Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

tác động của tín dụng vi mô đến nguồn sinh kế nông hộ trong dự án hỗ trợ và nâng cao mức sống cho người nghèo tại sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------

TĂNG VĂN KÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ ĐẾN
NGUỒN SINH KẾ NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN
HỖ TRỢ VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG
CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301

Tháng 11/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------

TĂNG VĂN KÌNH
MSSV: 4104220

TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ ĐẾN
NGUỒN SINH KẾ NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN
HỖ TRỢ VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG
CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ TRẦN PHƯỚC HUY

Tháng 11/2013


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình làm việc để hoàn thành đề tài “Tác động của tín
dụng vi mô đến nguồn sinh kế nông hộ trong dự án Hỗ trợ nâng cao mức
sống cho người nghèo tại Sóc Trăng” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và hữu ích từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, cùng toàn thể quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ, đã tận tâm, nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức quý báu và hữu ích cho tôi suốt thời gian theo
học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Trần Phước Huy, người đã hướng
dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài này. Đồng thời tôi cũng chân thành
cám ơn Thầy Trần Quốc Dũng và Thầy Lê Tín đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
việc tiếp cận địa bàn nghiên cứu và xử lí số liệu sau nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh (Chị) trong Ban quản lý dự án và
quí gia đình các hộ dân thuộc 3 xã: Tân Hưng, Châu Khánh và Tân Thạnh nơi
mà chúng tôi thực hiện phỏng vấn, đã nhiệt tình cung cấp các thông tin cần
thiết để chúng tôi có cơ sở để hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn của bản thân còn hạn chế và thiếu

kinh nghiệm nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất mong
nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong công hơn tác giảng dạy. Kính chúc các hộ dân Sóc Trăng sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện

TĂNG VĂN KÌNH

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013.
Người thực hiện

TĂNG VĂN KÌNH

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................

Cần Thơ, ngày ….. tháng …. năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

LÊ TRẦN PHƯỚC HUY

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
Cần Thơ, ngày ….. tháng …. năm 2013
Giáo viên phản biện

iv


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..............................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
1.3.1 Không gian nghiên cứu.............................................................................3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU..................................................3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................................4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........6
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN.........................................................................................6
2.1.1 Một số khái niệm.......................................................................................6
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu................................................................14
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..........................17
3.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI...............................17
3.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.............................................................17
3.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội.........................................................................20
3.2 CÁC NGUỒN LỰC TÍN DỤNG...............................................................22
3.2.1 Nguồn lực tại địa phương........................................................................22
3.2.2 Tình hình nguồn vốn ODA tại tỉnh Sóc Trăng qua các năm...................24
3.2.3 Tình hình nguồn vốn phi chính phủ tại tỉnh Sóc Trăng...........................33
3.3 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN HỖ TRỢ NÂNG CAO MỨC SỐNG CHO
NGƯỜI NGHÈO..............................................................................................41
3.3.1 Mô tả dự án..............................................................................................41
3.3.2 Mô tả quy trình cho vay...........................................................................41


v


CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ ĐẾN
NGUỒN SINH KẾ NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN HỖ TRỢ NÂNG CAO
MỨC SỐNG CHO NGƯỜI NGHÈO ............................................................43
4.1 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CỦA
NÔNG HỘ........................................................................................................43
4.1.1 Mô tả mẫu khảo sát..................................................................................43
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG DỰ ÁN CỦA NÔNG HỘ..........................50
4.3 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ........................52
4.3.1 Phân tích nguồn vốn con người...............................................................52
4.3.2 Phân tích nguồn vốn xã hội.....................................................................54
4.3.3 Phân tích nguồn vốn vật chất..................................................................55
4.3.4 Phân tích nguồn vốn tài chính.................................................................56
4.3.5 Phân tích nguồn vốn tự nhiên..................................................................57
4.3.6 Đánh giá vai trò của các nguồn vốn sinh kế trong giảm nghèo...............57
4.4 TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ ĐẾN NGUỒN SINH KẾ NÔNG
HỘ TRONG DỰ ÁN........................................................................................58
4.4.1 Tác động về mặt kinh tế nông hộ............................................................58
4.4.2 Tác động về mặt xã hội...........................................................................61
4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng từ dự án..................65
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................67
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................67
6.2 KIẾN NGHỊ................................................................................................68
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương.............................................................68
6.1.2 Đối với Ban quản lí dự án.......................................................................69
6.1.3 Đối với nông hộ.......................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................71

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................73
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................77
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................89

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong mô hình Probit ............15
Bảng 3.1: Cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng năm 2011 .........25
Bảng 3.2: Cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh Sóc Trăng năm
2011 ...............................................................................................26
Bảng 3.3: Cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng năm 2012 .........27
Bảng 3.4: Cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh Sóc Trăng năm
2012 ...............................................................................................28
Bảng 3.5: Cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng năm 2013 .........31
Bảng 3.6: Cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh Sóc Trăng năm
2013 ............................................................................................32
Bảng 3.7: Cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng trong năm 2011.
2012, 2013 .....................................................................................................33
Bảng 3.8: Cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh Sóc Trăng năm
2011, 2012, 2013............................................................................................33
Bảng 3.9: Cơ cấu các dự án theo quy mô tại Sóc Trăng năm 2011..................37
Bảng 3.10: Cơ cấu các dự án theo quy mô tại Sóc Trăng năm 2012................38
Bảng 3.11: Cơ cấu các dự án tại Sóc Trăng trong 6 tháng đầu năm 2013 ........39
Bảng 4.1: Cơ cấu giới tính của nông hộ.........................................................43
Bảng 4.2: Cơ cấu tuổi của nông hộ ................................................................43
Bảng 4.3: Một số đặc điểm về tuổi của nông hộ ............................................44
Bảng 4.4: Cơ cấu dân tộc của nông hộ............................................................44

Bảng 4.5: Trình độ học vấn của nông hộ .....................................................45
Bảng 4.6: Nghề nghiệp chính của chủ hộ ......................................................45
Bảng 4.7: Mối quan hệ xã hội của nông hộ ...................................................46
Bảng 4.8: Một số đặc điểm lao động của nông hộ...........................................46
Bảng 4.9: Thu nhập của nông hộ ....................................................................47
Bảng 4.10: Thông tin vay vốn của nông hộ trong mẫu khảo sát ......................47
Bảng 4.11: Kênh thông tin về vay vốn dự án ..................................................48

vii


Bảng 4.12: Thuận lợi và khó khăn khi vay vốn từ dự án .................................48
Bảng 4.13: Kết quả mô hình Probit ................................................................50
Bảng 4.14: Cơ cấu tuổi của nông hộ tham gia dự án ....................................53
Bảng 4.15: Khó khăn khi khám chữa bệnh của nông hộ .................................53
Bảng 4.16: Trình độ học vấn của nông hộ tham gia dự án..............................54
Bảng 4.17: Cản trở vốn vật chât .....................................................................56
Bảng 4.18: Thu nhập và chi phí trung bình của nông hộ trước và sau khi tham
gia dự án ........................................................................................................58
Bảng 4.19: Kiểm định sự khác biệt về thu nhập và chi phí trung bình của nông
hộ trước và sau khi tham gia dự án .................................................................59
Bảng 4.20: Thu nhập và chi phí trung bình của nông hộ trước và sau khi tham
gia dự án ........................................................................................................60
Bảng 4.21: Kiểm định sự khác biệt về thu nhập và chi phí trung bình của nông
hộ có và không tham gia dự án .......................................................................60
Bảng 4.22: Mức độ hài lòng về dự án của nông hộ .........................................62
Bảng 4.23: Tình hình phúc lợi xã hội..............................................................63
Bảng 4.24: Tâm lý sản xuất của nông hộ khi vay vốn dự án ...........................64
Bảng 4.25: Điều kiện sống của nông hộ khi vay vốn tín dụng.........................64


viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo ..................................12
Hình 3.1: Vị trí địa lí tỉnh Sóc Trăng ..............................................................17
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng
năm 2011 .......................................................................................................25
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh
Sóc Trăng năm 2011 ......................................................................................26
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng
năm 2012 .......................................................................................................28
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện của tỉnh
Sóc Trăng năm 2012 ......................................................................................29
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo quy mô của tỉnh Sóc Trăng
năm 2013 .......................................................................................................31
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện cơ cấu thời gian thực hiện các dự án năm 2013......32
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện tổng hợp các dự án PCPNN từ năm 2003 đến tháng
6/2013 tại Sóc Trăng ......................................................................................34
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện số lượng dự án của tổ chức PCPNN mới và chuyển
tiếp từ năm trước tại Sóc Trăng từ 2011- 6/2013 ............................................35
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện giá trị ngân sách dự án và giá trị giải ngân thực tế
của dự án từ 2011- 6/2013 tại Sóc Trăng ........................................................36
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các dự án theo quy mô tại Sóc Trăng năm
2011 ...............................................................................................................37
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện cơ cấu dự án PCPNN tại Sóc Trăng năm 2012.....38
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện cơ cấu dự án PCPNN tại Sóc Trăng 6 tháng đầu
năm 2013 .......................................................................................................39
Hình 3.14 Cơ cấu các dự án theo thời gian thực hiện tại tỉnh Sóc Trăng từ

2011 đến tháng 6/2013 ...................................................................................40

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL
CP
DA
DT
ĐBSCL
HTX
LĐTBXH
NN & PTNT
NH PT
NHNN
ODA
PCPNN
PTCS
PTNN
PTTH
TCPCPNN
TTg
THCS
UBND
XD
XDCB

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban quản lí
Chi phí
Dự án
Doanh thu
Đồng bằng sông Cửu Long
Hợp tác xã
Lao động thương binh xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hnag Phát triển
Ngân hàng Nhà nước
Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại

Phi chính phủ nước ngoài
Phổ thông cơ sở
Phát triển nông thôn
Phổ thông trung học
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Thủ tướng
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng
Xây dựng cơ bản

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một quốc gia với nền kinh tế mà nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo từ lâu đời, người dân sinh sống chủ yếu ở vùng nông thôn và hoạt
động sản xuất chính là nông nghiệp. So với trước đây, nền nông nghiệp của ta
có nhiều chuyển biến tích cực về nhiều mặt, góp phần lớn vào việc nâng cao
đời sống người dân nhưng nhìn chung mức sống của người dân nông thôn vẫn
còn nghèo hơn so với mặt bằng chung cả nước, vì vậy việc xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống luôn là mục tiêu hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta. Có nhiều chính sách, nhiều công cụ đắc lực được triển khai nhằm
thực hiện mục tiêu ấy, trong số đó phải kể đến các chương trình tín dụng, cho
vay mà đối tượng hướng đến là các nông hộ hoạt động nông nghiệp. Hiện nay,
nhiều tổ chức đã có những hoạt động tích cực nhằm hỗ trợ người nghèo được
hưởng dịch vụ tiết kiệm và tín dụng để thay đổi cuộc sống, nâng cao cơ hội
kinh tế cho người dân, nhất là các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Các

chương trình này bước đầu đã phần nào tháo rở không ít khó khăn từ việc
thiếu vốn, việc làm, phương tiện sản xuất... của các nông hộ.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay thì vẫn tồn tại không ít trường hợp nông dân
luôn thiếu nguồn vốn để sản xuất, đặc biệt là nông dân nghèo vào khoảng thời
gian đầu màu vụ vì thời điểm này nông dân cần vốn để chuẩn bị vật tư cũng
như giống vật nuôi, cây trồng. Có 2 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
thiếu vốn: Một là, người dân không có tích luỹ từ quá trình sản xuất; Hai là,
người dân không vay được vốn vì nhiều lý do khác nhau, cụ thể là: Do người
dân có tâm lý không dám vay ngân hàng vì lo sợ không trả được hoặc luôn
nghĩ rằng mình thiếu vốn để sản xuất; Do một số hộ không có tài sản thế chấp
để vay vốn ngân hàng; Do hộ nông dân có thể vay được từ tư nhân, HTX
nhưng không thể vay được số lượng lớn và lãi suất vốn vay từ các nguồn khá
cao; Một lý do nữa đó là nhiều người có thể vay được vốn từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội nhưng vay nguồn này thường có định mức thấp, lại không
đáp ứng đúng thời điểm vì cho vay theo đợt, đối tượng vay được từ nguồn này
phải tham gia các đoàn thể như (hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ
nữ…) vì ngân hàng vay tín chấp qua các đoàn thể nhưng tỷ lệ người nghèo
tham gia các đoàn thể này lại không cao.
Để xóa đói giảm nghèo, chính phủ Việt Nam thực hiện chương trình 135,
nhằm mục đích cải thiện tình trạng kinh tế - xã hội của các nhóm dân tộc thiểu
số được công nhận ở các xã, các làng đặc biệt nghèo, và thu hẹp khoảng cách

1


phát triển giữa các vùng với tập trung cao của các nhóm này và các khu vực
khác (Tổng cục Thống kê, 2010) thông qua Ngân hàng NN & PTNT và Ngân
hàng Chính sách xã hội. Sóc Trăng có khả năng được hưởng lợi từ các chương
trình như vậy, bởi vì nhiều hộ gia đình ở đây thuộc các nhóm người dân tộc
Khmer, phần đông dân cư còn nghèo, nếu so sánh với các tỉnh trong khu vực

Sóc Trăng đang là một trong những tỉnh nghèo nhất ĐBSCL. Bên cạnh các dự
án từ nguồn vốn chính phủ, Sóc Trăng còn đón nhận sự đầu tư, hỗ trợ từ nhiều
tổ chức nước ngoài thông qua các nguồn vốn ODA. Các dự án này được triển
khai trên nhiều mặt như đời sống, kinh tế, xã hội....nhưng có cùng mục tiêu là
cải thiện, nâng cao cuộc sống cho người nghèo, người khó khăn và các đối
tượng khác. ActionAid là một trong những tổ chức đã và đang thực hiện các
dụ án như thế tại Sóc Trăng, cụ thể là dự án “Hỗ trợ nâng cao mức sống cho
người nghèo, tiếp cận các dịch vụ phục vụ, an ninh lương thực, giáo dục, y tế,
bình đẳng giới, vệ sinh môi trường” từ năm 2006-2014. Khi triển khai, dự án
đã góp phần giải quyết phần nào những khó khăn hiện tại của người dân như
tình hình thiếu vốn sản xuất, cơ sở hạ tầng, phúc lợi, giáo dục, y tế ..v.v.. trong
đó việc cung cấp các khoản tín dụng làm nguồn vốn cho người dân sản xuất,
kinh doanh là một trong những hỗ trợ kịp thời và vô cùng thiết thực nhằm cải
thiện sinh kế hộ của nông dân. Đa số người dân dễ dàng tiếp cận với các sự hỗ
trợ này. Cho đến nay có thể nói dự án đã góp phần cải thiện cuộc sống của
người dân nơi đây, đặc biệt là nông dân, nhưng cụ thể nó tác động ra sao và
như thế nào đến vấn đề sinh kế của người dân thì còn chưa rõ lắm. Vì vậy, đề
tài “ Tác động của tín dụng vi mô đến nguồn sinh kế nông hộ trong dự án
Hỗ trợ nâng cao mức sống cho người nghèo tại Sóc Trăng” là cần thiết
nhằm trung nghiên cứu, đánh giá các tác động của tín dụng vi mô đến sinh kế
của nông hô, đồng thời có giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hơn nữa tác
động của tín dụng vi mô đến nguồn sinh kế của nông hộ tham gia dự án.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tác động của tín dụng vi mô đến
nguồn sinh kế nông hộ trong dự án “Hỗ trợ nâng cao mức sống cho người
nghèo, tiếp cận các dịch vụ phục vụ, an ninh lương thực, giáo dục, y tế, bình
đẳng giới, vệ sinh môi trường” (xin được gọi tắc là dự án Hỗ trợ nâng cao mức
sống cho người nghèo) do tổ chức ActionAid Việt Nam tài trợ tại tỉnh Sóc
Trăng.


2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, ta cần đi vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ;
- Mục tiêu 2: Phân tích sinh kế của nông hộ tham gia dự án.;
- Mục tiêu 3: Đánh giá tác động của tín dụng vi mô đến nguồn sinh kế
nông hộ trong dự án;
- Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng vi
mô đến sinh kế nông hộ tham gia dự án;
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của tín dụng vi mô đến sinh kế
nông hộ trong các dự án “Hỗ trợ nâng cao mức sống cho người nghèo” triển
khai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể tại 3 xã Tân Hưng, Châu Khánh và
Tân Thạnh thuộc huyện Long Phú.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do hạn chế về kinh phí cũng như thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu đối tượng là tác động của tín dụng vi mô đến nguồn sinh kế nông hộ trong
dự án Hỗ trợ nâng cao mức sống cho người nghèo. Ngoài ra, đề tài còn sơ
lược về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ cũng như phân tích nguồn sinh
kế của nông hộ tham gia dự án.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những hiểu biết về tiếp cận tín dụng giúp nông hộ dễ dàng có được nguồn
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời, những hiểu biết về các nguồn
sinh kế của nông hộ sẽ giúp các nhà tín dụng có những chính sách hay mô

hình tín dụng hợp lý, giúp cuộc sống nông hộ ổn định hơn. Để đáp ứng các
mục tiêu, một số câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời:
+ Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nông hộ có dễ dàng tiếp cận đến các nguồn
vốn tín dụng từ các tổ chức nước ngoài hay không?
+ Câu hỏi nghiên cứu 2: Được tham gia dự án, nguồn sinh kế của nông hộ
thay đổi ra sao?

3


+ Câu hỏi nghiên cứu 3: Tín dụng vi mô tác động đến nguồn sinh kế của
nông hộ như thế nào?
+ Câu hỏi nghiên cứu 4: Nông hộ phải làm gì để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn?
Từng phần của nội dung đề tài sẽ lần lược trả lời các câu hỏi nghiên cứu
trên.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Đức Vinh (2011), nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp
cận tín dụng ngân hàng của nông hộ ở tỉnh Vĩnh Long”, luận án thạc sĩ, Đại
học Cần Thơ. Tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ từ các kết quả thống kê,
các báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ của các ngân hàng thương mại và các
sở ban ngành trong tỉnh Vĩnh Long. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng việc
phỏng vấn hộ sản xuất nông nghiệp tại địa bàn 3 huyện là Tam Bình, Vũng
Liêm và Trà Ôn của tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích về các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ cho thấy, các yếu tố: tuổi
chủ hộ, giá trị tài sản và diện tích đất đai. Các yếu tố: trình độ học vấn, nghề
nghiệp không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ. Bên
cạnh đó, đề tài cũng chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay qua
kết quả phân tích hàm Tobit là: thu nhập của hộ, vị trí xã hội, diện tích đất đai
và mục đích vay vốn của hộ. Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng, kết

hợp với phân tích những thuận lợi và khó khăn trong tiếp cận tín dụng, nghiên
cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Vương Quốc Duy (2007) đã nghiên cứu tác động của vốn vay cho người
nghèo đến các nông hộ nghèo. Đề tài sử dụng bộ số liệu của VLSS năm 2004
với 1430 mẫu quan sát ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả đã sử dụng mô
hình phân tích Logit để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn và phương pháp kết hợp Kernel để tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm vay
và không vay. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy sự khác biệt trong thu
nhập, chi tiêu và tổng giá trị tài sản của các hộ có vay lớn hơn các hộ không
vay.
Đặng Thị Thảo Triều (2009), đã nghiên cứu “Ảnh hưởng của tín dụng
nhỏ đến thu nhập của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang”. Tác giã sử dụng số liệu thứ
cấp được thu thập, xử lý và phân tích tổng hợp từ các báo cáo của ngân hàng,
báo cáo tổng kết của địa phương, số liệu của các sở ban ngành. Số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các nông hộ
tại Hậu Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của tín dụng

4


nhỏ đến thu nhập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tại tỉnh Hậu
Giang. Qua cuộc khảo sát và phân tích thực trạng vốn vay, tình hình sử dụng
vốn vay và tác động của vốn vay đến thu nhập của 739 hộ trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang, rút ra một số kết luận như: Thị Trường tín dụng nông thôn ở tỉnh
Hậu Giang còn nhiều hạn chế nhưng qua số liệu điều tra thì khả năng đáp ứng
vốn vay của các tổ chức tín dụng khá cao, phần lớn hộ nông dân làm nghề
nông là chủ yếu, phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nhu cầu vốn vay của
nông hộ trên địa bàn rất là cao, sau khi vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh thì
thu nhập của hộ có phần tăng lên so với trước khi vay.


5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Tài chính vi mô, tín dụng vi mô
Theo Lê Khương Ninh (2004), tài chính vi mô là một loại hình dịch vụ
ngân hàng phục vụ các cá nhân hay nhóm người thất nghiệp hay có thu nhập
thấp và không thể vay được ở bất cứ nơi nào khác. Tài chính vi mô bên cạnh
cung cấp các khoản tín dụng nhỏ cho người nghèo, nhằm giúp họ kiếm kế sinh
nhai; nó còn được thực hiện lồng ghép với các dịch vụ khác như tiết kiệm, bảo
hiểm, thanh toán và chuyển tiền. Mặc dù người nghèo có thu nhập thấp và
nguồn thu không ổn định, nhưng trên thực tế hoạt động của các tổ chức tài
chính vi mô trên toàn thế giới cho thấy người nghèo vẫn có khả năng tiết kiệm
và hoàn trả nợ tốt nếu được giám sát chặt chẽ, đóng góp tích cực đối với khả
năng sinh lời và sự bền vững của các tổ chức tài chính vi mô.
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa
vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu phần
dôi ra được gọi là lợi tức.
Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về Tín dụng vi mô tại Washington
tháng 2 năm 1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô

nhỏ đến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất
lượng đời sống cho cả người vay vốn và gia đình của họ”. Theo quan điểm của
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): “Tài chính vi mô là việc cung cấp một
phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, thanh
toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập
thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thế hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”( TS.
Võ Khắc Thường & ThS. Trần Văn Hoàng, 2013)

6


Tín dụng có ba chức năng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nới
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn nhàn rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu
cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội
tăng.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
tín dụng như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán,…thay thế sự lưu thông tiền mặt và
làm giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua Ngân hàng các
khách hàng có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù
trừ và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ
chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.

- Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn, mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là của các
hộ vay vốn qua mục đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó có
thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những điều chỉnh thích
hợp khi cần thiết.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ
gia đình rất nghèo các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục
đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động
kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác
như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu
cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể
chế tài chính chính thức. Theo Lê Khương Ninh (2004), một bước tiến quan
trọng bắt nguồn từ việc chuyển từ tín dụng vi mô thành tài chính vi mô với ý
nghĩa là vừa huy động tiết kiệm, vừa cho vay, vừa bảo hiểm cũng như giúp
phân phối và tiếp thị sản phẩm của khách hàng. Mặc dù hai thuật ngữ tín dụng
vi mô và tài chính vi mô thường được sử dụng thay thế lẫn nhau nhưng chúng
có những đặc điểm khác nhau. Tín dụng vi mô chỉ thuần túy đề cập đến các tổ

7


chức tín dụng như ngân hàng Grameen với chức năng cung cấp tín dụng cho
người nghèo. Các tổ chức tín dụng vi mô chủ yếu tập trung vào giảm nghèo và
phần lớn là các tổ chức phi Chính phủ (NGO). Sự chuyển hướng sang tài
chính vi mô xuất phát từ nhận thức rằng nông hộ và doanh nghiệp nhỏ hưởng
lợi từ cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính ở các hình thức đa dạng hơn (mặc dù
lúc đầu chủ yếu là huy động tiết kiệm). Thay đổi trong thuật ngữ dẫn đến thay
đổi trong hành động bằng việc thành lập các tổ chức tài chính mang tính chất
thương mại và hoạt động theo luật pháp.

2.1.1.2 Khái niệm về nông hộ
Frank Ellis (1998) phát biểu, nông hộ là hộ nông dân có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói
chung, đó là các gia đình sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn
có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động
phụ. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng
huyết thống, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu
nhập, đảm bảo cho sự tồn tại của hộ. Nông hộ thường tổ chức sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Nguồn gốc nông hộ đã
có quá trình hình thành và phát triển lâu đời trong lịch sử.
* Đặc điểm của nông hộ
a) Nông hộ sản xuất ra nông, lâm, thủy hải sản với mục đích phục vụ cho
nhu cầu của chính bản thân họ và gia đình họ. Nông hộ thường có xu hướng
sản xuất ra cái gì họ cần, khi sản xuất thừa họ có thể đem chúng ra để trao đổi
trên thị trường.
b) Sản xuất của nông hộ chủ yếu dựa vào ruộng đất, sản xuất còn mang
tính thủ công, khai thác tự nhiên chưa triệt để và khả năng canh tác còn lạc
hậu.
c) Chủ hộ thường là cha hoặc mẹ hay ông bà, cho nên họ vừa là người
chủ gia đình vừa là người tổ chức sản xuất. Do đó, việc tổ chức sản xuất của
nông hộ có nhiều ưu điểm và mang tính đặc thù cao.
d) Nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình và lao động trong
gia đình cũng chính là nguồn lao động chủ yếu tạo nên thu nhập của hộ. Lao
động trong gia đình nông hộ gồm lao động trong độ tuổi và cả lao động
ngoài tuổi lao động. Trẻ em và người lớn tuổi đều có thể phụ giúp một số
công việc của hộ gia đình, lao động này cũng góp phần tăng thu nhập cho hộ.
Ngoài ra, một số hộ sản xuất lớn còn thuê mướn lao động thường xuyên hoặc

8



vào thời vụ, điều này cũng tạo ra được số lượng việc làm lớn ở nông thôn,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Các nông hộ ngoài tham gia hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau nên khó giới hạn thế
nào là một nông hộ cho thật chính xác.
2.1.1.3 Sinh kế nông hộ
a) Các khái niệm về sinh kế
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có
sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động
sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả
năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những
quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng (Can,
Nguyên, Yến, Sa, Liên, 2010).
Trong nhiều nghiên cứu của mình, F.Ellis (2000) cho rằng một sinh kế
bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính
và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản
và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó
các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Can,
Nguyên, Yến, Sa, Liên, 2010).
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế (DFID – Anh, 1999), sinh kế được hiểu là:
(1) Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có
được bao gồm: vốn con người; vốn vật chất; vốn tự nhiên; vốn tài chính và vốn
xã hội.
Sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả
năng mà con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ
thực hiện để kiếm sống và đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ

(DFID, 1999). Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là
phân tích chiến lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ
và thích ứng của cá nhân cũng như cộng đồng đó đối với các tác động bất
thường từ bên ngoài (Dự án FLITCH, 2012).
Sinh kế cũng được Trần Sáng Tạo (2012) miêu tả như là sự kết hợp các
hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực nhằm duy trì cuộc sống.
Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực

9


con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính,
và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không
chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
b) Hoạt động sinh kế: Là tất cả các hoạt động kiếm ra tiền mặt hoặc các
sản phẩm tự tiêu dùng (một cách hợp pháp) phục vụ mục tiêu kiếm sống của
cộng đồng, hộ gia đình hoặc cá nhân (FLITCH, 2012).
c) Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc
lựa chọn, kết hợp, sử dụng và quản lý các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình
hoặc cá nhân để kiếm sống cũng như đạt được ước vọng của họ (FLITCH,
2012).
d) Đánh giá sinh kế: Đánh giá sinh kế là việc xem xét các thành tố trong
khung phân tích sinh kế bền vững đối với các hoạt sản xuất của các hộ gia
đình trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó (Springate –
Baginski, 2010), (FLITCH, 2012).
e) Nguồn lực sinh kế
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế (DFID – Anh, 1999) và FLITCH (2012),
nguồn vốn sinh kế bao gồm 5 loại: Nguồn vốn nhân lực (Human Capital, viết
tắt là H); Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital, viết tắt là N); Nguồn vốn tài
chính (Financial Capital, viết tắt là F); Nguồn vốn xã hội (Social Capital, viết

tắt là S) và Nguồn vốn vật chất (Physical Capital, viết tắt là P).
e1) Nguồn vốn nhân lực: là nguồn vốn đại diện cho các nhận thức, khả
năng làm việc và kiến thức nhằm phục vụ cho việc theo đuổi và đạt được các
mục tiêu sinh kế của mình. Nguồn vốn nhân lực là lực lượng lao động bao
gồm cả về mặt số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay nghề, sự am hiểu kỹ
thuật canh tác, kiến thức bản địa, sức khỏe, tập quán lao động, siêng năng hay
lười biếng). Các thông tin liên quan đến cách thức sử dụng nguồn lực này cần
được thu thập bao gồm phân bổ và sử dụng quỹ thời gian, tình hình phân công
công việc giữa nam và nữ trong gia đình. Những vẫn đề này cần được khám
phá và mô tả một cách rõ ràng đặc biệt là những đặc tính về chất lượng cần
được xem xét kỹ để kết hợp với các nguồn lực khác một cách phù hợp, hiệu
quả. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn lực con người được xem là
nguồn lực có tính chi phối mạnh mẽ đối với việc sử dụng các nguồn lực khác
cũng như các chiến lược và hoạt động sinh kế. Ngoài ra, khi đánh giá nhóm
nguồn lực này cần chú ý tới xu hướng di chuyển nguồn lực trong tương lai,
trong đó chú trọng tới hai xu thế chính đó là di chuyển theo vị trí địa lí –
thường là các xu hướng di dân để tìm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên tốt
hơn, di cư lao động từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và xu

10


hướng di chuyển tại chỗ, tức là di chuyển từ lĩnh vực hoạt động này sang lĩnh
vực hoạt động khác. Các thông tin này rất quan trọng và hữu ích đối với chiến
lược phát triển nguồn nhân lực sau này.
e2) Nguồn vốn xã hội: là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để
theo đuổi các mục tiêu sinh kế như quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm.
Nguồn vốn xã hội bao gồm các mối quan hệ về tình làng nghĩa xóm, sự hợp
tác trong sản xuất, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, các
mối quan hệ xã hội, tiếng nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra

các quyết định liên quan đến phát triển sinh kế. Những yếu tố này có thể tạo
nên sức mạnh cho phát triển sản xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong
muốn của người dân, cộng đồng.
e3) Nguồn vốn tự nhiên: là các nguồn lực, nguyên liệu, nhiên liệu tự
nhiên để tạo dựng các sinh kế. Nguồn vốn tự nhiên liên quan tới việc nắm giữ,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, tài nguyên rừng, khí
hậu, v.v…
e4) Nguồn vốn tài chính: là các nguồn tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế. Nguồn vốn tài chính bao gồm các khoản tiền
được đưa vào sản xuất kinh doanh; nguồn lực này có thể xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, từ đi
vay, tiền lương v.v... Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc xem xét số
lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó là khả
năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn
lực.
e5) Nguồn vốn vật chất: bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản
xuất, sinh hoạt và có thể được chia thành hai cấp độ khác nhau: Cấp hộ và cấp
cộng đồng. Ở cấp hộ bao gồm công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
và các phương tiện phục vụ cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng chủ yếu đề cập tới
cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, điện, nước.
Tất cả các nguồn vốn đều rất quan trọng đối với cải thiện sinh kế, tuy
nhiên tình trạng và vai trò mỗi loại phụ thuộc vào mỗi thời điểm, mỗi cộng
đồng dân cư. Để có cơ sở xác định các mũi nhọn ưu tiên phát triển nguồn vốn
nhằm đạt được những kết quả hiệu quả cao cần đánh giá hai khía cạnh. Thứ
nhất: tầm quan trọng của các nguồn vốn. Thứ hai: mức độ thiếu hụt nguồn
vốn, các cản trở trong việc tiếp cận, sử dụng và phát triển các nguồn vốn.

11



Bối cảnh
dễ tổn
thương

Con người

Xã hội

- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong
tự
nhiên

môi trường,
thị trường,
chính
trị,
chiến
tranh…)

Vật chất

Tự nhiên

Tài chính

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu


Các chiến
lược sinh kế

Các kết quả
sinh kế

-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc

-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia
đình,
cộng
đồng …)
-Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh
tồn
hoặc tính bền
vững


-Thu nhập nhiều hơn
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực
được cải thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
-Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ

-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trường, văn hoá)

Nguồn: DFID, 2003 – Dự án chia sẻ, 2010

Hình 2.1 Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo
Hiện nay, “Phương pháp sinh kế” đã được một số cơ quan phát triển áp
dụng trong các hoạt động phát triển. Như chúng ta thấy ở các phần sau, khó có

thể nói là có một phương pháp thống nhất khi mà các cơ quan áp dụng một
cách khác nhau, từ các hoạt động sơ khai như xây dựng các công cụ hay khung
phân tích cho việc lập kế họach hoặc đánh giá ban đầu đến một số loại hoạt
động cụ thể của chương trình. Ba yếu tố dẫn đường giải thích lý do của việc áp
dụng “Phương pháp sinh kế bền vững” trong công tác giảm nghèo là:
Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế là cần thiết cho việc giảm
nghèo nhưng không có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác nhân này từ khi nó
hoàn toàn phụ thuộc và khả năng của người nghèo tự tìm kiếm các cơ hội để
phát triển kinh tế. Vì vậy, điều quan trọng là tìm ra chính xác cái gì đã ngăn
cản hoặc thách thức người nghèo cải thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ
thể để thiết kế các họat động hỗ trợ cho dự án.
Thứ hai, về nhận biết đói nghèo – như chính cảm nhận của những người
nghèo – không chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn bao gồm cả các yếu tố như
chăm sóc y tế kém, giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, v.v…, như là tình
trạng dễ bị tổn thương và cảm giác của sự bất lực. Hơn nữa, đói nghèo hiện
nay được xem là có sự liên kết giữa các yếu tố gây ra nghèo đói và cải thiện
một yếu tố có thể có tác động tích cực đối với yếu tố khác. Cải thiện giáo dục
có thể mang lại tác động tích cực cho việc chăm sóc y tế, có thể tăng khả năng
sản xuất. Giảm tình trạng dễ bị tổn thương cho người nghèo bằng cách nêu rõ

12


các rủi ro cho họ có thể gia tăng xu hướng để rơi vào các hoạt động rủi ro chưa
được kiểm chứng trước đó nhưng mà có hiệu quả kinh tế hơn, và cứ tiếp tục
như thế v.v….
Thứ ba, ngày nay chúng ta nhận ra rằng chính người nghèo thường hiểu
về họ và nhu cầu của họ tốt nhất và vì vậy phải lôi kéo họ tham gia trong việc
thiết kế các chính sách và dự án để cải thiện số phận của họ. Khi thiết kế,
chúng thường được cam kết nhiều hơn để thực hiện. Vì vậy, sự tham gia của

người nghèo sẽ cải thiện kết quả của dự án.
Bên cạnh đó, sự tác động cải thiện nâng cao sinh kế của hộ được bằng
các họat động nông nghiệp cho thấy rằng nông nghiệp chính là họat động sinh
kế chính của người dân nông thôn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
(1) Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo đánh giá của
Ban quản lý dự án, Phòng ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Sở
kế hoạch & đầu tư; Sở nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu trong niên giám thống kê, báo đài, các bài
nghiên cứu khác trong và ngoài nước… liên quan đến nội dung nghiên cứu.
(2) Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ thực tế trên địa bàn đã
triển khai các dự án thuộc 3 xã của huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng: Tân
Hưng, Châu Khánh và Tân Thạnh. Phương pháp thu thập số liệu được thực
hiện:
- Bước 1: Liên hệ với các cơ quan chuyên trách (Ban quản lý dự án;
Phòng ngoại vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn; Sở Kế Hoạch và Đầu Tư) xác định các dự án tài trợ nước ngoài
có hợp phần tín dụng đã kết thúc trong giai đoạn 2010 – 2013, đối tượng thụ
hưởng là các nông hộ trên địa bàn. Dựa vào các dự án đã được chọn lọc, tiến
hành chọn mẫu theo phương pháp có chủ định và chạy thử mô hình sử dụng để
phân tích số liệu.
- Bước 2: Điều tra, thu thập số liệu sử dụng các phương pháp sau:
(1) Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn
trực tiếp các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý.
(2) Phỏng vấn cán bộ và hộ gia đình: Thông qua hệ thống bảng câu hỏi,
đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình cũng như các cán bộ đã tham
gia dự án ở các cơ quan tỉnh, huyện, xã, ấp và các tổ trưởng tổ tín dụng có liên

13



×