Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích nguồn sinh kế của nông hộ trong dự án cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở huyện vị thủy, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỤY VÂN ANH

PHÂN TÍCH NGUỒN SINH KẾ
CỦA NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN CẢI THIỆN
SINH KẾ CHO NÔNG HỘ NGHÈO Ở
HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301

Tháng 12 – 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỤY VÂN ANH
MSSV: 4104199

PHÂN TÍCH NGUỒN SINH KẾ
CỦA NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN CẢI THIỆN
SINH KẾ CHO NÔNG HỘ NGHÈO Ở
HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: D340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN QUỐC DŨNG

Tháng 12 – 2013


LỜI CẢM TẠ
Để thực hiện hoàn chỉnh đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh nói chung và quý thầy cô trực tiếp
giảng dạy nói riêng đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức để hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Trần
Quốc Dũng và Thầy Lê Tín đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý
trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Những ý kiến và hướng dẫn của
Thầy làm cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành, đoàn thể trong tỉnh
Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài này. Đồng
thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị đã cung cấp thông
tin có liên quan đến đề tài trong cuộc phỏng vấn thu thập dữ liệu cho nghiên
cứu này.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Nguyễn Thụy Vân Anh

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân trong

khuôn khổ luận án “Tác động của tài chính vi mô đến sinh kế nông hộ trong
các dự án tài trợ nước ngoài ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Luận án
trên có thể sử dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho luận án.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Nguyễn Thụy Vân Anh

ii


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................... 2
1.3.1 Kiểm định giả thuyết ................................................................................ 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
1.4.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.2 Không gian nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................... 3
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 5

2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nông hộ ........................................................ 5
2.1.2 Nguồn sinh kế của nông hộ ..................................................................... 6
2.1.3 Các chỉ số chung giảm nghèo, tăng cường ứng phó và giảm tổn thương ..
............................................................................................................................ 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 14
2.2.2 Phương pháp phân tích .......................................................................... 15
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 17
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ DỰ ÁN
ĐƯỢC TRIỂN KHAI TẠI ĐỊA BÀN ............................................................. 17
3.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................... 17
3.1.1 Tỉnh Hậu Giang ..................................................................................... 17
3.1.2 Huyện Vị Thủy ...................................................................................... 21
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................... 22
3.2.1 Tình hình nguồn vốn ODA .................................................................... 22
3.2.2 Tình hình nguồn vốn các dự án phi chính phủ....................................... 24
iii


3.3 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HEIFER .................................................... 27
3.3.1 Giới thiệu tổ chức Heifer Việt Nam ....................................................... 27
3.3.2 Giới thiệu dự án Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 4...................................................................................................... 34
PHÂN TÍCH NGUỒN SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ.......................................... 34
TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 34
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ .................................................................... 34
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ ................. 35

4.2.1 Nguồn vốn con người ............................................................................... 35
4.2.2 Nguồn vốn vật chất ................................................................................. 40
4.2.3 Nguồn vốn xã hội .................................................................................... 42
4.2.4 Nguồn vốn tài chính ............................................................................... 44
4.2.5 Nguồn vốn tự nhiên ................................................................................ 45
4.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ SAU KHI THAM
GIA DỰ ÁN..................................................................................................... 46
4.3.1 Đánh giá hiệu quả sử quả sử dụng vốn của nông hộ trước và sau khi
tham gia dự án .................................................................................................. 47
4.3.2 Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng ........................................................ 48
4.3.3 Cải thiện đời sống .................................................................................. 50
4.3.4 Giảm khả năng tổn thương .................................................................... 51
4.3.5 Đảm bảo an ninh lương thực ................................................................. 52
CHƯƠNG 5 ..................................................................................................... 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN
VỐN SINH KẾ CỦA NÔNG HỘ TRONG DỰ ÁN ....................................... 54
5.1 GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ........................ 54
5.1.1 Nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục .................................................... 54
5.1.2 Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế ............................................... 54
5.1.3 Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng .............................................................. 54
5.1.4 Tăng cường công tác hỗ trợ các hoạt động của dự án ........................... 55
5.2 GIẢI PHÁP VỀ PHÍA BAN QUẢN LÍ DỰ ÁN ...................................... 55
5.3 GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC HỘ THAM GIA DỰ ÁN ............................ 55
CHƯƠNG 6...................................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 56
6.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 56
6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 56
iv



6.2.1 Đối với chính quyền địa phương và các ngành liên quan .......................... 56
6.2.2 Đối với Ban quản lý dự án ....................................................................... 57
6.2.3 Đối với nông hộ tham gia dự án ............................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16

Bảng 4.17
Bảng 4.18

Trang
Cơ cấu dự án ODA theo quy mô…………………………..... 23
Cơ cấu dự án ODA theo thời gian thực hiện……………….. 24
Cơ cấu dự án phi chính phủ nước ngoài theo quy mô……… 26
Cơ cấu dự án phi chính phủ nước ngoài theo thời gian thực
hiện………………………………………………………….. 27
Thông tin tổng quan về nông hộ…………………………….. 34
Số lượng thành viên tham gia lao động……………………... 36
Độ tuổi lao động trung bình của hộ…………………………. 36
Trình độ học vấn trung bình của các thành viên tham gia lao
động…………………………………………………………. 36
Tình trạng đến trường của các thành viên trong tuổi đi học
38
Khó khăn tiếp cận giáodục………………………………….. 38
Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ…………………………. 39
Khó khăn tiếp cận dịch vụ y tế……………………………… 40
Nguồn nước sinh hoạt của nông hộ ………………………… 41
Tình trạng sở hữu phương tiện sinh hoạt và sản xuất ……… 42
Tình hình tham gia các tổ chức xã hội………………………. 43
Tình hình tham gia các lớp tập huấn………………………... 44
Mục đích sử dụng vốn vay của nônghộ……………………... 45
Đánh giá việc tiếp cận nguồn vốn vay của dự án…………… 45
Tâm lý sản xuất của nông khi tiếp cận vốn vay từ dự án…… 45
Kết quả kiểm định Wilcoxon sự khác biệt thu nhập – chi phí
– tích lũy trước và sau khi tham gia dự án…………………... 47
So sánh thu nhập – chi phí bình quân của nông hộ trước và
sau khi tham gia dự án………………………………………. 48

Quan hệ gia đình và cộng đồng……………………………... 51

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4

Khung lý thuyết các hợp phần đánh giá sinh kế dự án
FLITCH……………………………………………………..
Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo……………....
Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang…………………………
Bản đồ phân bố các điểm của dự án………………………..
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của dự án………………..
Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng…………………………
Đời sống vật chất của nông hộ sau khi tham gia dự án…….
Tình trạng giảm khả năng tổn thương……………………....
Tình hình đảm bảo an ninh lương thực…………………….

vii


9
12
17
29
32
50
51
51
52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

:

Ngân hàng phát triển châu Á

CLB

:

Câu lạc bộ

DFID

:

Bộ Phát triển Quốc tế Anh


ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

EU

:

Liên minh châu Âu

FLITCH

:

Dự Án Phát Triển Lâm Nghiệp Để Cải Thiện Đời Sống
vùng Tây Nguyên

JBIC

:

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

:

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản


NGO

:

Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thức

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới


viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở nông
thôn và 48% lấy nông nghiệp làm sinh kế. Vì thế, nông nghiệp đóng vai trò
quyết định trong sinh kế hộ gia đình, nhất là các hộ nghèo. Tuy nhiên, nông hộ
ở nước ta đang phải đối mặt với vòng lẫn quẫn của sự nghèo khó. Thu nhập
thấp, bấp bênh, phần lớn người dân không đủ vốn trang bị kĩ thuật sản xuất
mới dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm đầu ra thấp nên khó có khả
năng vươn lên thoát nghèo. Trên thực tế, vốn để đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp xuất phát từ vốn tự có (vốn tích lũy của nông hộ), vốn vay (vay từ các
tổ chức tín dụng chính thức hoặc phi chính thức), vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước,… Do nông hộ thường sản xuất nhỏ lẻ nên vốn tích lũy thường không
đáng kể, nguồn vốn cho hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn từ
ngân sách nhà nước cũng giới hạn nên phần lớn vốn đầu tư của nông hộ xuất
phát từ vốn vay. Nắm bắt được thực trạng này, các dự án tài trợ chính phủ và
dự án tài trợ nước ngoài cho lĩnh vực nông nghiệp đang rất được quan tâm cả
về cơ chế cũng như công tác triển khai để từng bước cải thiện cuộc sống của
nông dân, giúp họ xóa đói giảm nghèo.
Hậu Giang là một tỉnh thuộc ĐBSCL, một trong những trung tâm lúa gạo
của miền Tây Nam Bộ, số lượng hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm
hơn 70% hộ dân toàn tỉnh. Năm 2013, ước thu nhập trên địa bàn tỉnh đạt 21,5
triệu đồng/người/năm, tăng gấp 2 lần so với 2008. Trong đó, thu nhập bình
quân khu vực nông thôn đạt từ 8,9 triệu đồng/người (năm 2008) lên 19,48
triệu đồng/người (năm 2013), tăng 2,2 lần. Tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 14,51%.
Sau gần 9 năm thành lập, đến nay Hậu Giang đã bắt nhịp cùng sự phát triển

chung của các tỉnh, thành trong khu vực, trong đó, nông nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng. Sản xuất nông nghiệp mang lại cho nông dân nguồn thu nhập,
giải quyết nạn thất nghiệp, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Bên cạnh các hộ dân sản xuất hiệu quả, có thu nhập cao và ổn định vẫn
còn tồn tại nhiều hộ nông dân phải đối mặt với những khó khăn trong việc tổ
chức sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật, tìm kiếm thị trường tiêu thụ… Đặc
biệt quan trọng là tình trạng thiếu vốn sản xuất. Để giải quyết sự thiếu hụt này,
Hậu Giang đã và đang triển khai những dự án tài trợ nước ngoài nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các hộ nghèo, cung cấp kiến thức về chăn
nuôi và trồng trọt, hình thành các hội nhóm cùng phát triển để bà con nông

1


dân trao đổi kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm… hướng đến một mô hình sinh
kế bền vững.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn
vốn sinh kế nhằm đảm bảo nông hộ sử dụng hiệu quả những nguồn lực sẵn có
cũng như khắc phục được mặt hạn chế để họ có điều kiện phát triển sản xuất,
nâng cao mức sống, thoát nghèo bền vững.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích nguồn sinh kế của
nông hộ trong dự án Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là nhằm xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở
hộ nghèo tiếp cận các nguồn lực sinh kế để giảm nghèo bền vững, từ đó đề ra
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn sinh kế của nông hộ tham
gia dự án “Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang”.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài đi vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu thực trạng nguồn sinh kế của nông hộ tại xã Vị Bình, huyện
Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
- Phân tích các nguồn vốn sinh kế của nông hộ trong dự án.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện nguồn sinh kế của nông hộ trong dự án.
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Kiểm định giả thuyết
Không có sự khác nhau về sinh kế của nông hộ trước và sau khi tham gia
dự án “Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang”.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
1) Việc tham gia dự án có ảnh hưởng đến sinh kế (hệ thống sản xuất, thu
nhập, đời sống văn hóa tinh thần) của người dân trong vùng nghiên cứu
không?
2) Nông hộ bị hạn chế trong việc tiếp cận sinh kế như thế nào? Các
nguồn lực chủ yếu của hộ là gì?

2


1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp 80 nông hộ đang tham gia dự án “Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang” trên địa bàn nghiên cứu vào tháng 11 năm
2013.
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài thuộc giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2013.
1.4.2 Không gian nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn lực sinh kế của các nông hộ đang
tham dự án “Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang” tại địa bàn xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các nông hộ trực tiếp tham gia dự
án “Cải thiện sinh kế cho nông hộ nghèo ở xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang”.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Các nghiên cứu thực hiện về phân tích sinh kế của nông hộ đã được thực
hiện khá nhiều ở Việt Nam và các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có
nền kinh tế nông nghiệp và các nước đang phát triển.
1. Trong bài nghiên cứu “Vai trò của tổ hợp tác trong việc nâng cao
nguồn lực sinh kế cho nông hộ: nghiên cứu trường hợp tại huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ”, số liệu được thu thập từ 65 nông hộ là thành viên của tổ
hợp tác và 47 nông hộ không tham gia tổ hợp tác, các tác giả Trần Quốc Nhân,
Hứa Thị Huỳnh và Đỗ Văn Hoàng (2012) đã sử dụng khung phân tích sinh kế
bền vững và phần mềm Excel, SPSS để cho ra kết quả như sau: nhóm hộ tham
gia tổ hợp tác sử dụng các nguồn vốn sinh kế có hiệu quả hơn so với nhóm hộ
không tham gia tổ hợp tác. Kết quả phân tích cho thấy, tổ hợp tác có vai trò
quan trọng trong việc giúp cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn vốn sinh kế
của nông hộ về nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính, chẳng hạn như nông
hộ tham gia tổ hợp tác dễ tiếp xúc với cán bộ địa phương, được tham gia nhiều
lớp tập huấn khoa học kĩ thuật, dễ tiếp cận các nguồn tín dụng, hiệu quả sử
dụng đồng vốn và tích lũy thu nhập cũng cao hơn so với nông hộ không tham
gia tổ hợp tác.
2. Nghiên cứu “Phân tích sinh kế nông hộ trong vùng nhiễm mặn tỉnh
Sóc Trăng” được tác giả Nguyễn Việt Hậu (2010) thực hiện thông qua phương
3



pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra nông hộ trên địa bàn hai huyện: Vĩnh
Châu và Ngã Năm. Qua kết quả phân tích, xâm nhập mặn có nhiều tác động
đến nguồn vốn sinh kế và chiến lược sinh kế của nông hộ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn của nông
hộ gồm: tuổi chủ hộ, diện tích đất đai và tập huấn kỹ thuật canh tác và lao
động. Bên cạnh những kết quả đạt được từ chiến lược sinh kế, nông hộ gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng vốn sinh kế trong bối cảnh xâm
nhập mặn diễn ra.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm
Frank Ellis (1998) phát biểu, nông hộ là hộ nông dân có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói
chung, đó là các gia đình sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn
có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động
phụ. Hộ là một tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng
huyết thống, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu
nhập, đảm bảo cho sự tồn tại của hộ. Nông hộ thường tổ chức sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Nguồn gốc lâu đời đã
có quá trình hình thành và phát triển lâu đời trong lịch sử. Do đó, nông hộ
mang đặc điểm và có những nét đặc trưng riêng.
2.1.1.2 Đặc điểm
a) Nông hộ sản xuất ra nông, lâm, thủy sản với mục đích phục vụ cho
chính bản thân và gia đình họ. Nông hộ thường có xu hướng sản xuất ra cái gì

họ cần, khi sản xuất thừa họ có thể đem chúng ra trao đổi trên thị trường.
b) Sản xuất của nông hộ chủ yếu dựa vào ruộng đất, còn mang tính thủ
công, khai thác tự nhiên chưa triệt để và khả năng canh tác còn lạc hậu.
c) Chủ hộ thường là cha hoặc mẹ hay ông bà nên họ vừa là chủ gia đình
vừa là người tổ chức sản xuất. Do đó, việc tổ chức sản xuất của nông hộ có
nhiều ưu điểm và mang tính đặc thù cao.
d) Nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình và đây cũng chính
là nguồn lao động chủ yếu tạo nên thu nhập của hộ. Lao động trong gia đình
nông hộ bao gồm trong độ tuổi và cả ngoài độ tuổi lao động. Trẻ em và người
lớn tuổi đều có thể phụ giúp một số công việc của hộ gia đình. Lao động này
cũng góp phần làm tăng thu nhập cho hộ. Ngoài ra, một số hộ sản xuất lớn còn
thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ, điều này cũng tạo ra số lượng
việc làm lớn ở nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
nông thôn.

5


2.1.2 Nguồn sinh kế của nông hộ
2.1.2.1 Các khái niệm về sinh kế
Ý tưởng sinh kế được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của
R.Chamber từ những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn
trong các nghiên cứu của F.Ellis, Barrett và Reardon, Morrison, Dorward,…
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự
thống nhất rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về cơ bản, các hoạt động
sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ quyết định dựa vào khả năng và năng
lực của họ, đồng thời chịu tác động của các thể chế, chính sách và các quan hệ
xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng (Can,
Nguyên, Yến, Sa, Liên, 2010).

Trong nhiều nghiên cứu của mình, F.Ellis (2000) cho rằng một sinh kế
bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và
nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và
hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó
các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.
Sinh kế được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà
con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực hiện để
kiếm sống và đạt được các mục tiêu và nguyện vọng của họ (DFID, 1999).
Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích chiến
lược sử dụng sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích ứng của cá nhân
cũng như cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên ngoài (Dự án
FLITCH, 2012).
Sinh kế cũng được Trần Sáng Tạo (2012) miêu tả như là sự kết hợp các
hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực nhằm duy trì cuộc sống.
Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực
con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính,
và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không
chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
a) Hoạt động sinh kế: Là tất cả các hoạt động kiếm ra tiền mặt hoặc các
sản phẩm tự tiêu dùng (một cách hợp pháp) phục vụ mục tiêu kiếm sống của
cộng đồng, hộ gia đình hoặc cá nhân (FLITCH, 2012).
b) Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc
lựa chọn, kết hợp, sử dụng và quản lý các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình

6


hoặc cá nhân để kiếm sống cũng như đạt được ước vọng của họ (FLITCH,
2012).
c) Đánh giá sinh kế: Đánh giá sinh kế là việc xem xét các thành tố trong

khung phân tích sinh kế bền vững đối với các hoạt sản xuất của các hộ gia
đình trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó (Springate –
Baginski, 2010), (FLITCH, 2012).
d) Khái niệm về sự bền vững: Sự bền vững được Trần Sáng Tạo (2012)
miêu tả như sau: Một yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục
diễn ra trong tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và cú sốc mà
không làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các
nguồn lực có thể thuộc về nguồn lực tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều
này giải thích tại sao tính bền vững thường được phân tích theo 4 khía cạnh:
bền vững về kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội. Bền vững không có
nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng thích nghi theo thời gian.
Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của phương pháp sinh kế
bền vững.
Khái niệm về sinh kế bền vững: Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử
dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác
giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau:
Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương
thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và
tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc
mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể
chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
tương lai (Dự án chia sẻ, 2010).
Theo R.Chamber (1989); R.Reardon, and J.E.Taylor (1996), một sinh
kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục được trước tác
động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những
năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm
suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Dự án chia sẻ, 2010).
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững
được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của

các yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là F.Ellis (2005);
Barrett, Beznneh, Clay and T.Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra
mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói
nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách
7


cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói
giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động, các mối
quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển… Tuy vậy, sự bền vững
của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh
kế có bền vững hay không.
* Sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng được xem là
bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể vượt qua những biến
động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra.
* Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc
gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các
quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng
dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững.
Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng khung phân tích
sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực
vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực (Dự án chia sẻ, 2010).
e) Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung phân tích sinh kế bền vững là một công cụ trực quan hoá được Bộ
Phát triển Quốc tế Anh (DFID) xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX
nhằm tìm hiểu các loại hình sinh kế. Mục đích của nó là giúp người sử dụng

nắm được những khía cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế, đặc biệt là
những yếu tố làm nảy sinh vấn đề khó khăn hay những yếu tố tạo cơ hội.
Khung sinh kế có thể chia làm năm hợp phần chính: Bối cảnh tổn
thương; Các nguồn lực sinh kế; Chính sách và thể chế; Các chiến lược, Hoạt
động sinh kế và Kết quả sinh kế.
Việc phân tích các loại hình sinh kế cho ta thấy đâu là hoạt động phát
triển có hiệu quả nhất. Áp dụng phương pháp tiếp cận này có nghĩa là sử dụng
một cách nhìn rộng đa chiều, đa yếu tố và đa cấp độ.
Khung đánh giá sinh kế này có thể phân chia vấn đề thành 2 nhóm: (1)
Nhóm thứ nhất: liên quan đến cấp hộ bao gồm nguồn lực sinh kế, chiến lược
và hoạt động sinh kế, và kết quả sinh kế. (2) Nhóm thứ hai là các yếu tố bên
ngoài hộ bao gồm thể chế, chính sách và các cú sốc, rủi ro. Các thành tố này
không chỉ giữ các vai trò độc lập mà còn tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy,
8


công việc đánh giá sinh kế không chỉ mô tả các thành tố nêu trên mà còn xem
xét quá trình tương tác giữa các yếu tố đó.
Nguồn lực sinh kế
- Tài nguyên thiên nhiên
- Tài chính
- Vật chất
- Lao động
- Nguồn lực xã hội

Phục vụ
cho

Chiến
lược và

hoạt
động sinh
kế

Nhằm đạt

Kết quả sinh kế
- Cải thiện thu nhập
- Gia tăng phúc lợi
- Tăng cường vị thế
- Sử dụng tài nguyên
thiên nhiên bền vững
- Giảm thiểu rủi ro

Rủi ro

Chính sách

Tái đầu tư
Nguồn: Dự án FLITCH, 2012

Hình 2.1 Khung lý thuyết các hợp phần đánh giá sinh kế dự án FLITCH
2.1.2.2 Nguồn vốn sinh kế (hay nguồn lực sinh kế)
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế (DFID – Anh, 1999) và FLITCH (2012),
nguồn vốn sinh kế bao gồm 5 loại: Nguồn vốn nhân lực (Human Capital, viết
tắt là H); Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital, viết tắt là N); Nguồn vốn tài
chính (Financial Capital, viết tắt là F); Nguồn vốn xã hội (Social Capital, viết
tắt là S) và Nguồn vốn vật chất (Physical Capital, viết tắt là P).
a) Nguồn vốn nhân lực: là nguồn vốn đại diện cho các nhận thức, khả
năng làm việc và kiến thức nhằm phục vụ cho việc theo đuổi và đạt được các

mục tiêu sinh kế của mình. Nguồn vốn nhân lực là lực lượng lao động bao
gồm cả về mặt số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay nghề, sự am hiểu kỹ
thuật canh tác, kiến thức bản địa, sức khỏe, tập quán lao động, siêng năng hay
lười biếng). Các thông tin liên quan đến cách thức sử dụng nguồn lực này cần
được thu thập bao gồm phân bổ và sử dụng quỹ thời gian, tình hình phân công
công việc giữa nam và nữ trong gia đình. Những vấn đề này cần được khám
phá và mô tả một cách rõ ràng, đặc biệt là những đặc tính về chất lượng cần
được xem xét kỹ để kết hợp với các nguồn lực khác một cách phù hợp, hiệu
9


quả. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn lực con người được xem là
nguồn lực có tính chi phối mạnh mẽ đối với việc sử dụng các nguồn lực khác
cũng như các chiến lược và hoạt động sinh kế. Ngoài ra, khi đánh giá nhóm
nguồn lực này cần chú ý tới xu hướng di chuyển nguồn lực trong tương lai,
trong đó chú trọng tới hai xu thế chính đó là di chuyển theo vị trí địa lí –
thường là các xu hướng di dân để tìm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên tốt
hơn, di cư lao động từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và xu
hướng di chuyển tại chỗ, tức là di chuyển từ lĩnh vực hoạt động này sang lĩnh
vực hoạt động khác. Các thông tin này rất quan trọng và hữu ích đối với chiến
lược phát triển nguồn nhân lực sau này.
b) Nguồn vốn xã hội: là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để
theo đuổi các mục tiêu sinh kế như quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm.
Nguồn vốn xã hội bao gồm các mối quan hệ về tình làng nghĩa xóm, sự hợp
tác trong sản xuất, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, các
mối quan hệ xã hội, tiếng nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra
các quyết định liên quan đến phát triển sinh kế. Những yếu tố này có thể tạo
nên sức mạnh cho phát triển sản xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong
muốn của người dân, cộng đồng.
c) Nguồn vốn tự nhiên: là các nguồn lực, nguyên liệu, nhiên liệu tự nhiên

để tạo dựng các sinh kế. Nguồn vốn tự nhiên liên quan tới việc nắm giữ, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, tài nguyên rừng, khí
hậu, …
d) Nguồn vốn tài chính: là các nguồn tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế. Nguồn vốn tài chính bao gồm các khoản tiền
được đưa vào sản xuất kinh doanh; nguồn lực này có thể xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, từ đi
vay, tiền lương, ... Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc xem xét số
lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó là khả
năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn
lực.
e) Nguồn vốn vật chất: bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản
xuất, sinh hoạt và có thể được chia thành hai cấp độ khác nhau: cấp hộ và cấp
cộng đồng. Ở cấp hộ bao gồm công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
và các phương tiện phục vụ cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng chủ yếu đề cập tới
cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, điện, nước.
Tất cả các nguồn vốn đều rất quan trọng đối với cải thiện sinh kế, tuy
nhiên tình trạng và vai trò mỗi loại phụ thuộc vào mỗi thời điểm, mỗi cộng
10


đồng dân cư. Để có cơ sở xác định các mũi nhọn ưu tiên phát triển nguồn vốn
nhằm đạt được những kết quả hiệu quả cao cần đánh giá hai khía cạnh. Thứ
nhất: tầm quan trọng của các nguồn vốn. Thứ hai: mức độ thiếu hụt nguồn
vốn, các cản trở trong việc tiếp cận, sử dụng và phát triển các nguồn vốn.

11


Bối cảnh dễ tổn thương

- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động (trong tự
nhiên và môi trường,
thị trường, chính trị,
chiến tranh

Con người

Tự nhiên

Xã hội

Vật chất

Tài chính

Chính sách, tiến trình
và cơ cấu

Các chiến
sinh kế

- Ở các cấp khác
nhau của Chính phủ,
luật pháp, chính
sách công, các động
lực, các quy tắc.
- Chính sách mới và
thái độ đối với khu

vực tư nhân.
- Các thiết chế công
dân, chính trị, kinh
trế (thị trường và
văn hóa.

- Các tác nhân xã
hội (nam, nữ, hộ
gia đình, cộng
đồng…)
- Các cơ sở tài
nguyên
thiên
nhiên
- Cơ sở thị trường
- Đa dạng
- Sinh tồn hoặc
tính bền vững

Nguồn: DFID, 2003 – Dự án Chia Sẻ, 2010

Hình 2.2 Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo

12

lược

Các kết quả sinh kế
- Thu nhập nhiều hơn.
- Cuộc sống đầy đủ

hơn.
- Giảm khả năng tồn
thương
- An ninh lương thực
được cải thiện
- Công bằng xã hội
được cải thiện
- Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
- Giá trị không sử
dụng của tài nguyên
được bảo vệ


Hiện nay, “Phương pháp sinh kế” đã được một số cơ quan phát triển áp
dụng trong các hoạt động phát triển. Như chúng ta thấy ở các phần sau, khó có
thể nói là có một phương pháp thống nhất khi mà các cơ quan áp dụng một
cách khác nhau, từ các hoạt động sơ khai như xây dựng các công cụ hay
khung phân tích cho việc lập kế họach hoặc đánh giá ban đầu đến một số loại
hoạt động cụ thể của chương trình. Ba yếu tố dẫn đường giải thích lý do của
việc áp dụng “Phương pháp sinh kế bền vững” trong công tác giảm nghèo là:
Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế là cần thiết cho việc giảm
nghèo nhưng không có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác nhân này từ khi nó
hoàn toàn phụ thuộc và khả năng của người nghèo tự tìm kiếm các cơ hội để
phát triển kinh tế. Vì vậy, điều quan trọng là tìm ra chính xác cái gì đã ngăn
cản hoặc thách thức người nghèo cải thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ
thể để thiết kế các họat động hỗ trợ cho dự án.
Thứ hai, về nhận biết đói nghèo – như chính cảm nhận của những người
nghèo – không chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn bao gồm cả các yếu tố như

chăm sóc y tế kém, giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, v.v…, như là tình
trạng dễ bị tổn thương và cảm giác của sự bất lực. Hơn nữa, đói nghèo hiện
nay được xem là có sự liên kết giữa các yếu tố gây ra nghèo đói và cải thiện
một yếu tố có thể có tác động tích cực đối với yếu tố khác. Cải thiện giáo dục
có thể mang lại tác động tích cực cho việc chăm sóc y tế, có thể tăng khả năng
sản xuất. Giảm tình trạng dễ bị tổn thương cho người nghèo bằng cách nêu rõ
các rủi ro cho họ có thể gia tăng xu hướng để rơi vào các hoạt động rủi ro chưa
được kiểm chứng trước đó nhưng mà có hiệu quả kinh tế hơn, và cứ tiếp tục
như thế v.v….
Thứ ba, ngày nay chúng ta nhận ra rằng chính người nghèo thường hiểu
về họ và nhu cầu của họ tốt nhất và vì vậy phải lôi kéo họ tham gia trong việc
thiết kế các chính sách và dự án để cải thiện số phận của họ. Khi thiết kế,
chúng thường được cam kết nhiều hơn để thực hiện. Vì vậy, sự tham gia của
người nghèo sẽ cải thiện kết quả của dự án.
Có ba điểm cơ bản hầu hết các phương pháp thường có. Thứ nhất là
phương pháp chú trọng vào sinh kế của người nghèo, mà trong đó giảm nghèo
phải là mấu chốt. Thứ hai là loại bỏ cách tiếp cận theo bộ phận đầu vào (nông
nghiệp, nước sạch, hay y tế) và thay vào đó là bắt đầu bằng việc phân tích các
sinh kế hiện tại để xác định các tác động phù hợp. Điểm cuối cùng là chú
trọng sự tham gia của người nghèo trong việc xác định các họat động phù hợp
để triển khai (Lasse, 2001).

13


Bên cạnh đó, sự tác động cải thiện nâng cao sinh kế của hộ được bằng
các họat động nông nghiệp cho thấy rằng nông nghiệp chính là họat động sinh
kế chính của người dân nông thôn. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, có
đến 86% dân số nông thôn sống phụ thuộc vào nông nghiệp (WB, 2008).
2.1.3 Các chỉ số chung giảm nghèo, tăng cường ứng phó và giảm tổn

thương
2.1.3.1 Chỉ số chung giảm nghèo
- Cải thiện mức thu nhập;
- Thay đổi về an ninh lương thực;
- Cải thiện nhu cầu cơ bản (nhà ở, y tế, dinh dưỡng);
- Thay đổi trong phân phối thu nhập và giảm bất bình đẳng;
- Đa dạng hóa nguồn thu nhập;
- Cải thiện nhân quyền;
- Tăng cường tiếp cận với hàng hóa và dịch vụ công cộng;
- Tăng sản lượng;
- Thay đổi trong tiêu dùng và chế độ ăn uống;
- Cải thiện chất lượng cuộc sống;
2.1.3.2 Chỉ số tăng ứng phó và giảm tổn thương/biến động
- Giảm tần số/mức độ nghiêm trọng của những cú sốc;
- Tăng trong việc chuẩn bị rủi ro;
- Tăng khả năng đối phó/thích nghi với những cú sốc tự nhiên và kinh tế;
- Tăng khả năng đối phó/thích nghi với những thay đổi bất thường của
mùa vụ;
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo đánh giá của Ban quản lý
dự án, Phòng ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, nơi đề tài chọn làm
địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu trong niên giám thống
kê, báo đài, các bài nghiên cứu khác trong và ngoài nước… liên quan đến nội
dung nghiên cứu.

14



- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ thực tế trên địa bàn đã
triển khai dự án thuộc xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Phương
pháp thu thập số liệu được thực hiện như sau:
+ Bước 1: Liên hệ với các cơ quan chuyên trách (Ban quản lý dự án;
Phòng ngoại vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn; Sở Kế Hoạch và Đầu Tư) xác định các dự án tài trợ nước ngoài
có hợp phần tín dụng đã kết thúc trong giai đoạn 2010 – 2013, đối tượng thụ
hưởng là các nông hộ trên địa bàn. Dựa vào các dự án đã được chọn lọc, tiến
hành chọn mẫu theo phương pháp có chủ định.
+ Bước 2: Điều tra, thu thập số liệu sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp này để phỏng
vấn trực tiếp các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý.
 Phỏng vấn cán bộ và hộ gia đình: Thông qua hệ thống bảng câu
hỏi, đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp 80 hộ gia đình đang tham gia dự án,
cũng như các cán bộ phụ trách quản lý dự án và các tổ trưởng tổ tín dụng có
liên quan để thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình sinh kế của hộ
cũng như các nội dung khác có liên quan của dự án để phục vụ cho nội dung
nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp phân tích
- Đối với mục tiêu 1: Mục đích đánh giá thực trạng nguồn sinh kế của
nông hộ trên địa bàn xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, đề tài sử
dụng phương pháp thống kê mô tả. Các số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình được
sử dụng để mô tả tổng quát về địa bàn nghiên cứu, thực trạng đời sống và sinh
kế của nông hộ.
- Đối với mục tiêu 2:
+ Sử dụng phương pháp phân tích khung sinh kế và phương pháp
thống kê mô tả để phân tích khả năng sử dụng các nguồn vốn sinh kế của nông
hộ.
+ Sử dụng kiểm định phi tham số Wilcoxon (kiểm định T)
Kiểm định Wilcoxon được áp dụng trong trường hợp kiểm định về sự

bằng nhau của hai trung bình tổng thể đối với mẫu phối hợp từng cặp.
Chọn ngẫu nhiên n cặp quan sát (xi; yi) từ hai tổng thể X, Y. Với mức
ý nghĩa α , có các bước kiểm định sau:
Đặt giả thuyết:

{ HH :: µµ -- µµ =0
≠0
0

x

y

1

x

y

15


×