Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TP.VIỆT TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.22 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là vấn đề tất yếu mà bất kỳ đô thị nào cũng
phải thực hiện. Muốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một đô thị thì
vấn đề cần phải giải quyết đầu tiên chính là vấn đề đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Tăng tốc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại hóa nhằm phát triển nhanh kinh tế xã hội đòi hỏi rất
nhiều vốn. Thành phố Việt Trì cần phải đề ra và thực hiện các giải pháp huy
động vốn một cách hiệu quả từ nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài,
khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế ra sức làm giàu cho mình, cho địa phương và cho đất nước.
Tuy nhiên, tại TP.Việt Trì trong giai đoạn 2006 -2010, nguồn vốn huy động
cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị chưa ổn định, còn thấp so
với điều kiện, tiềm năng, nhu cầu phát triển của Thành phố. Việc thu hút các
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị còn
nhiều hạn chế. Vì sao lại như vây? Thực trạng tình hình huy động vốn cho đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của Thành phố như thế nào? Và một số giải pháp
cho vấn đề này. Đây chính là những vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Cũng từ những
yêu cầu đó, em đã chọn nghiên cứu đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG
TẠI TP.VIỆT TRÌ”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận huy động vốn, mối quan hệ giữa đầu tư
và tăng trưởng kinh tế, kinh nghiệm của một số nước, một số thành phố trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc huy động vốn đầu tư, chuyên đề đi sâu phân tích và đánh giá tổng quan thực
trạng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị trên địa bàn TP.Việt Trì
giai đoạn 2006 -2010. Đây là giai đoạn quan trọng, giai đoạn mà Thành phố có
những bước khởi sắc rõ rệt trong phát triển kinh tế - xã hội. Dựa theo mục tiêu
phát triển và các chỉ tiêu theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của TP.Việt


Trì đến năm 2020, dự báo vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010-
2015, chuyên đề đã đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ, phù hợp với điều kiện
của TP.Việt Trì
Căn cứ vào số liệu thực tế thu thập được, chuyên đề không nghiên cứu đến
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn TP.Việt Trì. Chuyên đề cũng
không nghiên cứ riêng từng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương, để tiện cho việc nghiên cứu và phân tích số liệu, sẽ gộp nguồn vốn ngân
sách nhà nước và ngân sách địa phương thành nguồn vốn Ngân sách.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và kết
hợp cùng một số phương pháp khác: cách tiếp cận theo chuỗi thời gian để tìm ra
mối quan hệ các nguồn vốn, phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích diễn
dịch quy nạp để dánh giá hiện thực khách quan, đưa ra các giải pháp có tính khả
thi, phù hợp với điều kiện của TP.Việt Trì.
4. Nội dung chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản của hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tại
TP.Việt Trì giai đoạn 2006-2010
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn tại TP.Việt Trì
giai đoạn 2006 – 2010
Do hạn chế về trình độ, thu thập số liệu cũng như thời gian nên bài viết
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận
xét của thầy cô giúp em hoàn thiện tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu chuyên đề, em luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong Ban Quản lý dự án xây dựng công
trình hạ tầng Thành phố Việt Trì cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Bùi Hoàng
Lan. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Hoàng Lan đã tận tình chỉ bảo em

trong quá trình thực hiện chuyên đề này

SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi
xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Đào Mạnh Hoàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng đô thị
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở hạ tầng đô thị là những tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng có
liên quan dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư đô
thị.
Với khái niệm trên thì toàn bộ các công trình giao thông vận tải, bưu
điện, thông tin liên lạc, dịch vụ xã hội như: đường giao thông, sân bay, nhà ga,
xe lửa, hệ thống điện, đường ống xăng dầu, giáo dục phổ thông và chuyên
nghiệp, y tế, dịch vụ ăn uống công cộng, nghỉ ngơi, du lịch v...v được gọi là cơ
sở hạ tầng đô thị.
2. Vai trò, ý nghĩa cơ sở hạ tầng đô thị
Vai trò: sự phát triển cơ sở hạ tầng đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao hiệu quả của
nó, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, vai trò của cơ sở hạ tầng không
ngừng tăng lên. Do đó, hình thành cơ sở hạ tầng vật chất mới hiện đại tiên tiến

hơn, đảm bảo phục vụ cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo việc bảo vệ môi
trường xung quanh, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên v..v nhằm mục đích
phát triển dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Ý nghĩa cơ sở hạ tầng đô thị: việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị một cách khoa học và hợp lý có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì cơ sở hạ
tầng là nền tảng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của cả một hệ thống đô thị
quốc gia nói riêng và sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung. Một
đất nước giàu mạnh, hiện đại và văn minh cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đô
thị vững mạnh, đồng bộ, hiện đại, tiện lợi và hiệu quả.
3. Phân loại cơ sở hạ tầng đô thị
Tùy theo từng căn cứ, từng tiêu thức phân loại mà ta có thể phân cơ sở hạ
tầng đô thị thành nhiều loại khác nhau
- Theo quy mô đô thị có thể phân ra:
+ Cơ sở hạ tầng siêu đô thị
+ Cơ sở hạ tầng đô thị cực lớn
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cơ sở hạ tầng đô thị lớn
+ Cơ sở hạ tầng đô thị trung bình
+ Cơ sở hạ tầng đô thị nhỏ
- Theo tính chất ngành cơ bản có thể phân ra:
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị
+ Cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội đô thị
- Theo tính chất phục vụ có thể phân ra:
+ Cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ sản xuất vật chất
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu văn hóa, tinh thần
- Theo trình độ phát triển có thể phân ra:
+ Cơ sở hạ tầng đô thị phát triển cao
+ Cơ sở hạ tầng đô thị phát triển trung bình

+ Cơ sở hạ tầng đô thị phát triển thấp
II. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về đầu tư:
- Đầu tư là sự chi tiêu vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để
tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản ) nhằm
thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
- Đầu tư là sự bỏ ra , sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại ( tiền, của cải, công
nghệ, đội ngũ lao động , trí tuệ, bí quyết công nghệ, … ) , để tiến hành một hoạt
động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
2. Các hình thức đầu tư:
Hoạt động đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau,
mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng trong việc theo dõi, quản lý và thực hiện
các hoạt động đầu tư.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo các lĩnh vực của nền kinh tế ở tầm vĩ mô, hoạt động đầu tư có thể
chia thành:
- Đầu tư tài chính: Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiền vào các ngân hàng, mua
trái phiếu… ) hoặc hưởng lãi suất tuỳ theo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty hiện hành ( cổ phiếu cty, trái phiếu công ty ). Đầu tư tài chính
không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho nền kinh tế song đây là
một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển
. Do đó đầu tư tài chính còn gọi là sự đầu tư di chuyển.
- Đầu tư thương mại: Là hình thức đầu tư dưới dạng bỏ tiền vốn mua hàng
hóa để bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá mua và giá
bán. Đầu tư thương mại nói chung không tạo ra tài sản cho nền kinh tế, sông lại
có vai trò rất quan trọng đối với quá trình lưu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động đầu tư phát triển .
- Đầu tư phát triển: là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền ra

để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm
trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.:
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động đầu tư đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là một bộ phận của
đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển .
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: hoạt động đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn . Nguồn vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng
ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời
có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
- Thời gian dài với nhiều biến động: thời gian tiến hành một công cuộc đầu
tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm
tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị đa số là các công trình xây dựng do vậy có giá trị sử dụng
lâu dài.
- Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho
nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện
đầu tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý
địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp

với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế
so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối
của đô thị, của vùng lãnh thổ .
- Liên quan đến nhiều ngành: hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến
hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm
của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung
dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
IV. LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
1. Khái niệm về vốn và công tác huy động vốn
Khái niệm về vốn: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu
thông với mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ
nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và để trả công cho người lao
động nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với
mục đích là thu về số tiền lớn hơn.
Vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác,
được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hộ
Nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác được một số lượng vốn
nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội
Huy động vốn: là việc tìm ra một nguồn tiền dùng để thực hiện một ý
tưởng hay dự án nào đó.
2. Các yếu tố tác động đến công tác huy động vốn đầu tư:
2.1. Mối quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng tiết kiệm trong nước mà mỗi quốc gia dù được hình thành từ các
nguồn tiết kiệm của chính phủ, dân cư, hay tiết kiệm của các doanh nghiệp thì
chúng đều có chung nguồn gốc là bộ phận của GDP, do việc tăng trưởng nền
kinh tế quyết định. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định tạo ra mức thu
nhập bình quân đầu người cao sẽ là tiền đề vững chắc cho việc mở rộng tiết kiệm
trong mỗi quốc gia. Điều này có nghĩa là thu nhập đốn vai trò then chốt quyết
định đến tiết kiệm. Một nền kinh tế thấp kém, tốc độ tăng trưởng chậm, thiếu ổn
định và thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ không có hoặc rất ít khả năng tiết
kiệm. Tuy nhiên thu nhập không thể coi là yếu tố duy nhất tác động đến tiết
kiệm. Theo cách hiểu thông thường tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau
khi đã đảm bảo cho tiêu dùng thiết yếu. Điều này cho thấy việc phân tích mối
quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm không thể bỏ qua tác động của tiêu dùng. Nếu
thu nhập tăng tiêu dùng giảm dẫn đến tiết kiệm tăng như vậy khả năng đầu tư
giảm và ngược lại.
2.2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ
- Tiết kiệm là tiền đề của đầu tư. Đầu tư phải cần đến vốn đầu tư. Vốn này
do nguồn tiết kiệm hình thành, tiết kiệm quá ít không đảm bảo đủ vốn cho nhu
cầu đầu tư, sẽ hạn chế đến quá trình mở rộng hoạt động đầu tư và rất khó hoặc
không thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn. Tiết kiệm quá nhiều
tạo ra lực cản với quá trình mở rộng đầu tư. Cần phải có sự phù hợp giữa tiết
kiệm, đầu tư tăng trưởng của từng nước và từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đầu tư sẽ tạo ra cơ sở để mở rộng nguồn tiết kiệm vì bất kỳ người đầu tư
nào khi cảm thấy cơ hội đầu tư có lợi hay có hiệu quả về kinh tế xã hội thì người
ta sẵn sàng đầu tư không phân biệt đầu tư đó thuộc loại hình sở hữu nào và đầu
tư theo hình thức trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Hiệu quả của đầu tư đạt được do

kết quả đầu tư mang lại sẽ là cơ hội để huy động được các nguồn tiết kiệm cho
đầu tư kế tiếp với quy mô lớn hơn.
- Để tiết kiệm biến thành đầu tư có nhiều nhân tố tác động suy cho cùng có
hai nhân tố cơ bản là an toàn và lợi ích. Đồng thời đầu tư là cơ sở để tạo ra tiết
kiệm với quy mô lớn hơn cũng bị hai nhân tố cơ bản nói trên chi phối và quyết
định.
- Hoạt động tiết kiệm và đầu tư trong những trường hợp cụ thể có thể độc
lập với nhau vì tiết kiệm bị động phụ thuộc vào yếu tố khác nữa.
2.3. Yếu tố giao lưu giữa các dòng vốn.
Quá trình đi tìm các biện pháp rút ngắn khoảng cách để người tiết kiệm và
người đầu tư gặp nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, tiến hành mua bán quyền sử dụng
vốn, sau khi thoả thuận với nhau về giá cả của vốn và các điều kiện ràng buộc
khác dẫn đến hình thành và phát triển thị trường tài chính là một yếu tố khách
quan của nền kinh tế thị trường. Nó đóng vai trò quan trọng thúc đẩy giao lưu
vốn để phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của thị trường tài chính :
- Đóng vai trò to lớn trong việc thu hút, hoạt động các nguồn tài chính nhàn
rỗi để tài trợ cho nhu cầu vốn đang bị thiếu hụt của những người chi tiêu hay đầu
tư góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính tạo điều kiện cho việc giao lưu vốn từ khu vực kinh doanh hay chi tiêu
kém hiệu quả sang lĩnh vực có hiệu quả hơn.
- Góp phần tạo điều kiện giao lưu vốn trong nước với nước ngoài đồng thời
có thể thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài vào.
3. Các nguồn huy động vốn đầu tư
3.1. Nguồn vốn trong nước
3.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
Về hình thức: Ngân sách Nhà nước là một bảng tổng hợp các khoản thu và
các khoản chi của Nhà nước trong một năm tài chính theo dự toán ngân sách đã

duyệt.
Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tầng
lớp dân cư, các tổ chức trung gian tài chính, thị trường tài chính.
Vốn huy động từ ngân sách Nhà nước là bộ phận quan trọng trong toàn bộ
khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư
thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định
hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra
năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo theo
đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngân
sách Nhà nước có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Nó được thể
hiện trong ba nội dung cơ bản sau:
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thứ nhất: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sẽ sử dụng thuế và
chi đầu tư để hướng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể của các hoạt
động kinh tế. Vận dụng thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hướng dẫn, kích thích các
thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trường kinh tế mở
rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút vốn
đầu tư và định hướng đầu tư của khu vực doanh nghiệp.
- Thứ hai: Điều tiết thị trường giá cả, chống lạm phát. Nhà nước sẽ can
thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của ngân sách Nhà nước dưới hình
thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ Nhà nước về hàng hoá và tài chính.
- Thứ ba: Điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng xã hội bằng cách áp
dụng mức thuế thu nhập.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ sung từ
bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ nước
ngoài).
Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (chiếm hơn
90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào

chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nước.
Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tượng nộp thuế
nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nước.
3.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nước, nguồn vốn này do các
doanh nghiệp Nhà nước quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm năng
là tài sản Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia nơi có giá trị
to lớn. Để huy động được nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả
ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ chưa được đổi
mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư chưa
nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ. Vì thế
để huy động được nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nước thì đòi hỏi Nhà
nước phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu tư phát triển sản xuất.
3.1.3. Nguồn vốn huy động từ tư nhân:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà
chưa được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền
thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn
tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng
nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm

này phụ thuộc vào:
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát
triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
• Tập quán tiêu dùng của dân cư.
• Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế
thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
3.1.4. Thị trường vốn:
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung
và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và
chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây
được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm
được.
3.2. Nguồn vốn nước ngoài
3.2.1. Vốn ODA
Vốn ODA: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn
lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. Đây là nguồn vốn
phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục
tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA
mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có

yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.
Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự
án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn
được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
3.2.2. Vốn FDI
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có
thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
3.2.3. Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường
là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
- Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại

thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn
hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ
trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài,
đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
3.2.4. Thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn
vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn
cầu.
V. VAI TRÒ CỦA VỐN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ
1. Vai trò của vốn
Vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất đó
là: Nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu vốn thì quá
trình sản xuất sẽ không thể được tiến hành.
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nước đặc biệt là đói với
nước đang phát triển như Việt Nam. Việt Nam là một nước tiến hành công
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp hoá, hiện đại hoá muộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất phát điểm
thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục những
khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nước ta cần phải có một lượng
vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ… cho quá trình phát triển nền kinh
tế.
Vấn đề đặt ra là không phải tìm mọi cách để huy động cho được các nguồn
vốn mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho đầu tư phát
triển sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và đạt được hiệu quả
kinh tế - xã hội đề ra.
2. Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

Nhìn một cách tổng quát : đầu tư đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
trước hết là hoạt động đầu tư nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu
tư như : tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng
trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của
đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế đô thị,
có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế đô thị và với từng cơ sở sản
xuất . Đó là :
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở
vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và
điều kiện về địa điểm, … lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà
xưởng. đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã giải quyết vấn đề này.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là điều kiện phát triển các ngành
kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng .
Khi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được tăng cường , cơ sở vật chất
kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của
ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc
dân. Như vậy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã làm thay đổi cơ cấu và
quy mô phát triển của ngành kinh tế , từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn
bộ nền kinh tế . Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản
phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân lao động , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế -
xã hội .
Như vậy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị là hoạt động rất quan trọng: là
một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay

đổi cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế của nhà nước.
VI. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA, MỘT SỐ THÀNH PHỐ KHÁC.
Nguồn vốn luôn là một vấn đề đặt ra hàng đầu cho mọi nền kinh tế. Tuy
nhiên do lợi thế của mỗi quốc gia, mỗi đô thị là khác nhau và do sự khác nhau về
lợi thế so sánh nên con đường để huy động nguồn vốn sản xuất là hết sức đa
dạng.
1. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
- Nhật Bản là một cường quốc kinh tế ở châu Á, Nhật Bản có cách tạo nguồn
vốn cho phát triển kinh tế, phát triển cớ sở hạ tầng khác với nhiều nước khác.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những năm cuối thế kỷ XIX dưới thời Minh Trị, Nhật còn là một nước rất
nghèo, nền kinh tế mới đi vào công cuộc cải cách . Để có khoản tích lũy vốn đầu
tư ban đầu cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, Nhật
đã dựa vào cơ cấu chính quyền mạnh cộng với thu thuế rất lớn từ nhân dân.
Thông qua biện pháp này Nhật đã huy động được nguồn vốn rất lớn cho phát
triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
2. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc
- Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cánh từ thập kỷ 60, kể từ kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất ra đời năm 1962, nề kinh tế đã duy trì được tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Bình quân tốc độ tăng GDP hàng năm là 9% cao
hơn rất nhiều so với tốc độ tăng bình quân của thế giới. Để có nguồn vốn cho các
hoạt động động đầu tư phát triển, Hàn Quốc đã tiến hành thu hút vốn đầu tư từ
các nguồn bằng cách:
- Đối với vốn trong nước, Hàn Quốc sử dụng công cụ thuế và tăng cường tiết
kiệm chính phủ, sử dụng công cụ thuế như một công cụ kích thích đầu tư, tăng
cường sử dụng chính sách lãi xuất thấp, chính phủ đưa ra các điều kiện để hoàn
lại vốn và trả lãi cho các nhà đầu tư.
- Đối với nguồn vốn ngoài nước: trong thời kỳ bước đầu phát triển kinh tế, nên

kinh tế Hàn Quốc đã vấp phải nhiều khó khăn như thiếu vốn, trình độ lao động
còn chưa cao. Trong hoàn cảnh đó, Hàn Quốc không chỉ sử dụng nguồn vốn
trong nước mà còn tiến hành thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài như vốn
ODA, vốn FDI. Đặc biệt đã nhận một lượng vốn khổng lồ từ Mỹ đổ sang. Sau đó
sử dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế, cải tổ bộ máy, cuối cùng đã trở
thành một nước phát triển như hiện nay.
3. Kinh nghiệm ở Anh
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Học thuyết MÁc đã nhận định sự tích lũy tư bản nguyên thủy nhất thiết phải
diễn ra trước khi có sự phát triển kinh tế. Cơ sở thực tiễn của học thuyết này bắt
nguồn từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển kinh tế của nước Anh, nới mà buôn
bán, bóc lột thuộc địa và một số hình thức khác đã tạo cho nước Anh có được
nguồn vốn tích lũy khổng lồ. Đến cuối thế kỷ XVIII nguồn vốn tích lũy của nước
Anh biến thành tư bản đầu tư vào công nghiệp. Từ thực tiễn đó cho thấy, trước
cách mạng công nghiệp nước Anh đã trải qua chủ nghĩa tư bản thương mại hàng
thế kỷ. Như vậy thì con đường và giải pháp cơ bản để tạo dựng vốn đầu tư cho
các hoạt động phát triển kinh tế là phát triển tự do thương mại nhằm tạo ra tích
lũy nội bộ nền kinh tế kết hợp với sự cướp bóc từ các nước thuộc địa
4. Những bài học vận dụng vào VIệt Nam, vào hệ thống đô thị của Việt
Nam
- Kinh nghiệm huy động vốn từ các nước rất đa dạng không theo một khuôn
mẫu định trước nào. Điểm chung có thể rút ra là để thành công trong việc huy
động vốn thì các chính sách đều phải tuân thủ những quy luật kinh tế cơ bản, tận
dụng tối đa các lợi thế so sánh của nước mình và tính đến một cách cặn kẽ các
điều kiện tự nhiên, điều kiện địa lý, các nguồn lực tự nhiên cũng như phong tục
tập quán, tâm lý của người dân. Tuy nhiên có những điểm riêng đáng chú ý của
từng quốc gia được nghiên cứu có thể mang lại nhiều lợi ích cho quá trình huy
động vốn ở nước ta.
- Kinh nghiệm ở một số nước còn cho thấy quỹ đầu tư còn là một định chế tài

chính trung gian tương đối thích hợp để huy động và sử dụng nguồn vốn lớn.
Đây là một mô hình kinh tế bổ ích cho quá trình phát triển kinh tế, vì vậy chính
quyền đô thị nên tiến hành công tác nghiên cứu nó một cách tỉ mỷ, tìm ra những
nội dung có thể vận dụng được cho sự phát triển của đô thị mình quản lý.
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TẠI TP.VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KTXH CỦA
TP.VIỆT TRÌ
1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Việt Trì mang tên thành phố ngã 3 sông, điều đó đã phần nào nói lên vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên của TP.Việt Trì. Việt Trì là một thành phố trung du và là
nơi hợp lưu của ba con sông lớn đó là sông Hồng , sông Thao và sông Lô, đó là
một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của TP. Việt Trì nói riêng và
tỉnh Phú Thọ nói chung, chính điều kiện tự nhiên này tạo điều kiện thuận lợi cho
Thành phố trong việc vận chuyển hàng hoá bằng dường thuỷ. Tỉnh Phú Thọ giáp
ranh với nhiều tỉnh như tỉnh Yên Bái, tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Vĩnh Phúc,… các
tỉnh này đều có tốc độ tăng trưởng ổn định, đó chính là thị trường rộng lớn cho
các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tiêu thụ, cùng với nó là việc giao thông
với các tỉnh thuận lợi.
TP. Việt Trì phát triển cả nông nghiệp và công nghiệp, là một thành phố
trung du miền núi với khí hậu miền núi mát mẻ, thuận lợi làm nhiều mùa vụ
nông nghiệp trong năm, phát triển nhiều loại hình chăn nuôi, là điều kiện tốt cho
các giống cây trồng .
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TP.Việt Trì đã được chọn làm nơi xây dựng khu công nghiệp hiện đại đầu
tiên của đất nước vào năm 1962 bởi vì điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên

thiên nhiên phong phú và đa dạng, các tuyến đường vận chuyển ngày càng được
nâng cấp.
Tiềm năng du lịch tại TP.Việt Trì là rất lớn và chưa được khai thác một
cách triệt để. TP. Việt Trì nổi tiến với khu du di tích lịch sử Đền Hùng, ngoài
khu di tích này, còn có các tài nguyên du lịch khác ví dụ như suối nước khoáng
nóng ở Thanh Thủy,… nếu khai thác tốt các tài nguyên du lịch này, TP.Việt Trì
sẽ thu hút được số lượng du khách rất lớn. Đền Hùng là một di tích lịch mang rất
nhiều tính nhân văn và cội nguồn, đó là cái nôi tâm linh của nhân dân cả nước.
2. Điều kiện KTXH giai đoạn 2006 -2010
Thời gian qua, nền kinh tế TP. Việt Trì phát triển đúng hướng, phù hợp với
đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Trong giai đoạn
2006 -2010, nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 10,3%, qui mô của nền kinh tế
tăng 2,2 lần, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 633,2 USD, tăng 2,2 lần so
với năm 2004. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phù hợp với định
hướng phát triển của tỉnh, năm 2010: công nghiệp xây dựng chiếm 37,8%; dịch
vụ chiếm 36,4% và nông lâm nghiệp chiếm 25,8%. Cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng tăng tỉ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động nông
nghiệp.
Cơ cấu theo ngành và theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực, tỉ trọng công nghiệp chế biến, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh.
Đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Dịch vụ phát triển cả về qui mô và ngành
nghề. Tốc độ tăng bình quân 15,4/năm và tăng gấp 2,04 lần so với năm 2006.
Trình độ công nghệ và chất lượng dịch vụ được chú trọng. Dịch vụ thương mại,
vận tải, kho bãi, tín dụng ngân hàng, bưu chính viễn thông phát triển nhanh và
từng bước hiện đại. Dịch vụ y tế, đào tạo, dạy nghề từng bước phát huy vai trò
trung tâm vùng. Hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư, doanh thu du lịch tăng
13,6%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng 2,34 lần, bình quân xuất khẩu tăng 2,3 lần

so với năm 2006. Quan hệ sản xuất tiếp tục được củng cố, các thành phần kinh
tế được khuyến khích phát triển. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường được chú trọng.
Phú Thọ vừa là đất Tổ vừa là vùng đất cổ, và là một trong những cái nôi của
loài người, cái nôi của nền văn hóa Lạc Việt, là vùng đất phát tích của dân tộc
Việt Nam. Trên mảnh đất này còn lưu giữ rất nhiều di sản văn hóa, đặc biệt là
các di sản văn hóa gắn liền với thời đại Hùng Vương.
Về dân số: Tính đến thời điểm tháng 10/2010 TP.Việt Trì có 260.288 người
Đặc điểm dân cư TP.Việt Trì là sự hoà đồng, gắn kết giữa người dân bản địa
sống lâu đời ở địa phương với đồng bào các tỉnh khác đến xây dựng quê hương
mới qua các thời kỳ lịch sử, từ thời phong kiến, thời Pháp thống trị cho đến thời
kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Đến nay đã phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên toàn địa bàn
Thành phố.Tỷ lệ người biết chữ đạt 98,3% dân số.
Cơ sở hạ tầng đô thị là một trong những điều kiện cơ bản có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội ở đô thị. Phát triển cơ sở hạ tầng
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đô thị không chỉ có tác dụng tích cực đến sự đi lại, vận chuyển hàng hoá và
thông thương giữa các vùng mà nó còn là cầu nối quan trọng trong quá trình thu
hút đầu tư giữa các đô thị trong nước và các nước khác trong khu vực và trên thế
giới .
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TẠI TP.VIỆT TRÌ
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị trở thành yêu cầu bức thiết khách quan trong tiến trình phát triển các đô thị
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Bằng nhiều biện pháp chính sách hỗ
trợ kỹ thuật, tiền vốn, hướng dẫn huy động nguồn lực trong dân và các địa
phương cũng như thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngoài, những năm gần đây

lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của TP Việt Trì đã có nhiều bước
tiến nổi bật. Và tình hình huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đô thị được thể
hiện.
1. Tình hình huy động nguồn vốn trong nước.
1.1 Nguồn từ Ngân sách.
Tổng số 2312 2774.4 3323 3655.3 3774.3 15839
Tỷ lệ (%) (100) (100) (100) (100) (100) (100)
Vốn ngân sách 1301.66 1502.06 2001.44 2206 1984.15 8995.31
SVTH: Đào Mạnh Hoàng Lớp: Kinh tế Quản lý đô thị 49

×