Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh VCB chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.79 KB, 9 trang )

Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Để phục vụ cho công tác thực tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân trong
5 tuần vừa qua, tác giả đã được làm quen và tìm hiểu về Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và
được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ
mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội; kèm theo đó cũng đánh giá sơ lược của cá
nhân tác giả về việc các mặt cơ cấu tổ chức, các nguồn lực và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty... Từ việc tìm hiểu tổng quan các hoạt động của công ty, tác
giả xin được giới thiệu cụ thể hơn về cơ cấu cũng như các hoạt động của phòng
Nhân sự -nơi mà tác giả sẽ được thực tập sâu hơn và là ngành nghề tác giả đam mê
theo đuổi trong tương lai
Kết cấu báo cáo gồm 5 phần
Phần 1: Khái quát về VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Cơ cấu tổ chức VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh VCB chi
nhánh Hà Nội
Phần 4: Chiến lược của VCB chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng hành chính- nhân sự VCB chi
nhánh Hà Nội
Nguyến Mai Liên
1
Báo cáo tổng hợp
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại
Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
1.1 Khái lược về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
Ngày 01/03/1985 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội chính thức được thành lập theo
quyết định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh năm 1984 , Đại
hội Đảng bộ thành phỗ Hà Nội ra nghị quyết chủ trương Hà Nội phải có ngân hang để phục
vụ kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Đây là thời kỳ chuẩn bị cho công cuộc Đổi mới toàn diện


nền kinh tế. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh lịch sử và với sứ mệnh
như thế.
Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, VCB HN đã khẳng định vị thế quan trọng
trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô, trở thành đối tác tin cậy cho khách hành cá
nhân, doanh nghiệm và các định chế tài chính trên địa bàn Thủ đô
Sau đây là một số thông tin giới thiệu
 Tên tiếng Việt: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
 Tên tiếng Anh: Ha Noi Branch of Vietcombank
 Tên viết tắt: VCB HN
 Tổng giám đốc: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Luật
 Địa chỉ:.334 Bà Triệu – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: +84.4.9746666
Fax: +84.4.9747065
Website: />1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
 Giai đoạn 1(1985- 1990) : Hoạt động dưới hình thức là ngân hàng đối ngoại độc
quyền
Sau khi được thành lập với tư cách là thành viên trong hệ thống ngân hang Ngoại
Thương Việt Nam, VCB HN giữ nhiệm vụ là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất
tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại trên địa bàn thủ đô bao gồm
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...),
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước
ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các
nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra VCB HN còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN
về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về
quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
 Giai đoạn 2( 1990-2000) : hoạt động dưới hình thức NHTM Nhà nước
Ngày 14/11/1990. VCB HN chính thức chuyển từ một ngân hang chuyên doanh, độc
quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước hoạt động đa năng ,
được xếp hàng là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàngNgoại thương VN
Nguyến Mai Liên

2
Báo cáo tổng hợp
 Giai đoạn 3( 2000- 2006) : Tiếp tục đổi mới và phát triển, chuẩn bị thế và lực cho
quá trình hội nhập và cổ phần hóa ngân hàng
Năm 2000 VCB HN đã mở thêm được 4 chi nhánh cấp 2 là chi nhánh Thành Công,
Cầu Giấy, Ba Đình, Chương Dương và 4 phòng giao dịch tại Hàng Bài , Trần Bình Trọng,
Hàng Đồng, Nội Bài
Năm 2003 để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, Vietcombank đã triển khai đề án cơ
cấu lại hoạt động của mình nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, đổi mới mô hình tổ chức
gắn với chuẩn mực quốc tế, đa dạng hoá và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng, mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế.
Năm 2004 cùng với các đối tác Silverlake, PricewaterhouseCoopers (nhà cung cấp
dịch vụ tư vấn giám sát) VCB hoàn thành dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh
toán. Đây làc dự án có quy mô lớn nhất, tác động đến nhiều mặt hoạt động không chỉ trong
lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mà còn trong việc chuẩn hoá mô hình tổ chức và
quy trình nghiệp vụ. mà trên cơ sở đó, phát triển thêm nhiều sản phẩm, tiện ích tiên tiến. ậy,
cùng với những thành công vượt bậc về công nghệ như: ứng dụng các chuẩn mực của “Hệ
thống thanh toán SWIFT”; sự ra đời của hàng loạt các dịch vụ trong “Tầm nhìn chiến lược
đến 2010” (VCB Vision 2010) như VCB Online và Connect24; VCB Money; VCBP…thì
đến nay, Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thánh toán đã và đang đưa vào các sản
phẩm VCB Global Trade (Tài trợ thương mại); VCB Treasure (Kinh doanh vốn); VCB Infor
(Hệ thống thông tin quản lý và kho dữ liệu)… đã hoàn tất quá trình kết nối toàn bộ các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Với những tiến bộ vượt bậc như vậy năm 2005 VCB HN vinh dự đón nhận Huân
chương lai động hạng 3 , bằng khen của Thủ tướng chính phủ…
 Giai đoạn 4( từ 2007 đến nay): Sau hội nhập và cổ phần hóa
Sau hơn 1 năm gia nhập WTO, đến năm 2007 Vietcombank đã cổ phần hoá thành
công, góp phần nâng cao năng lực tài chính, vị thế của Vietcombank đối với giới đầu tư
trong nước và quốc tế. Vietcombank Hà Nội có những điều kiện thuận lợi riêng với những
nền tảng cơ sở bền vững từ ngân hàng “mẹ”. Thêm vào đó là sự giúp đỡ của Ngân hàng Thế

giới (WB) và Ngân hàng ING của Hà Lan triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật để cơ cấu lại tổ
chức và hiện đại hoá công nghệ.
Đến năm 2007 VCB Hà Nội đã mở được 10 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà
Nội. Đồng thời nâng cấp thành công 4 chi nhánh cấp 2 trước kia trực thuộc CVB HN lên
thành chi nhánh cấp 1 trưc thuộc Hội sở chính VCB. Đây là 1 thành công rực rỡ của VCB
HN.
1.3 Các hoạt động chính
 Ngân hàng VCB HN là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là thu hút
những khoản vốn nhàn rỗi rồi cung cấp cho những người có nhu cầu sử dụng trong địa
bàn Hà Nội, góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế.
 Ngân hàng VCB HN tạo phương tiện thanh toán: Bằng các nghiệp vụ nhận gửi và
cho vay ngân hàng tạo tiền cho nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
Nguyến Mai Liên
3
Báo cáo tổng hợp
của VCB HN có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể chi trả để có được
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu
 Ngân hàng VCB HN là trung gian thanh toán: ngân hàng thay mặt cho các khách
hàng của mình để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng của ngân hàng mua
hoặc là thay mặt cho khách hàng để nhận những khoản thanh toán từ các đối tác của khách
hàng.
VCB thực hiện việc thanh toán với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại, mạng
lưới thanh toán điện tử liên ngân hàng, các trung tâm thanh toán quốc tế và nhiều hình thức
thanh toán phù hợp với các đối tượng khác nhau như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ… do
vậy mà thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với một chi phí
hợp lý.
1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng :
VCB HN luôn năng cấp và mở rộng các hoạt động của mình nhằm cung cấp cho
khách hang nhiều dịch vụ tiện ích. Ngân hang có các hoạt động và dịch vụ kinh doanh chính
sau:

 Dịch vụ ngân hàng : cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến dân cư. Bao gồm: Dịch vụ
Tài khoản( tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp, trả lương tự động), Tiết kiệm và đầu
tư, Chuyển và nhận tiền, Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình, Thu đổi ngoại tệ , séc du
lịch, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu , Nhờ thu séc nội địa và quốc tế
 Mua bán ngoại tệ gồm các dịch vụ: Mua bán ngoại tệ giao ngay, Mua bán ngoại tệ
ký hạn, Hoán đổi tiền tệ, lãi suất, Hợp đồng quyền chọn, Các sản phẩm phái sinh khác
 Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức
• Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
• Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân
• Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
• Các loại kỳ phiếu, trái phiếu
• Tiền gửi thanh toán
 Tín dụng được thực hiện dưới các hình thức
• Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn
mức tín dụng
• Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đắp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc
bất động sản của khách hàng
• Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
 Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội
2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng
Nguyến Mai Liên
4
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP VIETCOMBANK HÀ NỘI
(nguồn: Phòng hành chính- nhân sự NHNTVN chi nhánh Hà Nội)
Kế
toán
Tài
Chính

Tổng
hợp-
Tin
học
Thanh
toán
XNK
Hành
chính
Nhân sự
Kiểm
tra nội
bộ
Quản

Nợ
Thanh
toán thẻ
Dịch
vụ
Ngân
hàng
Tín
dụng
thể
nhân
Ngân
quỹ
HĐ Xử
lý rủi ro

HĐ Tín
dụng
Các
phòng
giao
dịch
BAN GIÁM ĐÔC
Quản
lý nợ

×