ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ THU HƢƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS NGÔ QUYỀN, QUẬN
LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
HÀ NỘI – 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ THU HƢƠNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS NGÔ QUYỀN,QUẬN
LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. ĐINH THỊ KIM THOA
HÀ NỘI – 2013
2
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học cơ sở Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng” tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của Ban
giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà trường, các bạn đồng nghiệp, các em học
sinh và các lực lượng giáo dục trong quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, đã
tận tình cung cấp tài liệu, đống góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Để đạt tới kết quả tốt đẹp như hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến cô giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS
Đinh Thị Kim Thoa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc đề đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Thu Hương
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
HS
Học sinh
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GTS
Giá trị sống
KNS
Kỹ năng sống
GV
Giáo viên
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
THCS
Trung học cơ sở
BGH
Ban giám hiệu
BCH
Ban chấp hành
PGS.TS
Phó giáo sư, tiến sỹ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
HĐ
Hoạt động
ĐTVN
Đoàn viên thanh niên
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
4
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
SL
Số lượng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Mức độ hiểu biết của GV về những giá trị sống……………
41
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của giáo viên về kỹ năng
trí tuệ của chính họ……………………………………………………
42
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của giáo viên về kỹ năng
làm việc của chính họ…………………………………………………
43
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của giáo viên về kỹ năng
44
quan hệ của chính họ……………………………………………………
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ tự tin của giáo viên về kỹ năng
xây dựng hình ảnh và bảo vệ bản thân……………………………….
45
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống thông qua việc tích hợp vào các bộ môn văn hóa
của giáo viên bộ môn. …………………………………………………
48
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục GTS, KNS
của GVCN……………………………………………………………… 50
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị sống
5
và kỹ năng sống của BCH Đoàn trường……………………………….. 52
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống thông qua HĐGDNGLL…………………………….. 56
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của giáo viên về công tác quản lý
của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục GTS,KNS……………………… 58
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra
đánh giá hoạt động giáo dục GTS, KNS của BGH nhà trường……… 66
Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát…………………………………………… 89
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất……………………………………………… 92
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ so sánh về mức độ thành thạo của bản thân giáo viên
về các nhóm kĩ năng.................................................................................... 47
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ mức dộ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất………………………………………………………………
6
93
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………….
i
Danh mục viết tắt……………………………………………………
ii
Danh mục các bảng, biểu, hình………………………………………
iii
Mục lục………………………………………………………………
iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG……………………………………………………
7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………… 7
1.2 Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài………………………12
1.2.1 Quản lí , quản lí giáo dục, quản lý nhà trường…………………….. 12
1.2.2. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống………………………………. 17
1.2.3. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống………………………….. 19
1.2.4. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kĩ năng sống………………....... 24
1.3 Nội dung giáo dục trong nhà trường và quản lý nội dung giáo dục
trong trường………………………………………………………………. 25
1.3.1. Nội dung giáo dục………………………………………………….. 25
1.3.2. Quản lý các nội dung giáo dục trong nhà trường………………….. 26
1.3.3. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong nhà
trường………………………………………………………………........... 27
7
1.4 . Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh…………………………………………………………
34
1.4.1 Kế hoạch hóa nội dung giáo dục…………………………………… 34
1.4.2. Tổ chức , triển khai các nội dung vạch ra…………………………
35
1.4.3. Chỉ đạo sát sao việc thực hiện kế hoạch đã vạch ra………………
35
1.4.4. Giám sát, kiểm tra đánh giá , điều chỉnh…………………………
35
1.4.5 Phối hợp với các lực lượng giáo dục………………………………… 36
Tiểu kết chương 1………………………………………………………… 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNGTRUNG HỌC CƠ
SỞ NGÔ QUYỀN, HẢI PHÒNG………………… ………….. 39
2.1 Vài nét về trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng…………39
2.2 Thực trạng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở trường THCS
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng……………………………………….. 40
2.2.1. Tự đánh giá của giáo viên về nhận thức của bản thân đối với
giá trị sống và kỹ năng sống…………………………………………………40
2.2.2. Thực trạng của việc thực hiện giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống ở trường THCS Ngô Quyền……………………………………….. 48
2.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống ở trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng………… 57
8
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống của BGH……………………………………………………58
2.3.2. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia
tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS………………………………… 60
2.3.3. Thực trang công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục GTS,
KNS của BGH nhà trường…………………………………………………66
Tiểu kết chương 2………………………………………………………… 68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG…………… 70
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp……………………………70
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu
giáo dục trung học cơ sở……………………………………………………70
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐGDGTS,
KNS………………………………………………………………………… 70
3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khả thi của hoạt động GDGTS, KNS…. 71
3.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn và văn hóa truyền thống…… 71
3.2 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng…… 72
3.2.1 Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống,
9
kỹ năng sống phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường… 72
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường………73
3.2.3. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS, KNS trong
nhà trường………………………………………………………….......... 76
3.2.4. Tái tổ chức các hoạt động và thời gian biểu hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống……………..……………………………………78
3.2.5. Quản lý việc phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội nhằm
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh…………………………85
3.2.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng
hoạt động giáo dục Giá trị sống, kỹ năng sống…………………………
87
3.3 Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất…… 90
3.3.1. Đối tượng khảo sát………………………………………………… 90
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát: qua trao đổi phỏng vấn và phiếu hỏi…90
3.3.3. Mục đích khảo sát……………………………………………………90
3.3.4. Các biện pháp được khảo sát……………………………………... 90
3.3.5. Nội dung khảo sát……………………………………………………91
3.3.6. Kết quả khảo sát…………………………………………………… 91
Tiểu kết chương 3………………………………………………………... .94
10
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………95
1. Kết luận…………………………………………………………………95
2. Khuyến nghị…………………………………………………………… 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 98
PHỤ LỤC…………………………………………………………………101
11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của thế giới trong thế kỉ XXI gắn liền với sự phát triển của
khoa học công nghệ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển nhanh
chóng của mạng lưới Internet. Trong thời đại ngày nay với tốc độ phát triển như
vũ bão của khoa học kĩ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng
đồng thế giới và khu vực đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bước tiến
mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa , chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng bảo vệ tổ quốc. Hiện nay nước ta chuyển từ kinh tế
hợp tác sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động
mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội tác động xấu đến đạo đức và làm méo
mó các chuẩn mực đạo đức , lối sống của học sinh nói chung và học sinh bậc
trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Không ít học sinh đã sa vào các tệ nạn xã hội,
sống tùy tiện buông thả như Đảng ta đã nhận định trong nghị quyết TƯ II,
khóaVIII: “ Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có
tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” .
Trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thế hệ trẻ đang chịu
nhiều tác động đa chiều phức tạp . Các em phải sống trong môi trường đan xen
những cái tốt và cái xấu, giữa cái tích cực và cái tiêu cực, phải đương đầu với
những rủi ro thách thức. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên thiếu hiểu
biết về giá trị sống, thiếu kĩ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, sống thực dụng,
bạo lực học đường, vi phạm pháp luật …gây sự bức xúc trong dư luận và sự trăn
trở của nghành giáo dục. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi giáo dục phải
có những bước tiến mạnh mẽ, giáo dục nước ta đã và đang đổi mới theo bốn trụ
12
cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là giáo dục giá trị sống, hình thành kĩ
năng sống cho người học đó là” Học để biết, học để làm, học để khẳng định
mình và học để cùng chung sống. Do đó chúng ta cần phải “ Tăng cường giáo
dục, kĩ năng sống, đạo đức công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa Mác- Lê Nin... tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn
hóa- thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. Mục tiêu của
giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh , nhằm phát triển con người một
cách toàn diện. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang đổi mới theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, tăng
cường khả năng làm việc theo nhóm, tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.Đặc biệt hiện nay các nhà trường đang đẩy mạnh
phong trào “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ giáo
dục và Đào tạo phát động trong đó giáo dục kĩ năng sống và rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh là một trong những nội dung cơ bản này. Nội dung giáo dục
KNS đã được các nhà trường tích hợp vào một số bộ môn văn hóa, được lồng
ghép vào các hoạt động Đoàn đội, vào công tác của giáo viên chủ nhiệm, được
giáo dục thông qua hoạt động GDNGLL, nhằm giúp học sinh nâng cao năng lực
để có sự lựa chọn lành mạnh hơn, có sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu
cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Nhưng
chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục GTS cho học sinh. Vì vậy chưa
giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn
luyện biểu hiện bên ngoài, do đó học sinh chưa hiểu bản chất của các kĩ năng
sống cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao.
Mặt khác ở nước ta hiện nay nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng
như việc thể chế hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục phổ
thông ở nước ta chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục giá
13
trị sống và kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp học, bậc học còn nhiều hạn chế,
các chương trình giáo dục giá trị sống và kĩ năng trong các nhà trường hiệu quả
không cao, công tác quản lý lỏng lẻo, chưa sát sao.
Từ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở
trường THCS Ngô Quyền.Việc giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học
sinh chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng túng, chưa có kế hoạch quản lý
và chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống một cách triệt để, cách
thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống còn đơn điệu, nhàm
chán, chưa thu hút được học sinh tích cực tham gia hoạt đông.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng” làm luận văn Cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
học sinh trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng.
3.3 Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (CBQL), Ban chấp hành Công đoàn,
BCH Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Giáo viên(GV), học sinh(HS)
trường THCS Ngô Quyền .
14
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của BGH
trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng chưa thực sự hiệu quả. Nếu xây
dựng được các biện pháp quản lý của BGH; kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá
trị sống, kĩ năng sống phù hợp với đặc điểm của nhà trường, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức cho đội ngũ giáo viên, chỉ đạo phố hợp các
lực lượng đồng bộ tham gia thực hiện hoạt động, đôn đốc kiếm tra, đánh giá sát
sao, khen thưởng kịp thời thì chất lượng và hiểu quá giáo dục giá trị sống, kĩ
năng sống sẽ tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh THCS
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS Ngô Quyền , thành phố Hait phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nhằm nâng
cao kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Xác định các biện pháp quản lý của Ban Giám Hiệu nhà
trường về hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở trường THCS Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng là chủ yếu.
- Về đối tượng điều tra khảo sát: HS của 3 lớp 9A1, 8B2, 7C6 , 50 GV
trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
15
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2 Phương pháp điều tra
Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan thực trạng hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống của BGH trường THCS Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
7.3 Phương pháp phỏng vấn
7.3.1. Mục đích: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp, hỏi- trả lời
về hoạt động quản lý giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong nhà trường.
7.3.2. Nội dung: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phỏng vấn khéo léo, tế nhị theo
những nội dung chủ định của nhà nghiên cứu.
7.3.3 Tổ chức: Gặp gỡ riêng các cá nhân hoặc tập thể GV và HS để phỏng vấn
thu thập thông tin
7.4 Phương pháp xử lý số liệu
7.4.1.Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra được
7.4.2 Xử lý phần mềm tin học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục giá trị sông, kĩ
năng sống cho học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ
năng sống cho học sinh ở trường trung học cơ sở Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng.
16
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh ở trường trung học cơ sở Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc(LHQ) chương trình giáo
dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ nắm 1995 do
trường đại học Brahmakumarit thực hiện, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế
17
giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ
đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào
quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị của mỗi người.
Sáng kiến GD ( LVEP: Living Values-Edducation Program) ra đời và được áp
dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục
trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trờ của Ủy ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “ Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự do,
Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hòa Bình, Tôn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết
Bước vào thế kỉ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc
gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học
trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dụng giá trị
sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX – đầu thế kỷ XXI cho
thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững
cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điển toàn diện về chất lượng được
nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar, UNESCO và UNICEF đã nhận thấy mô
hình : “trƣờng học thân thiện” với các yếu tố của nó là một giải pháp nâng cao
chất lượng và đảm bảo công bằng giáo dục. Vì vậy mô hình này đã được phổ
biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình trường học thân thiện,
18
tiêu chí giáo dục KNS vừa như là một biểu hiện của chất lượng giáo dục, vừa để
giúp HS sống an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho mọi người
mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh; cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương
trình GDKNS phù hợp và kỹ năng sống của người học là một tiêu chí của chất
lượng giáo dục. Cho nên, trong mục tiêu 6 của chương trình đã coi kỹ năng sống
là một khía cạnh của chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính
đến những tiêu chí đánh giá kỹ năng sống của người học. Như vậy tiến hành giáo
dục KNS để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tại nhiều nước Phương Tây, thanh thiếu niên đã được học những kĩ năng
sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu
tại trung tâm với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng
như cách tránh những mâu thuẫn , xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại
Hàn Quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn
như cháy, động đất, thiên tai…tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp
Seoul.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã
thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học giáo dục
có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo
dục nước nhà.Tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kĩ
năng học tập chính trị, còn việc giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống chưa được
quan tâm nhiều. Theo chuyên gia tâm lý Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm
chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt:” hiện nay thuật ngữ kĩ năng sống sử dụng khá
phổ biến nhưng có phần bị “lạm dụng” khi chính những người huấn luyện hay tổ
chức hay các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó”.Theo Vụ trưởng Vụ
Công tác Học sinh Sinh viên ( Bộ giáo dục và Đào tạo) Phùng Khắc Bình, trong
19
tương lai và về lâu dài cần xây dựng chương trình môn học giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Từ thời cổ đại : Khổng Tử (551-479 TCN) trong các tác phẩm: “ Dịch,
Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức, trong các
lời giáo huấn của ông đều nhấn mạnh đến “ lý” đó là cách ứng xử thích hợp,
đúng mức. Ông coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất, là nền tảng của đạo đức
gia đình và đất nước. Gia đình là hạt nhân, tế bào của xã hội và 5 mối quan hệ
(ngũ thường) : Quân- Thần; Phụ- Tử; Phu- Thê; Bằng- Hữu; Huynh- Đệ là nòng
cốt được nhấn mạnh bởi ba đức tính : Hữu ái, chính trực và biết tôn trọng.
Đến năm 1979 Bộ Chính trị và TƯ Đảng CSVN đã ra Nghị quyết cải cách
giáo dục, theo đó: “ Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu
giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy. Tiếp sau đó có
nhiều nhà khoa học, giáo dục là tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức,
kĩ năng sống cho học sinh. Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS Hà
Nhật Thăng đã viết bài “ Thực trạng đạo đức , tư tưởng chính trị, lối sống của
Thanh niên- Học sinh- Sinh viên” - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục Số 39/2002 và
ông cũng cho xuất bản cuốn sách: “ Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân
văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh
viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn
luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân
văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên
cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong
sách giáo khoa ở Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của môn Giáo
dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ
năng sống và GDKNS ở Việt Nam là PGS.TS Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và
cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức và GDKNS ở
20
nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng GDKNS cho người học từ
trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và định hướng trong tương
lai để đẩy mạnh GDKNS trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục
tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp
tác giữa Viện chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội).
Nguyễn Thanh Bình cũng là tác giả của “ Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ
năng sống” , Hà nội, 2011.
Nội dung GDKNS cũng được các nhà trường thực sự quan tâm từ khi có
chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường thực hiện phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ
ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên. Mục đích rèn luyện cho học sinh, sinh viên, kỹ năng ứng xử thân thiện
trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt
động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo
vệ bản thân, Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, ý thức trung sống thân thiện,
giải quyết hợp lý các tình huống mâu thuẫn, xung đột; có thái độ lên án và kiên
quyết bài trừ mọi hành vi bạo lực. Như vậy vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh, sinh viên không còn là vấn đề mới mẻ trong các nhà trường mà là một
nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường xây dựng trong kế hoạch từng năm
học. Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục giá trị sống cho học
sinh. Vì vậy chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo
dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài, do đó học sinh chưa hiểu bản chất
của các kỹ năng sống cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao, số học
sinh, sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày càng ra tăng
trong thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức xúc trong dư luận, sự trăn trở của
ngành giáo dục. Vì thế Khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu
21
giáo dục giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực
trong thực tiễn giáo dục học sinh.
Với nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “ Giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT”, Cuốn sách được viết lồng
ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó GDGTS luôn là nền tảng, KNS là
công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền
đề đưa công tác giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài giáo
dục Giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực
trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ năng sống,
chưa giải quyết nhiệm cụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống, về biện pháp
quản lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh nói chung và học sinh ở một trường THCS cụ thể nói riêng.
Một số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận,
đánh giá thực trạng, và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
hoặc kỹ năng sống nhưng có ít đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống, kết hợp với giáo dục kỹ năng sống trong một nhà trường THCS cụ thể.
Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực chính các hoạt động giáo dục
trong nhà trường THCS nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh ở một trường THCS. Đề tài “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” có kế thừa và phát
22
huy những kết quản nghiên cứu trên, Vấn đề mà luận văn quan tâm là biện pháp
quản lý trong nhà trường để chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục GTS, KNS
cho học sinh một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý , quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm ”quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển
của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dượng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống
xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải
thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức
nhằm đạt mục tiêu chung.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: “Quản lý trong kinh doanh
hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công
việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử
dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.”
Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng Latinh : Manum agree – điều
khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và
thay đổi các nguồn tài nguyên ( nhân lưc, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô
hình).
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mry Parker Follett định nghĩa quản lý là
“ nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác”.
23
Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp
cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên
cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp các
biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết
những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để
quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố
và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là trường
hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi con
người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “ con người nên hiểu
con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng xử một cách có hiệu
quả hơn với những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
- Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức [9, tr.9].
- Ngày nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra.
24
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động
của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra
một cách hiệu quả nhất” [13].
Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lý: một nhà
máy, một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia… Mỗi hệ quản lý bao
gồm hai bộ phận gắn bó khăng khí với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý – giữ vai trò khách thể quản lý)
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục
tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó
vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất. [9, tr.9]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học tập
và cuộc sống hằng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích
lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho
nhau. Đó chính là nguồn góc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
25