Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

khảo sát bệnh tích đại thể trên hệ tiêu hóa của gà tại quận bình thủy thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


MAI THÀNH LỘC

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN
HỆ TIÊU HÓA CỦA GÀ TẠI
QUẬN BÌNH THỦY THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

Cần Thơ, 2013
i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


KHẢO SÁT BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN
HỆ TIÊU HÓA CỦA GÀ TẠI
QUẬN BÌNH THỦY THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện



Th.s Nguyễn Phúc Khánh

Mai Thành Lộc
MSSV: LT11654
Lớp: Thú Y LT K37

Cần Thơ, 2013
ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Đề tài “Khảo sát bệnh tích đại thể trên hệ tiêu hóa của gà tại quận Bình
Thủy Thành Phố Cần Thơ” do sinh viên Mai Thành Lộc thực hiện tại phòng
thí nghiệm E202, Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trƣờng Đại học Cần Thơ từ 03/2013 đến 12/2013.

CầnThơ, ngày… tháng… năm 2013

Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2013

Duyệt của giáo viên hƣớng dẫn

Duyệt của Bộ môn

Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2013
Duyệt của Khoa Nông nghiệp và SHƢD


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài đƣợc thực hiện nghiêm túc có sự cho phép và đồng ý
của Trƣờng Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và SHƢD, Bộ môn Thú Y.

Tác giả luận văn

Mai Thành Lộc

iv


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Cần Thơ và
bộ môn Thú y đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt
thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Trần Ngọc Bích đã tận tâm
hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi và tập thể lớp Thú y LT K37 trong suốt quá trình học
và trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin ghi nhớ và gửi lời cám ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Phúc Khánh
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại phòng thí
nghiệm và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cô, chú và cùng những bạn sinh viên ở trại
gà thực nghiệm Ba Hoàng đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình lấy mẫu cũng nhƣ thực hiện tại phòng thí nghiệm.
Gửi lời cám ơn đến tập thể lớp Thú y LT K37 đã ủng hộ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập tại Đại học Cần Thơ.
Gửi lời cảm ơn đến tất cả những ngƣời thân đã ủng hộ tôi trong quá trình học

và làm đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn!.

v


MỤC LỤC

Trang

TRANG DUYỆT ............................................................................................. ..i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. viii
TÓM LƢỢC ................................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ....................................................... 2
2.1.1 Nghiên cứu trong nƣớc................................................................................ 2
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................................... 2
2.2. Sinh lý hệ tiêu hóa ............................................................................................. 3
2.2.1 Miệng .......................................................................................................... 3
2.2.2 Thực quản.................................................................................................... 3
2.2.3 Diều ............................................................................................................. 3
2.2.4. Dạ dày ........................................................................................................ 3
2.2.5. Ruột ............................................................................................................ 5
2.2.6. Gan ............................................................................................................. 6
2.2.7. Tuyến tụy ................................................................................................... 6

2.2.8. Túi mật và ống mật .................................................................................... 6
2.3 Bệnh tích trên hệ tiêu hóa................................................................................... 6
2.3.1 Thực quản.................................................................................................... 6
2.3.2 Dạ dày ......................................................................................................... 7
2.3.3 Ruột ............................................................................................................. 8
2.3.4 Gan .............................................................................................................. 9
2.4 Một số bệnh thƣờng gặp ở gà ........................................................................... 10
2.4.1 Bệnh cúm gia cầm (Anvian influenza )..................................................... 10
2.4.2 Bệnh Newcastle ( Avian pseudopestis ) .................................................... 12
2.4.3 Bệnh Gumboro (Gumboro disease, Infectious bursal disease) ................. 14
2.4.4 Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis avium) .............................................. 16
2.4.5 Bệnh thƣơng hàn (Typhus avium - Avian salmonellosis)......................... 18
2.4.6 Bệnh E.coli ( Colibacillosis avium) .......................................................... 20
vi


2.4.7 Bệnh cầu trùng gà (Coccidiosis) ............................................................... 23
2.4.8 Bệnh đầu đen gà (Blackhead) ................................................................... 24
2.4.9 Bệnh giun đũa gà ....................................................................................... 26
2.4.10 Bệnh sán dây ........................................................................................... 27
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 30
3.1. Phƣơng tiện nghiên cứu .................................................................................. 30
3.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 30
3.1.2. Thời gian và địa điểm ............................................................................. 30
3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 30
3.1.4. Dụng cụ ................................................................................................... 30
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2.1. Phƣơng pháp mổ khám ............................................................................ 30
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 33
4.1 Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh, công tác thú y trƣớc khi tiến hành mổ

khám theo phƣơng pháp hồi cứu. ........................................................................... 33
4.1.1 Chuồng trại ................................................................................................ 33
4.1.2 Chăm sóc nuôi dƣỡng ............................................................................... 33
4.1.3 Công tác chăn nuôi và thú y ...................................................................... 33
4.2 Bệnh tích xuất hiện trên hệ tiêu hóa ở gà nhỏ hơn 1, từ 1 đến 2 và lớn hơn 2
tháng tuổi................................................................................................................ 35
4.2.1 Tình hình bệnh tích xuất hiện trên hệ tiêu hóa ở gà theo giới tính. .......... 35
4.2.2 Tình hình bệnh tích xuất hiện trên hệ tiêu hóa ở gà sống và gà chết ........ 35
4.2.3 Tỷ lệ bệnh tích xuất hiện trên các cơ quan hệ tiêu hóa ở gà nhỏ hơn 1, từ 1
đến 2 và lớn hơn 2 tháng tuổi……………………………………………………...36
4.3 Tần số xuất hiện các bệnh tích trên hệ tiêu hóa ở gà nhỏ hơn 1, từ 1 đến 2 và
lớn hơn 2 tháng tuổi. .............................................................................................. 38
4.3.1 Tần số xuất hiện bệnh tích ở gan trên gà nhỏ hơn 1, từ 1 đến 2 và lớn hơn
2 tháng tuổi………………………………………………………………………….40
4.4 Xác định tình hình nhiễm bệnh trên hệ tiêu hóa ở gà. ..................................... 43
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 45
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 45
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 46

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang


4.1

Quy trình tiêm phòng

34

4.2

Tình hình bệnh tích xuất hiện trên hệ tiêu hóa theo giới tính

35

4.3

Tình hình bệnh tích xuất hiện trên hệ tiêu hóa ở gà sống và gà chết

35

4.4

Tình hình bệnh tích xuất hiện các cơ quan trên hệ tiêu hóa

36

4.5

Tần số xuất hiện các bệnh tích trên hệ tiêu hóa

38


4.6

Tần số xuất hiện bệnh tích ở gan sau mổ khám

40

4.7

Tình hình nhiễm bệnh trên hệ tiêu hóa ở gà

43

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Thực quản sung huyết

7

2.2


Dạ dày xuất huyết

7

2.3

Ruột xuất huyết

8

2.4

Ruột bị viêm

9

2.5

Gan hoai tử

10

3.1

Phƣơng pháp mổ khám và dụng cụ mổ khám

32

4.1


Gà chết

36

4.2

gà sống ủ rũ, xù lông

36

4.3

Dạ dày cơ xuất huyết

40

4.4

Dạ dày tuyến xuất huyết

40

4.5

Ruột non xuất huyết

40

4.6


Hậu môn xuất huyết

40

4.7

Gan nhạt màu

41

4.8

Gan bình thƣờng

41

4.9

Gan nhiễm sắc tố mật

42

4.10

Gà có triệu chứng thần kinh

44

4.11


Gà bị nhiễm giun sán

44

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA: Enzyme - Linked Immuno Sorbent Assay Phản ứng miễn dịch gắn
gen
RT-PCR: Real time Polymerase Chain Reaction
HI: Haemaglutination inhibition
HA: Haemagglutinin antigen

Phản ứng nhân chuỗi gen

Ngăn trở ngƣng kết hồng cầu

Kháng nguyên ngƣng kết hồng cầu

Cúm: Bệnh cúm gia cầm
New: Bệnh Newcastle
Gum: Bệnh Gumboro
TH: Bệnh thƣơng hàn gia cầm
THT: Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
VPQTN: Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
E. coli: Bệnh E. coli
CT: Bệnh cầu trùng gà
GS: Bệnh giun sán

CRD: Bệnh hô hấp mạn tính ở gia cầm
SL:Số lƣợng (con)
TL:Tỷ lệ (%)

x


TÓM LƢỢC
Đề tài “Khảo sát bệnh tích đại thể trên hệ tiêu hóa của gà tại quận Bình
Thủy Thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nhằm xác định tỷ lệ những bệnh
tích xuất hiện trên đàn gà nghi mắc bệnh với các triệu chứng nhƣ ủ rũ, bỏ ăn,
xù lông, xã cánh, phân lỏng. Đồng thời, xác định tình hình dịch bệnh trên
đƣờng tiêu hóa ở đàn gà đƣợc nuôi tại trại thực nghiệm Ba Hoàng bằng
phƣơng pháp mổ khám và chẩn đoán dựa trên những triệu chứng và bệnh tích
đƣợc công bố trƣớc đó.
Qua mổ khảo sát 88 con gà nghi mắc bệnh ở các nhóm tuổi (nhỏ hơn 1
tháng tuổi, từ 1 đến 2 tháng tuổi và lớn hơn 2 tháng tuổi) giới tính và trạng thái
sống chết khác nhau, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tỷ lệ gà trống có bệnh tích trên hệ tiêu hóa cao hơn ở gà mái (55,68% so
với 39,77%).
Tỷ lệ gà chết và gà sống thể hiện bệnh tích trên hệ tiêu hóa hầu nhƣ
tƣơng đƣơng nhau (45,45% và 48,86%).
Gà ở mọi lứa tuổi nghi nhiễm bệnh sau mổ khám thể hiện bệnh tích ở
hầu hết các cơ quan của hệ tiêu hóa. Trong đó tỷ lệ bệnh tích xuất hiện ở ruột,
dạ dày, gan là rất cao với tỷ lệ lần lƣợt là 81,82%, 43,18% và 34,09%.
Gà ở các nhóm tuổi khác nhau, tỷ lệ bệnh tích xuất hiện ở các cơ quan
cũng khác nhau. Gà lớn hơn 2 tháng tuổi tỷ lệ bệnh tích xuất hiện cao hơn so
với 2 nhóm kia. Gà nhỏ hơn 1 tháng tuổi tỷ lệ bệnh tích xuất hiện thấp, ngoại
trừ bệnh tích ở dạ dày và gan. Gà từ 1 đến 2 tháng tuổi tỷ lệ bệnh tích xuất
hiện ở ruột là cao nhất.

Gà nghi bệnh sau mổ khám thể hiện 4 dạng bệnh tích chủ yếu: Xuất
huyết, viêm, sƣng và hoại tử. Trong đó, bệnh tích xuất huyết ở hầu hết các cơ
quan của hệ tiêu hóa với tỷ lệ rất cao, có khi lên đến hơn 70% (ở ruột).
Gà nhỏ hơn 1 tháng tuổi và gà lớn hơn 2 tháng tuổi nghi bệnh, sau mổ
khám tỷ lệ bệnh tích trên gan cao hơn so với gà từ 1 đến 2 tháng tuổi với 4
dạng bệnh tích phổ biến đó là gan nhạt màu, xuất huyết, hoại tử, nhiễm sắc tố
mật.
Kết quả chẩn đoán cho thấy đàn gà tại trại thực nghiệm Ba Hoàng nhiễm
đơn và nhiễm ghép những bệnh sau: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle,
Escherichia coli, hô hấp mạn tính, tụ huyết trùng, thƣơng hàn, đầu đen, sán
dây, cầu trùng. Trong đó, bệnh Newcastle và bệnh cầu trùng nhiễm với tỷ lệ
khá cao (80,65% và 51,61%).

xi


CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà thả vƣờn và gà công nghiệp hiện nay ở nƣớc ta đã và đang
phát triển bởi những ƣu thế mang lại từ việc nuôi gà hơn hẳn những vật nuôi
khác: Trong một thời gian ngắn cho ta những sản phẩm thiết yếu (thịt và
trứng), quay vòng vốn nhanh, dễ nuôi, mang lại lợi nhuận cao,…Vì vậy,
Chính phủ đã chú trọng công tác nhập ngoại, nhân giống thuần và lai tạo các
dòng, giống gà cho năng suất cao đạt ngang tầm với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới.
Trong thực tế hiện nay, ngƣời chăn nuôi và ngƣời làm công tác thú y
đang đƣơng đầu với những thách thức và khó khăn do dịch bệnh gây ra ngày
càng phức tạp. Điển hình là các bệnh nhƣ cúm gia cầm, Newcastle, tụ huyết
trùng, thƣơng hàn, cầu trùng, Marek,... các bệnh này gây thiệt hại đáng kể
trong chăn nuôi. Vấn đề đặt ra ở đây là bằng cách nào để phát hiện và điều trị
bệnh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt

hại do bệnh gây ra. Có rất nhiều phƣơng pháp để chẩn đoán bệnh nhƣ phƣơng
pháp lâm sàng, phƣơng pháp mổ khám, phƣơng pháp cận lâm sàng (ELISA,
RT-PCR, nuôi cấy phân lập xác định mầm bệnh,…). Mỗi phƣơng pháp đều có
ƣu và nhƣợc điểm riêng. Trong đó, phƣơng pháp mổ khám xác định bệnh tích
kết hợp với phƣơng pháp chẩn đoán triệu chứng lâm sàng mang lại hiệu quả
tƣơng đối cao, không cần nhiều trang thiết bị hiện đại, ít tốn chi phí, dễ thực
hiện,… Tuy nhiên, thực tế khi gia cầm mắc bệnh thể hiện nhiều dạng bệnh tích
khác nhau với tần xuất xuất hiện khác nhau ở từng cơ quan. Vì vậy, giả thiết
đặt ra ở đây là bệnh tích nào phổ biến nhất, điển hình nhất trong chẩn đoán gà
mắc bệnh. Từ giả thuyết trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát
bệnh tích đại thể trên hệ tiêu hóa của gà tại quận Bình Thủy Thành phố
Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài:
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà tại quận Bình Thủy Thành
Phố Cần Thơ.
- Xác định những bệnh tích xuất hiện trên đàn gà nghi bệnh ở các nhóm
tuổi khác nhau.
Từ đó có những nhận định về tình hình dịch bệnh trên đàn gà để có
hƣớng giải quyết và biện pháp khắc phục.

1


CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1.1 Nghiên cứu trong nƣớc
Theo nghiên cứu của Lê Văn Năm, 1996 về bệnh Gumboro ở thể không
có biểu hiện lâm sàng (thể ẩn), bệnh tích có thể quan sát đƣợc là teo tuyến ức
và Fabricius.
Năm 2003, nghiên cứu về bệnh Escherichia Coli trên gà cho rằng gà

bệnh thể hiện những bệnh tích nhƣ u hạt ở manh tràng, viêm màng bao tim có
nhiều dịch, gan hoại tử, túi khí dày và đục, túi fabricius teo hoặc viêm.
Bệnh thƣơng hàn gà xuất hiện những bệnh tích nhƣ gà bệnh lách bị sƣng,
tụ máu, ruột tụ máu, xuất huyết có sự tích tụ fibrin, thƣờng thấy ở manh tràng
tạo thành những khối đông đặc lắp đầy manh tràng, niêm mạc ruột loét trực
tràng hoại tử. Có sự hiện diện của các nốt hoại tử ở cơ tim, phổi, gan, lách (Hồ
Thị Việt Thu, 2007).
Năm 2009, Hồ Thị Việt Thu và ctv đã mổ khám và phát hiện những bệnh
tích điển hình khi gà bị bệnh Newcastle nhƣ: dạ dày tuyến xuất huyết, xuất
huyết và loét niêm mạc ruột, hậu môn xuất huyết và hạch manh tràng sƣng,
xuất huyết. Gà thể hiện những bệnh tích điển hình của bệnh Gumboro nhƣ cơ
đùi xuất huyết, xuất huyết ở giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ, túi Fabricius sƣng
phù nề và chuyển màu vàng. Trƣờng hợp gà bị bệnh Marek sẽ xuất hiện những
khối u ở cơ, mặt cắt cơ màu trắng xám, dây thần kinh đùi sƣng to.
Năm 2012, Hồ Thị Việt Thu và ctv cho rằng gà bệnh cúm sẽ có những
dấu hiệu đặc trƣng nhƣ sau: đầu và mặt sƣng chảy nƣớc dãi lẫn máu, hậu môn
xuất huyết.
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nƣớc
Có rất nhiều nghiên cứu về triệu chứng, bệnh tích đại thể trên gà, đáng
chú ý nhất là nghiên cứu về bệnh Newcastle của Callis và ctv, 1982 gà bị bệnh
thể hiện triệu chứng chảy nƣớc mắt, hắt hơi, chảy nƣớc mũi; trƣờng Cornell,
(2007) đã xác định gà bệnh sẽ thể hiện những dấu hiệu sau: mí mắt gà sƣng,
khó thở, mào tích tím bầm, mí mắt phù, giác mạc mờ và hơi xanh, hai bên mặt
của vùng đầu bị phù nhẹ.
Nghiên cứu gần đây nhất về bệnh cúm gia cầm có sự đóng góp đáng kể
của trƣờng Taxas A&M, (2011) đã phát hiện gà bệnh có dấu hiệu mào, tích gà
bị sƣng phù, tím bầm, mí mắt đỏ, đầu và mắt sƣng, xuất huyết ở da chân, xuất
huyết cơ đùi, xuất huyết và mỡ ở tim, xuất huyết dạ dày tuyến; Callis và ctv,
1982 phát hiện những bệnh tích nhƣ xuất huyết thành từng đám ở khí quản,
xuất huyết mỡ vùng bụng, xuất huyết màng treo ruột non.

Beaudette và Black, (1946) mô tả bệnh Newcastle là bệnh cấp tính xảy ra
với bệnh tích xuất hiện ở đƣờng hô hấp và thần kinh, xảy ra chủ yếu ở gà con,
ở gà lớn có tỷ lệ chết thấp, do chủng mesogenic gây ra.
Năm 1948, Hitchner và Johnson mô tả bệnh Newcastle xảy ra ở thể nhẹ
với triệu chứng hô hấp, có tỷ lệ chết thấp. Bệnh do chủng lentogenic gây ra.
2


Gà bị bệnh tụ huyết trùng thể hiện những bệnh tích đặc thù sau: tích gà bị
sƣng (Shane, 2005), chảy nhiều nƣớc nhớt ở miệng, hoại tử hình đinh ghim
trên bề mặt gan, viêm và xuất huyết ở phổi (Barnes và ctv, 2003).
Gà bị bệnh Escherichia Coli thể hiện viêm mắt, lòng đỏ không tiêu ở gia
cầm con, khối bã đậu không đặc trong xoang bụng (Barnes và ctv, 2003).
Gà bệnh thƣơng hàn khi mổ khảo sát phát hiện viêm khớp đầu gối, gan
hoại tử, buồng trứng dị dạng (Barnes và ctv, 2013).
2.2 SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA
2.2.1 Miệng
Gia cầm lấy thức ăn vào xoang miệng thông qua mỏ. Trong xoang
miệng, nhờ sự di động của lƣỡi thức ăn đƣợc đƣa nhanh xuống hầu. Tuyến
miệng tiết rất ít nƣớc bọt, chủ yếu là dịch nhầy và chúng có tác dụng thấm ƣớt
làm trơn thức ăn khi nuốt. Một gà mái khi đói có thể tiết ra 7-25ml nƣớc bọt
(bình quân khoảng 12ml).
2.2.2 Thực quản
Thực quản của gia cầm rộng, có độ co giãn rất tốt. Do đó dễ nuốt thức ăn
dạng hạt (Lã Thị Thu Minh, 2000).
2.2.3 Diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa đƣợc 100-120g thức ăn. Giữa các cơ
thắt lại có ống diều để gà khi đói thức ăn vào thẳng phần dƣới thực quản mà
không phải qua túi diều. Ở diều thức ăn đƣợc làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa
từng phần do các men thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn

cứng giữ lại diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nƣớc có tỉ lệ 1:1 thì đƣợc giữ lại
ở diều 5-6 giờ. Độ pH của diều gia cầm là 4,5-4,8.
Ở diều nhờ men amilaza, tinh bột đƣợc phân giải thành đƣờng đa có
trọng lƣợng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển thành đƣờng đơn glucoza (Lê
Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2004).
2.2.4. Dạ dày
Dạ dày gia cầm có 2 phần
Dạ dày tuyến tiết ra men pepsin và axit clohydric (HCl) để tiêu hóa thức
ăn (Trịnh Quang Khê và Nguyễn Văn Vinh,2007).
Thức ăn từ diều rơi dạ dày tuyến. Cấu tạo dạ dày tuyến dạng ống ngắn có
vách dày, ống này đƣợc nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày
tuyến cấu tạo gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có
những nếp gấp dễ thấy rất đậm và liên tục. Ở đáy màng nhầy có những tuyến
hình túi phức tạp, những tuyến này lập thành nhóm trên những thùy nhầy.
Các tuyến có hình ống cấu tạo từ một loại tế bào chế tiết, những tế bào
này tập hợp cho nó những đặc điểm về hình thái và chức năng nhƣ những tế
bào chính cũng nhƣ những tế bào xếp quanh mình ở những tuyến nền tảng của
động vật có vú. Lớp vỏ cơ của dạ dày tuyến là ba lớp tế bào cơ bằng phẳng:
3


các lớp dọc bên trong và bên ngoài và lớp cơ vòng giữa. Dịch dạ dày đƣợc tiết
ra trong khoang của dạ dày tuyến có chứa axit clohidric, pepsin men bao tử và
musin. Cũng nhƣ ở động vật có vú, pepsin đƣợc tiết ra ở dạng không hoạt
động dƣới hình thức pepsinogen và đƣợc hoạt hóa bởi axit clohdric. Các tế
bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt nhầy của dạ dày.
Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm non và lớn là không ngừng, sau khi ăn thì
càng đƣợc tăng cƣờng hơn. Trong sự chế tiết của các tuyến dạ dày ngƣời ta
nhận thấy có các pha phản xạ và pha thần kinh hóa học. Sự chế tiết phản xạ có

điều kiện sẽ xuất hiện khi dùng thức ăn khiêu gợi hoặc khi để cho thấy con
khác mổ thức ăn. Mức độ chế tiết của các tuyến dạ dày phụ thuộc vào loài,
tuổi trạng thái sinh lý của gia cầm, số lƣợng và chất lƣợng thức ăn thu nhận
đƣợc.
Hệ thần kinh trung ƣơng cũng ảnh hƣởng đến động thái của chế tiết dịch
dạ dày ở gia cầm. Thức ăn không đƣợc giữ lại lâu trong dạ dày tuyến. Ở đây
nó chỉ đƣợc dịch làm ƣớt đi và chuyển vào dạ dày cơ. Bƣớc chuyển của thức
ăn chứa trong dạ dày tuyến sang dạ dày cơ xảy ra nhờ nhịp điệu co bóp điều
hòa của dạ dày cơ (co bóp đều đều), ở gà thƣờng là nhịp điệu co bóp không
quá 1 lần trong 1 phút.
Dạ dày cơ là một túi lớn có thành dày, mặt trong có lớp sừng cứng màu
vàng và nhiều nếp nhăn để nghiền thức ăn. Dạ dày cơ nằm giữa và sau thùy
gan (Lê Hồng Mận và Bùi Lan Hƣơng Minh, 1989).
Thức ăn trong dạ dày đƣợc dịch thấm vào và nhờ sự co bóp của dạ dày
trở thành dịch nhão để chuyển đến ruột (Trịnh Quang Khê và Nguyễn Văn
Vinh, 2007).
Dịch dạ dày thừa chảy tự nhiên vào dạ dày cơ. Dạ dày cơ có dạng hình
đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy trái gan và chuyển nhiều
hơn về nửa trái khoang bụng. Ở những loại gia cầm ăn hạt (gà, gà tây, gà phi),
dạ dày cơ lớn hơn một cách đáng kể so với loại gia cầm biết bơi dƣới nƣớc.
Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ, đƣợc nối liền và nằm ở phần trên của dạ dày,
nhờ vậy, khối lƣợng thức ăn có thể có điều kiện để giữ lại tạm thời trong
khoang của dạ dày. Chính nơi đây xảy ra quá trình nghiền nát thức ăn bằng cơ
học, sự trộn lẫn và tiêu hóa nó dƣới tác dụng của men dịch dạ dày, cũng nhƣ
enzim thức ăn và vi khuẩn. Dịch tiêu hóa không đƣợc tiết ra ở dạ dày cơ.
Chức năng cơ học khá rõ của dạ dày quy định sự đặc hiệu về cấu tạo của
nó. Màng nhầy dạ dày cơ dày và cấu tạo từ hai lớp: biểu bì cùng với lớp màng
chất sừng và một lớp nhầy đặc chắc từ mô liên kết chặt. Trong việc tạo thành
vỏ chất sừng cứng có các tuyến của màng nhầy, biểu bì của những chỗ trũng ở
dạ dày và biểu bì vỏ tham gia. Các tuyến hình ống không tạo thành nhánh của

màng nhầy đƣợc coi là các tuyến cùng nguồn môn vị ở dạ dày của động vật có
vú.
Dịch tiết ra của nhóm tuyến hình ống đƣợc bài tiết ra từ các dòng chảy bị
đông cứng lại và tạo thành các cột nhỏ. Những cột này đi qua tất cả chiều dày
của màng chất sừng. Chất sừng do các biểu bì vỏ và các lỗ lõm ở dạ dày tạo
4


nên sẽ làm đầy những khoảng cách giữa các cột nhỏ đó. Chất này là chất chủ
lực và cấu tạo từ các lớp ngang bao gồm các tế bào biểu bì làm tróc vảy da và
các biểu bì tự hủy hoại. Các đầu phía trên của các cột nhỏ chất sừng đi ra bề
mặt màng chất sừng trong dạng gò nhỏ và làm cho nó gồ ghề, xù xì, cần thiết
để cố định khối lƣợng thức ăn khi cúng bị khuấy trộn cơ học. Màng chất sừng
luôn bị mòn đi, nhƣng nhờ sự lớn lên của chất sừng với mặt đáy (mặt nền) nên
chiều dày của nó tƣơng đối ổn định. Ngoài ý nghĩa cơ học, màng chất sừng
còn giữ cho vách dạ dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi. Chất sừng
ở màng chất sừng có tính ổn định với pepsin, không bị hòa tan trong các axit
loãng, kiềm và các chất hòa tan hữu cơ.Các sản phẩm tiêu hóa thức ăn không
đƣợc thấm hút qua màng chất sừng, các vi khuẩn cũng không đi qua vách dạ
dày. Chất lƣợng của màng chất sừng phụ thuộc vào kiểu cho ăn. Nếu trong
suốt một thời gian dài chỉ cho gà ăn thức ăn ƣớt, thì màng chất sừng dần bị
mềm đi và biến mất. Thƣờng là nó phát triển hơn ở những gia cầm đƣợc ăn
thức ăn khô. Theo mức độ mà màng chất sừng có màu vàng hoặc vàng xanh lá
cây. Ánh xanh màng chất sừng là phụ thuộc vào mật, mật đƣợc những động
tác phản nhu động của manh tràng đẩy vào dạ dày. Trong dạ dày cơ, ngoài
việc nghiền thức ăn bằng cơ học, còn có các quá trình phân tách men. Dƣới tác
động của axit clohidric, các protein trở nên căng phồng và lung lay. Nhờ có
pepsin chúng đƣợc phân tách đến pepton và một phần đến các axit amin (Lê
Hồng Mận và Bùi Lan Hƣơng Minh, 1989).
2.2.5. Ruột

Ruột là ống tiêu hóa thức ăn, đƣợc chia làm 2 phần:
Ruột non tiêu hóa thức ăn nhờ men dịch ruột tiết ra. Manh tràng chia 2 nhánh
cuối ruột non, là nơi hấp thụ nƣớc và tiêu hóa chất xơ.
Ruột già hấp thụ chất dinh dƣỡng còn lại và loại thả chất cặn bã cùng nƣớc
tiểu ra ngoài (Trịnh Quang Khê và Nguyễn Văn Vinh, 2007).
Thức ăn đƣợc nghiền nát sẽ đi vào ruột non nhƣ vậy phần đầu của ruột
non tiếp xúc với dạy dày cơ, phần cuối của ruột non tiếp xúc với ruột già,
manh tràng. Màng nhày trong ruột non có nhiều nếp ngang dọc có tác dụng
kéo dài thời gian thức ăn đi qua ruột và tăng diện tích hấp thụ. Sự hấp thụ các
chất dinh dƣỡng chủ yếu tiến hành thông qua nhung mao ruột non. Ruột già
của gia cầm không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ
vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Toàn bộ vách ruột đều có phân bố tuyến
ruột nhƣng ở gà và gà tây không có tuyến tá tràng. Ruột ở gia cầm tƣơng đối
ngắn. Thời gian thức ăn dừng lại trong ống tiêu hóa không quá một ngày đêm.
Qúa trình tiến hóa trong ruột gia cầm tiến hành rất mạnh. Tuyến tụy của gia
cầm rất lớn. Trong ruột của gia cầm có quá trình hoạt động của vi khuẩn bao
gồm quá trình thối rữa của protit và sự lên men đƣờng. Sự phân giải vi sinh
vật đối với xơ đƣợc thực hiện chủ yếu của manh tràng. Manh tràng của gia
cầm tiêu thụ nhiều xơ thô rất phát triển. Thí nghiệm cho thấy, khi dùng thức ăn
thực vật đơn thuần cho gia cầm ăn thì manh tràng của nó lớn hơn nhiều so với
cho ăn thức ăn động vật.

5


Manh tràng có thể hấp thụ nhiều nƣớc, muối và các chất chứa nitơ. Sự
vận động của ruột gia cầm chủ yếu là nhu động thƣờng và nhu động ngƣợc,
nhu động ngƣợc của nó tƣơng đối mạnh nên vật chứa trong ruột rất dễ trở về
dạ dày cơ.
Đầu cuối trực tràng đổ vào xoang tiết niệu sinh dục. Xoang tiết niệu sinh

dục do 4 bộ phận thông với nhau tạo thành: đƣờng phân, đƣờng tiểu, đƣờng
sinh dục, một manh nang thông với hậu môn nguyên thủy. Chất thải đổ về
xoang tiết niệu sinh dục, tại đây xoang tiết niệu sinh dục hấp thu một phần
nƣớc của chất thải. Phân tích tụ ở xoang tiết niệu sinh dục sẽ kích thích vào
màng nhầy gây ra phản xạ thải phân (Lã Thị Thu Minh, 2000).
2.2.6. Gan
Vùng gan bao gồm gan, túi mật và ống dẫn mật. Để cộng thêm cho các
tuyến nƣớc bọt và tuyến tụy thì gan là một cơ quan không thể thiếu và là tuyến
lớn nhất trong hệ thống tiêu hóa của cơ thể. Từ dạ dày và ruột non, hầu hết các
chất dinh dƣỡng đƣợc hấp thu chuyển qua tĩnh mạch cửa và vào gan. Gan có
nhiều chức năng sinh lý khác nhau nhƣ tiết ra mật, khử độc các hợp chất gây
hại, trao đổi protein, carbohydrate và mỡ, dự trữ các vitamin và các
carbohydrate, phân hủy hồng cầu, vô hoạt các hormone polypeptide và hình
thành protein huyết tƣơng. Vai trò chủ yếu của gan trong quá trình tiêu hóa và
hấp thu là sản xuất ra mật (Bùi Xuân Mến, 2008).
Gan làm nhiệm vụ tiết ra mật giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn. Gan còn dự
trữ glucogen và thải chất độc ra ngoài (Trịnh Quang Khê và Nguyễn Văn
Vinh, 2007).
2.2.7. Tuyến tụy
Tuyến tụy tiết dịch pancreatic lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng
hơi toan hoặc hơi kiềm (ở gà pH=6, ở gia cầm khác = 7,2-7,5). Dịch này chứa
các men tripsin, carboxipetidaza, amilaza, mantaza và lipaza: Tripsin đƣợc tác
động của men dịch ruột enterokinaza trở thành men đã hoạt hóa có tác dụng
phân giải protein ra các axit amin. Men amilaza và mantaza phân giải các
polysaccarit thành các monosaccarit glucoza. Men lipaza đƣợc mật hoạt hóa
phân giải lipid ra glycerin và axit béo (Lê Minh Hoàng, 2002).
Ba thùy của tuyến tụy nằm giữa đoạn cong của tá tràng, ống tụy đổ vào
đoạn cuối tá tràng (Nguyễn Khắc Thị, 2005).
2.2.8. Túi mật và ống mật
Ống dẫn dịch mật bắt đầu từ thùy phải của gan mang túi mật. Ống dẫn

của gan dẫn lƣu dịch mật từ thùy trái nằm dấu bên trong đến ống dẫn mật. Ống
dẫn mật đi dọc vào theo tá tràng cùng ống dẫn của tụy. Dịch mật đƣợc đƣa vào
tá tràng bởi sự co bóp mạnh của túi mật (Nguyễn Khắc Thị, 2005).
2.3 Bệnh tích trên hệ tiêu hóa
2.3.1 Thực quản
Thực quản xuất huyết: Xuất huyết là sự thoát ra khỏi mạch máu tất cả
các thành phần của máu. Khi máu chảy vào mô bào, tùy mức độ nặng nhẹ và
6


trạng thái thể hiện bề mặt da, niêm mạc hay cơ quan mà có mấy loại sau: Xuất
huyết điểm hay lấm tấm, ban xuất huyết, bầm huyết, bọc huyết.
Thực quản sung huyết: Thực quản sung huyết là sự tăng lƣợng máu trên
bề mặt thực quản. Có 2 loại sung huyết: Sung huyết động mạch và sung huyết
tĩnh mạch.
- Sung huyết động mạch là sự tăng lƣợng máu ở bên phần động mạch
của hệ thống huyết quản, thƣờng do viêm gây nên ở trong mô hay các cơ
quan. Tất cả các sung huyết động mạch đều ở dạng cấp tính, là cách để có thể
cung cấp thêm các chất dinh dƣỡng và dƣỡng khí cho mô bào khi cần có độ
biến dƣỡng cao. Sự cung cấp thêm dƣỡng khí và các chất dinh dƣỡng rồi lấy đi
các chất cặn bã đều có lợi cho cơ thể.
- Sung huyết tĩnh mạch là sự tăng lƣợng máu trong phần tĩnh mạch gây
ra bởi sự cản trở lƣu thông huyết từ một cơ quan hay một vùng.

Hình 2.1 Thực quản sung huyết
2.3.2 Dạ dày
Dạ dày xuất huyết: Dạ dày xuất huyết thì phải có hồng cầu nằm ngoài
mạch máu và những hồng cầu này phải chiếm một khoảng mô. Nếu xuất mới
xảy ra các hồng cầu còn nguyên vẹn và bắt màu rất rõ. Nếu xuất huyết đã lâu
thì hình dạng các hồng cầu không rõ ràng, có thể có các đại thực bào ăn các tế

bào và xung quanh đám máu có thể có những sợi nguyên bào.

Hình 2.2 Dạ dày xuất huyết
Dạ dày sung huyết: Vùng bị sung huyết phình to có màu đỏ và nặng hơn
bình thƣờng vì chứa nhiều máu. Các mạch máu nở lớn, nếu ở phần bì ngoại
biên sẽ thấy nóng và nếu cắt vào máu sẽ chảy ra mau và nhiều.
Dạ dày hoại tử: Là sự chết cục bộ của mô trong cơ thể con vật đang sống.
Nguyên nhân do những chất độc thực vật nhƣ phallin có trong nấm gây hoại tử
7


biểu mô. Các loại vi trùng nhƣ Samonella, Staphylococcus, Spherophorus
thƣờng gây hoại tử mô. Nhiều loại ký sinh trùng nhƣ Histomonas meliagidis
cũng có thể gây hoại tử mô. Những chất độc hóa học: phenol, chlorua thủy
ngân…. làm đông đặc protein. Rối loạn tuần hoàn: sung huyết tĩnh mạch kéo
dài làm mô thiếu dƣỡng khí và dinh dƣỡng cũng gây ra hoại tử nhƣ trƣờng hợp
hoại tử do xoắn ruột. Thiếu máu toàn diện gây hoại tử nhiều nơi trong cơ thể
(não, gan). Thiếu máu cục bộ cũng gây ra nhồi máu và hoại tử cho vùng bị ảnh
hƣởng. Những tổn thƣơng cơ học: gây hoại tử khi mô bị nghiền nát hay mạch
cung cấp máu bị tổn thƣơng. Mô hoại tử phân biệt rõ với mô chung quanh,
chúng có màu trắng, xám, vàng hay nâu, mô chết có tính mềm dễ vỡ. Nếu mô
hoại tử bị vi trùng xâm nhập, và nếu là các vi trùng sinh mủ thì tạo thành
những bọng mủ có thể xuất hiện trong mô hoại tử, hay nếu là vi trùng gây thối
rữa thì mô bị hoại tử trở thành mô bị hoại thƣ và có màu xanh, vàng cam hay
đen.
(Đỗ Trung Giã, 2011)
2.3.3 Ruột
Ruột xuất huyết: Ruột xuất huyết là khi máu trên ruột thoái ra ngoài. Căn
cứ vào máu đổ ra, mà chia ra nhiều loại:
Chảy máu ngoài: Khi máu chảy ra ngoài cơ thể.

Chảy máu trong: Khi máu chảy vào các mô hay chứa trong các xoang cơ
thể.
Khi máu chảy vào các mô, tùy mức độ nặng nhẹ và trạng thái thể hiện bề
mặt niêm mạc có mấy loại sau:
- Xuất huyết điểm hay lấm tấm xuất huyết: là vùng chảy máu nhỏ gọn,
lấm tấm nhƣ nốt muỗi đốt trong tổ chức hay dƣới da, dƣới niêm mạc.
- Ban xuất huyết, sần máu: là các điểm chảy máu tập chung thành đám
hoặc màng nhỏ, nông dƣới da
- Bầm huyết hay mảng máu: là những đám chảy máu dƣới da dƣới, niêm
mạc hay màng bọc cơ quan, lan sâu vào tổ chức, không có giới hạn và không
lồi lên mặt cơ quan
- Bọc huyết-u máu: là khi máu chảy ra tụ lại và tạo thành bọc, ổ gọn, có
ranh giới rõ với mô xung quanh, có khi lồi lên mặt da hoặc niêm mạc nhƣ một
bọng nƣớc.
(Đỗ Trung Giã, 2011)

Hình 2.3 Ruột xuất huyết
8


Ruột sung huyết: Các tĩnh mạch trên ruột có màu đỏ xanh hay xanh tím.
Vì chứa một lƣợng máu lớn thiếu dƣỡng khí. Các tĩnh mạch nhất là tĩnh mạch
lớn căng đầy máu. Các cơ quan nặng và lớn hơn bình thƣờng, khi cắt máu
chảy ra dễ dàng.
Ruột viêm: Viêm là hiện tƣợng chung nhất bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau, phụ thuộc vào nhau và nối tiếp theo một thứ tự ổn định. Tuy nhiên, tùy
theo bản chất của yếu tố gây bệnh, tùy theo loại mô, tùy trạng thái miễn dịch
của cơ thể mà một trong các giai đoạn có thể tạo bệnh tích đại thể nổi bật
trong thời gian có viêm. Chính từ điều này đã tạo ra rất nhiều phản ứng viêm
với hình thái và bệnh tích đại thể khác nhau. Nguyên nhân gây viêm do mô

bào bị hoại tử, xuất huyết, vi sinh vật, ký sinh trùng, yếu tố lý học, hóa học.
Các hiện tƣợng chính của viêm là giai đoạn tổn thƣơng, giai đoạn tích dịch rỉ
viêm, giai đoạn tăng sinh tế bào Những dấu hiệu chính của viêm: Đỏ là màu
đỏ của mô do sung huyết động mạch mang nhiều tới hồng cầu; sƣng là vùng
viêm sƣng lớn hơn bình thƣờng vì máu tụ nơi đó tăng, đồng thời tế bào và dịch
thể dƣới hình thức tiết chất cũng tăng; nóng là máu tới chổ viêm với tốc độ
nhanh và thêm vào đó mức độ biến dƣỡng ở nơi viêm cũng tăng khiến nơi đó
nóng lên, cơ quan bên ngoài dễ thấy nóng hơn cơ quan bên trong; đau là do
tổn thƣơng ở các đầu mút thân kinh và một phần do mô bị căng khi chất tiết
tích tụ.
(Đỗ Trung Giã, 2011)

Hình 2.4 Ruột bị viêm
2.3.4 Gan
Gan xuất huyết
Mạch máu giữa các tiểu thùy bị vỡ hồng cầu chảy tràn lan bên trong các
tiểu thùy gan chèn ép tổ chức các tiểu thùy ở gần gây biến dạng và giảm chức
năng gan, có thể do lâm ba cầu, bạch cầu thƣờng gặp ở gan với màu đỏ sậm có
điểm xuất huyết nhỏ trên bề mặt.
Gan sung huyết
Bệnh tích xuất hiện trên một phần hoặc toàn bộ gan, gan sung huyết có
màu tím sẫm phòng to, rìa hơi tròn dễ cắt, mặt cắt ứ rất nhiều máu đỏ sậm và
rất nhờn, vùng ứ huyết kinh niên có thề gây xơ hoặc hoại tử.

9


Gan xơ
Thƣờng có màu xám trắng, vàng nhạt trên mặt gan xuất hiện từng nốt xơ
rải rác trên các thùy. Khi sờ nắn thấy gan cứng hơn bình thƣờng, ấn tay vào

vùng xơ không để lại vết lõm, vùng xơ khó cắt và rít dao, trên mặt cắt thấy có
các sợi liên kết màu trắng chạy dọc không theo thứ tự.
Gan có đốm trắng
Gan có màu đỏ sậm hoặc màu vàng, trên gan có những đốm trắng cơ
màu trắng đục hoặc trắng ngà, dai chắc nằm rải rác khắp gan. Trung tâm có
màu trắng đậm và nhạt dần ngoài rìa tạo cho bề mặt gan lốm đốm.
Gan vàng
Gan có màu vàng từng vùng hay toàn bộ gan. Khi sờ thấy thể chất gan
gần nhƣ bình thƣờng. Cắt thấy bở, nhu mô gan cũng có màu vàng.
Gan hoại tử
Vùng gan hoại tử đồng nhất, đục, màu trắng, gan cứng, bề mặt gan nhám.

Hình 2.5 Gan hoại tử
2.4 MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở GÀ

2.4.1 Bệnh cúm gia cầm (Anvian influenza )
2.4.1.1 Nguyên nhân gây bệnh
Do virus cúm thuộc type A thuộc họ Orthomyxovidae có kích thƣớc trung
bình 80-120 nm, vỏ bọc bên ngoài là glycoprotein.
Virus này gây bệnh cho nhiều loại gia cầm, có khi trên động vật (hải cẩu,
chó...), cũng có thể gây bệnh cho ngƣời.
Virus có sức đề kháng yếu do virus có vỏ lipid nên mẫn cảm với thuốc
sát trùng.
Virus phát triển tốt ở phôi gà. Tiêm vào xoang niệu mô sẽ gây chết phôi
nhanh (khoảng nửa ngày).
2.4.1.2 Loài vật mắc bệnh
Gà, gà tây và vịt là mẫn cảm nhất, ngan, ngỗng, cút, chim công, trĩ, các
loài gia cầm khác và chim hoang dã ở tất cả các lứa tuổi đều cảm nhiễm virus.
Ngƣời, heo, ngựa, … cũng có thể bị nhiễm bệnh.
10



2.4.1.3 Đƣờng lây lan
Virus xâm nhập vào cơ thể theo đƣờng hô hấp do hít thở không khí có
mầm bệnh hoặc qua đƣờng tiêu hóa do ăn phải thức ăn có mầm bệnh. Bệnh có
thể lây trực tiếp qua tiếp xúc giữa gà bệnh và gà khỏe hoặc gián tiếp qua dụng
cụ, ngƣời chăn nuôi, thức ăn, nƣớc uống có mầm bệnh.
2.4.1.4 Triệu chứng
Thể nhẹ rối loạn hô hấp nhẹ. Thƣờng gây bệnh cho gia cầm con, có triệu
chứng nhƣ: sổ mũi, hắt hơi, viêm xoang, có triệu chứng thần kinh, chết ít. Thể
nặng mắc bệnh trầm trọng. Tỉ lệ chết có thể đến 100%. Gà bệnh biểu hiện
những triệu chứng nhƣ: Sốt cao, đi siêu vẹo, rung rẩy, uống nhiều nƣớc, mí
mắt sƣng, mào tích sƣng, thâm tím, đầu sƣng phù (do viêm xoang), ho, chảy
nƣớc mũi, thở khó, khạt đờm nhầy đặc đôi khi có máu, tiêu chảy phân trắng,
da chân khô do mất nƣớc, xuất huyết da chân, ngón chân, có triệu chứng thần
kinh, gà đẻ trứng giảm.
2.4.1.5 Bệnh tích
Trƣờng hợp nặng bệnh tích sung huyết, xuất huyết rất nhiều cơ quan phủ
tạng. Đôi khi hoại tử, chảy mủ, xung quanh hậu môn có nhiều phân, xuất
huyết. Khí quản xuất huyết nhiều, thực quản đôi khi có xuất huyết, dạ dày
tuyến xuất huyết nặng, có trƣờng hợp viêm loét sâu. Xuất huyết mỡ bụng,
màng treo ruột, mỡ bao tim (Newcastle không có), xuất huyết cơ đùi
(Newcastle không có), xuất huyết và viêm buồng trứng, trứng vở trong xoang
bụng. Phổi viêm, sung huyết, túi khí có những tơ huyết. Viêm, xuất huyết ở tá
tràng (giống Newcastle và dịch tả). Thận, lách sƣng, xuất huyết, một số trƣờng
hợp túi fabricius sƣng. Hiện tƣợng phù nề, xuất huyết tế bào lâm ba cầu đơn
nhân.
2.4.1.6 Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ bệnh xảy ra ở nhiều loại gia cầm. Chẩn đoán lâm sàng
dựa vào triệu chứng nhƣ thở khó, viêm mũi, phù thủng ở mồng, tích, xuất

huyết ở da chân, có triệu chứng thần kinh.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh Newcastle, dịch tả vịt.
Chẩn đoán huyết thanh học tiêm qua trứng gây chết nhanh. Chẩn đoán
bằng phản ứng Haemaglutination inhibition (HI) , Enzyme - Linked Immuno
Sorbent Assay (ELISA), Real time Polymerase Chain Reaction (RT-PCR).
2.4.1.7 Phòng bệnh
Phƣơng pháp phòng bệnh chủ yếu là các biện pháp an toàn sinh học,
ngăn ngừa sự xâm nhập của virus từ bên ngoài.
Vệ sinh phòng bệnh
Chọn mua gia cầm ở cơ sở giống tốt, bảo đảm không có bệnh.
Ngăn ngừa gia cầm tiếp xúc với chim hoang và các chất tiết của chúng.
11


Phải có hố sát trùng trƣớc khu vực chăn nuôi, hạn chế ngƣời ra vào khu
vực chăn nuôi, ngăn không cho gia cầm tiếp xúc với các động vật khác.
Sau mỗi đợt chăn nuôi phải thu dọn phân, rửa các dụng cụ chăn nuôi, rắc
vôi bột hoặc quét nƣớc vôi xung quanh, bên trong chuồng nuôi, nền chuồng và
sân chơi. Để trống chuồng nuôi từ 10-15 ngày trƣớc khi nhập đàn gia cầm
mới.
Phòng bằng vaccine
Hiện nay trên thị trƣờng thế giới đã có các loại vaccine vô hoạt đƣợc sản
xuất từ các chủng virus cúm A subtype H5 và H7. Tuy nhiên, việc sử dụng
vaccine phòng bệnh tùy thuộc vào tình hình từng nƣớc.
Ở nƣớc ta gần đây, chúng ta đã sử dụng vaccine để tiêm phòng cho đàn
gà khỏe với subtype H5 đƣợc sản xuất bởi công ty Weike, Trung Quốc.
Đối với gà: sử dụng vaccine từ subtype H5N2.
Gà 2-5 tuần tuổi: tiêm dƣới da cổ, liều 0,3ml/con.
Gà 5 tuần tuổi trở lên: tiêm cơ ức, liều 0,5ml/con.
Sau khi tiêm khoảng 14 ngày gà có miễn dịch, thời gian miễn dịch

khoảng 4 tháng.
2.4.1.8 Điều trị
Hiện nay, không có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với bệnh cúm gà. Một
số thuốc kháng virus đƣợc sử dụng trên ngƣời trƣớc đây nhƣ amantadine và
rimantadine và hiện nay nhƣ tamiflu và relenza đã đƣợc thử nghiệm trên gia
cầm cho thấy tƣơng đối có hiệu quả. Những biện pháp chủ yếu là tiêu hủy, tiêu
độc, sát trùng, kiểm soát giết mổ và vận chuyển nhằm nhanh chóng dập tắt
dịch.
(Hồ Thị Việt Thu và Nguyễn Đức Hiền, 2012)
2.4.2 Bệnh Newcastle ( Avian pseudopestis )
2.4.2.1 Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh Newcastle ở gà gây ra do virus, có 3 nhóm phân theo độc lực:
Nhóm độc lực mạnh nhất gây bệnh nặng, chết nhiều.
Nhóm độc lực vừa gây bệnh ở mức độ vừa.
Nhóm độc lực yếu ít gây chết gà.
2.4.2.2 Loài mắc bệnh
Bệnh Newcastle là bệnh quan trọng và thƣờng gặp nhất ở gà, vịt, ngan,
ngỗng, gây tổn thất lớn trong chăn nuôi gia cầm.
2.4.2.3 Đƣờng lây lan
Lây bệnh bằng tiếp xúc trực tiếp ngƣời, chuột, dụng cụ, gió thổi từ nơi
này sang nơi khác. Đặc biệt lây bệnh do chim trời hoặc vaccine nhiễm virus.
12


2.4.2.4 Triệu chứng
Bệnh gây ra do virus chủng độc lực rất mạnh có thể làm gà chết nhanh
trong vòng 3-4 ngày.
Triệu chứng bệnh thƣờng gặp là gà thở khó, ho, phân lỏng trắng đôi khi
lẫn máu, mào tím.
Nếu bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mạn tính và xuất hiện triệu trứng

thần kinh nhƣ đầu nghẹo, cổ cong, quay vòng tròn.
Đối với gà đẻ thì sức đẻ giảm, trứng non nhiều.
Tỷ lệ chết có thể rất cao 40-80 %.
(Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lƣu, 2001)
2.4.2.5 Bệnh tích
Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết, lấm tấm màu đỏ tròn bằng đầu đinh
ghim, điểm xuất huyết tƣơng ứng với các lỗ đổ ra của tuyến tiêu hóa, các điểm
xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt. Dạ dày cơ xuất huyết và thâm
nhiễm dịch xuất kiểu gelatin. Ruột non xuất huyết, viêm, trong trƣờng hợp
bệnh kéo dài,có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục, cúc áo. Trƣờng
hợp nặng, nốt loét có thể lan xuống ruột già, hậu môn. Hạch mang tràng viêm,
xuất huyết, hoại tử. Gan có một số đám thoái hóa mỡ nhẹ, màu vàng. Lách có
những nốt hoại tử màu vàng xám. Thận phù nhẹ, có màu nâu xám. Dịch hoàn,
buồng trứng xuất huyết thành từng vệt, từng đám. Trứng non vỡ trong xoang
bụng. Bao tim, mỡ vành tim xuất huyết, xoang ngực, bề mặt xƣơng ức xuất
huyết (Hồ Thị Việt Thu và Nguyễn Đức Hiền, 2012).
2.4.2.6 Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào các đặc điểm về dịch tể, triệu chứng, bệnh
tích cụ thể nhƣ bệnh Newcaslte xảy ra mọi giống, mọi lứa tuổi gà, mọi hình
thức chăn nuôi, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao. Triệu chứng là tiêu chảy phân
trắng xanh, thức ăn không tiêu. Bệnh tích xuất huyết và viêm loét đƣờng tiêu
hóa, xuất huyết ở nhiều cơ quan phủ tạng.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh thƣơng hàn, bệnh tụ huyết trùng.
Chẩn đoán virus học: Gây bệnh thí nghiệm cho gà con: tiêm 0,5 ml
huyễn dịch bệnh phẩm cho gà con. Sau 7-8 ngày gà chết. Khảo sát triệu
chứng, sau đó mổ khám và ghi nhận bệnh tích.
2.4.2.7 Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Ở những vùng chƣa xảy ra dịch: Áp dụng nghiêm ngặt qui trình vệ sinh
phòng bệnh nhƣ hạn chế ngƣời đi lại tham quan, trƣớc khi ra vào trại phải tắm

rửa, thay quần áo và giày dép, hố sát trùng phải luôn luôn đảm bảo đậm độ, gà
và trứng mua phải đảm bảo chắc chắn từ những nơi không có bệnh, gà mua về
phải cách ly theo dõi ít nhất là 10 ngày trƣớc khi nhập vào đàn, đảm bảo đầy
đủ qui trình tiêm phòng Newcastle và Gumboro.
13


Khi có dịch xảy ra: Phải dập tắt dịch nhanh chóng, xử lý toàn bộ gà đang
mắc bệnh và đang nhiễm bệnh, tẩy uế chuồng trại và tiêm phòng cho toàn bộ
gà còn lại bằng vaccine giảm độc. Sau 2 tuần có thể dập tắt ổ dịch.
Phòng bằng vaccine và kháng huyết thanh
Có thể sử dụng kháng huyết thanh với liều 1ml/kg thể trọng. Hiện nay,
trong nƣớc có sản xuất kháng thể kháng virus Newcastle từ lòng đỏ trứng gà,
có thể sử dụng để phòng bệnh với liều 1ml/con. Vaccine chết: thƣờng sử dụng
trên đàn gà giống, có thể dùng cho gà con. Vaccine giảm độc: đƣợc sử dụng
phổ biến ở nƣớc ta. Cần lƣu ý sử dụng vaccine theo đúng lứa tuổi.
2.4.2.8 Điều trị
Điều trị không hiệu quả. Khi bệnh mới xảy ra, để hạn chế tổn thất có thể
tiêm vaccine nhƣợc độc cho các gia cầm còn khỏe, bổ sung thêm vitamin
nhóm B, cải thiện khẩu phần thức ăn có thể làm giảm bớt tỷ lệ tử vong trong
giai đoạn cuối ổ dịch, có thể sử dụng kháng thể trong điều trị dự phòng (liều từ
1-2ml/con).
(Hồ Thị Việt Thu và Nguyễn Đức Hiền, 2012)
2.4.3 Bệnh Gumboro (Gumboro disease, Infectious bursal disease)
2.4.3.1 Nguyên nhân gây bệnh
Do Birnavirus gây ra, chúng gồm hai chủng type 1 và type 2. Gà bệnh
Gumboro thƣờng do virus type I gây ra.
Virus gây bệnh có rất nhiều chủng: chủng có độc lực rất cao gây chết
nhiều gà, chủng có độc lực trung bình và chủng có độc lực yếu gà ít chết hơn
(Lê Văn Năm, 2012).

2.4.3.2 Loài mắc bệnh
Gà đƣợc coi là ký chủ tự nhiên của virus Gumboro. Ngoài ra virus này
cũng đƣợc phân lập từ chim trĩ, gà gô, chim cánh cụt, cút, gà sao, gà lôi, đà
điểu. Tuy nhiên trên các loài vật này không có những biến đổi bệnh lý. Trong
nhiều năm gà đƣợc coi nhƣ là động vật nhiễm bệnh duy nhất. Tất cả giống gà
đều mắc bệnh, gà mắc bệnh cao nhất ở 3-6 tuần tuổi, gà nhỏ tuổi hơn có thể
mắc bệnh ở thể ẩn tính, không có biểu hiện triệu chứng nhƣng ảnh hƣởng rất
quan trọng. Vì ở lứa tuổi này virus làm tổn thƣơng nặng hệ miễn dịch làm
giảm khả năng miễn dịch của gà.
2.4.3.3 Đƣờng lây lan
Bệnh lây chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa do thức ăn nƣớc uống có nhiễm
virus từ phân hoặc có dịch tiết của gia cầm mắc bệnh và gia cầm mang trùng,
hoặc do ăn phải thức ăn có chứa những con mọt hoặc ấu trùng mọt nhiễm
virus.
(Hồ Thị Việt Thu và Nguyễn Đức Hiền, 2012)

14


×