Khi hiệu giá kháng thể trung hòa nhỏ hơn 100 thì gà hoàn toàn mẫn cảm
với virus Gumboro và phát bệnh khi bị nhiễm (Lucio và Hitchner, 1979).
Kháng thể trung hòa thụ động có vai trò tích cực trong việc bảo hộ đàn gà
con nhưng lại ức chế việc tạo ra miễn dịch chủ động bằng vaccine nhất là vaccine
sống nhược độc. Hiện nay, quan điểm chung của tất cả các chuyên gia trên thế
giới cho rằng việc tiêm phòng cho gà con bằng vaccine nhược độc đang gặp trở
ngại lớn nhất là kháng thể thụ động của gà mẹ truyền sang nên nhiều khi vaccine
không có tác dụng và việc tiêm phòng không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Qui trình tiêm phòng bằng vaccine cho gà con không có lịch rõ ràng và cũng
không thể có lịch áp dụng chung cho tất cả mọi nơi (Nguyễn Xuân Bình và ctv,
2000).
2.5 Triệu chứng và bệnh tích
2.5.1 Triệu chứng
Thể không có biểu hiện lâm sàng (thể ẩn tính)
Đối với những gà nhiễm bệnh dưới 2-3 tuần tuổi thường không có triệu
chứng, nhưng những gà này bị suy giảm miễn dịch nặng, rất dễ mắc những bệnh
truyền nhiễm khác và khi tiêm phòng sẽ không có đáp ứng miễn dịch hoặc có đáp
ứng rất kém (Hồ Thị Việt Thu, 2012).


8


Thể lâm sàng
Thời gian nung bệnh rất ngắn, trong 24 giờ sau khi nhiễm mầm bệnh đã có
biến đổi vi thể ở túi Fabricius và chỉ sau 2-3 ngày đã xuất hiện triệu chứng lâm
sàng (Helmooldt et al., 1964). Gà bị bệnh thường ở lứa tuổi 3-6 tuần, có trường
hợp sau 6 tuần. Ngay sau khi virus vừa mới xâm nhập túi Fabricius gà đã có biểu
hiện: cơ vùng hậu môn co bóp nhanh, mạnh không bình thường, gà có phản xạ
như muốn đi ngoài nhưng không thực hiện được. Đây là triệu chứng đặc trưng
đầu tiên giúp chúng ta phát hiện sớm bệnh Gumboro. Sau đó không lâu gà sốt rất
cao, đó là lúc virus gây bệnh đã nhập vào đường huyết, đường lympho đến các tế
bào B. Tại thời điểm này chúng sinh sản rất nhanh và tăng gấp nhiều lần về số
lượng, các biểu hiện của nhiễm trùng huyết thể hiện khá rõ.
Do sốt cao, nên gà uống nhiều nước sinh ra rối loạn tiêu hóa, mất cân bằng
sinh thái đường ruột, dẫn đến gà đi tiêu chảy, viêm ruột, bội nhiễm kế phát. Phân
trắng lúc này trở nên loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang trắng
vàng, vàng xanh nhớt, đôi khi lẫn máu. Phân nhớt vàng xanh là đặc điểm đặc
trưng của bệnh Gumboro. Gà bệnh Gumboro có thể bị chết do sốt cao, thiếu nước
nếu không được chăm sóc chu đáo như nhốt riêng, bơm thuốc giải nhiệt và trừ
bệnh kế phát thì tỷ lệ chết rất cao (Lê Văn Năm, 2004).

Hình 2.1 Gà tiêu chảy phân trắng

Hình 2.2 Gà bệnh suy nhƣợc và lờ đờ

(Nguồn: Tập ảnh màu về bệnh gia súc, 2001)

2.5.2 Bệnh tích
Bệnh tích đại thể

Ở thể không có biểu hiện lâm sàng (thể ẩn), bệnh tích có thể quan sát được
là teo tuyến ức và túi Fabricius (Lê Văn Năm, 1996).

9


Hình 2.3 Bệnh tích trên túi Fabricius
( />
Lúc mới phát bệnh khi mổ khám thấy túi Fabricius sưng to và có dịch nhầy
trắng. Nếu mổ ngày thứ 2 sau khi phát hiện bệnh thấy túi Fabricius sưng đỏ, thận
nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong. Đến ngày thứ 3, 4 thấy túi
Fabricius xuất huyết lấm tấm hoặc từng vệt, phần giáp ranh giữa dạ dày cơ và dạ
dày tuyến xuất huyết thành vệt, cơ đùi và ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc đen
(Nguyễn Xuân Bình và ctv, 2000).

Hình 2.4 Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt
( )

Hình 2.5 Túi Fabricius sƣng to, niêm mạc sung huyết và xuất huyết
( />
10


Túi Fabricius ở gà bình thường

Túi Fabricius bị xuất huyết
khi gà bị nhiễm Gumboro
lúc 5 ngày tuổi

Túi Fabricius gà bị nhiễm

Gumboro lúc 8 ngày tuổi,
kích thước giảm 1/8 so với
bình thường

Hình 2.6 Biến đổi túi Fabricius trong bệnh Gumboro
( />
Ngoài bệnh tích điển hình ở túi Fabricius và hệ cơ, virus Gumboro còn gây
bệnh tích ở một số cơ quan khác như: lách sưng nhẹ và đôi khi xuất hiện những
nốt màu xám nhỏ trên bề mặt. Gan bị sưng nhẹ bề mặt và có thể có hoại tử rìa
gan. Thận bị sưng nặng, trên bề mặt có những điểm xuất huyết, đôi khi có hoại tử
phân bố đều khắp và các ống niệu chứa đầy muối urat (Nguyễn Bá Thành, 2006).
Bệnh tích vi thể
Túi Fabricius là nơi xảy ra những biến đổi vi thể nhiều nhất và đặc trưng
nhất. Ngay 24 giờ sau khi nhiễm, phần lớn tế bào lympho trong túi đã bị thoái
hóa. Ở giai đoạn 48-96 giờ sau khi nhiễm, các tế bào biểu mô bề mặt niêm mạc
túi Fabricius tăng sinh, các tế bào hình trụ tiết mucin đổ vào lòng túi làm trong túi
có nhiều bọt màu vàng. Từ 72-96 giờ sau khi nhiễm hầu như 100% các nang
lympho của túi Fabricius đều có bệnh tích như trên (Lê Văn Hùng, 1996).
2.6 Chẩn đoán
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào đặc điểm dịch tễ là bệnh xảy ra thình lình, tỷ lệ chết tăng cao (ở
ngày thứ 3, thứ 4 sau khi dịch bắt đầu bùng phát) và giảm nhanh, bệnh kết thúc
trong khoảng một tuần, tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng tỷ lệ chết thấp. Bệnh tích điển
hình là ở túi Fabricius (sưng to, thuỷ thũng, xuất huyết), xuất huyết cơ ngực, cơ
đùi, thận sưng (Hồ Thị Việt Thu, 2012).
Ở gà con hoặc gà có kháng thể thụ động, khi bị nhiễm virus thường không
có triệu chứng, trong trường hợp này chẩn đoán bằng phương pháp mổ khám,

11



quan sát đại thể và vi thể túi Fabricius. Gà bệnh ở bất kỳ lứa tuổi nào với các biến
chủng của virus Gumboro chỉ chẩn đoán bằng phương pháp khảo sát bệnh tích vi
thể túi Fabricius hoặc phân lập virus (Nguyễn Thành Trung, 1997).
2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Chẩn đoán huyết thanh học
Phản ứng miễn dịch đánh dấu enzyme (ELISA: Enzyme Linked
Immuno Sorbent Assay) là phương pháp tiên tiến để phát hiện mầm bệnh hay
kháng thể dựa trên phản ứng đặc hiệu của kháng nguyên kháng thể. Dùng phương
pháp ELISA để phát hiện và đánh giá kháng thể đặc hiệu bệnh Gumboro đã trở
nên thông dụng nhất hiện nay (Luckert et al., 1991).
ELISA dựa trên sự đo lường phản ứng enzyme có liên quan đến các phức
hợp miễn dịch. Trong một phản ứng ELISA cụ thể, enzym có thể gắn kết với
kháng nguyên hoặc kháng thể. Có 2 dạng chính của phản ứng này là: ELISA có
thể dùng để kiểm tra sự hiện diện của kháng nguyên được nhận biết bởi kháng thể
hoặc đo lường kháng thể được nhận biết bởi kháng nguyên (Võ Thị Trà An và Võ
Ngọc Bảo, 2011).
Theo Trần Ngọc Bích và Hồ Thị Việt Thu (2012), ELISA chủ yếu gồm 2
loại phản ứng ELISA gián tiếp tìm kháng thể và phản ứng ELISA trực tiếp tìm
kháng nguyên.
Nguyên lý của phản ứng ELISA gián tiếp tìm kháng thể: Các giếng của đĩa nhựa
được phủ sẵn kháng nguyên. Kháng nguyên phải được gắn chặt vào đĩa nhựa sao
cho sau khi rửa phải còn một lớp kháng nguyên phủ trong giếng. Nhỏ huyết thanh
cần kiểm tra vào các giếng, nếu trong huyết thanh có kháng thể đặc hiệu thì
kháng thể sẽ kết hợp với kháng nguyên được gắn sẵn trong giếng. Sau khi ủ và
rửa để loại bỏ kháng thể không gắn kết với kháng nguyên, kháng thể đã kết hợp
với kháng nguyên được phát hiện bởi kháng thể đã được gắn enzyme, nhỏ cơ chất
của enzyme làm đổi màu thành phần phản ứng. Độ đậm đặc của màu sắc tỷ lệ với
lượng kháng thể gắn enzyme được gắn với kháng thể có trong giếng, tức là tỷ lệ
thuận với lượng kháng thể có trong huyết thanh. Kết quả của phản ứng được xác

định bằng mắt thường hoặc bằng máy đọc ELISA.
Nguyên lý của phản ứng ELISA trực tiếp tìm kháng nguyên: Cố định kháng thể
đặc hiệu vào các giếng của đĩa nhựa, rửa nước để loại bỏ kháng thể không gắn
kết. Sau đó cho huyết thanh hoặc huyễn dịch bệnh phẩm (nghi có chứa kháng
nguyên) đã chiết xuất thành dung dịch vào các giếng. Nếu có kháng nguyên

12


tương ứng chúng sẽ gắn với kháng thể đặc hiệu, rửa nước để loại bỏ các thành
phần thừa. Tiếp tục cho kháng thể đã gắn enzyme vào. Kháng thể sẽ gắn với
kháng nguyên trong phức hợp kháng nguyên-kháng thể ở bước trên. Rửa nước để
loại bỏ các thành phần thừa của phản ứng. Sau khi cho cơ chất của enzyme vào,
nếu có xuất hiện màu tức là có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đặc hiệu,
phản ứng dương tính. Nếu không xuất hiện màu, tức là không có kháng nguyên
tương ứng với kháng thể nên không có kết hợp kháng nguyên-kháng thể và kháng
thể bị rửa trôi, phản ứng âm tính
Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (Agar Gel Precipitation Test,
AGP): dùng để phát hiện kháng thể khi có kháng nguyên chuẩn và ngược lại có
thể dùng để phát hiện kháng nguyên khi có kháng thể chuẩn. Phản ứng AGP cho
kết quả nhanh, nhạy, đơn giản, dễ tiến hành, nên được sử dụng nhiều trong chẩn
đoán, nhưng phản ứng AGP chỉ có tính chất định tính không có tính chất định
lượng (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
2.6.3 Chẩn đoán phân biệt
Trong chẩn đoán cần phân biệt bệnh Gumboro với một số bệnh khác như:
Bệnh cầu trùng: bệnh cầu trùng cấp tính có triệu chứng tương tự như bệnh
Gumboro với các biểu hiện: bệnh xảy ra đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh cao, lông xù, ủ
rũ và tiêu chảy có vấy máu. Tuy nhiên, bệnh cầu trùng không dẫn đến xuất huyết
cơ và viêm sưng túi Fabricius.
Bệnh Newcastle: xảy ra ở gà mọi lứa tuổi, bệnh xảy ra nhanh, tỷ lệ chết cao,

có triệu chứng bệnh đường hô hấp và tiêu hóa. Nếu bệnh kéo dài còn có triệu
chứng thần kinh, có xuất huyết ở nhiều cơ quan, nhưng không có bệnh tích ở túi
Fabricius.
Bệnh viêm thận do virus (viral nephritis): có bệnh tích ở thận giống bệnh
Gumboro, nhưng không có bệnh tích ở túi Fabricius.
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (infectious bronchitis): có thể có độ tuổi
mắc bệnh giống như bệnh Gumboro (trước 6 tuần tuổi) cũng có thể có biểu hiện
bệnh tích ở thận mà trong nhiều trường hợp ở bệnh Gumboro cũng có, nhưng
chắc chắn bệnh Gumboro thuần nhất không thấy có các triệu chứng đường hô hấp
như ở bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Lê Văn Năm, 1996).

13


×