Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Download giáo án tin học 12, bài 1, soạn theo quan điểm phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.73 KB, 17 trang )

§1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU

Về kiến thức:
- Học sinh biết các vấn đề thường phải giải quyết trong một bài toán
quản lý và sự cần thiết phải có cơ sở dữ liệu.
- Biết vai trò của cơ sở dữ liệu trong học tập và cuộc sống.
- Biết khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Biết các mức thể hiện của cơ sở dữ liệu.
- Biết các yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN

- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Một cơ sở dữ liệu Quanli_hs trong đó có hai bảng Ho_so_hs và
diem_hs.
- Máy vi tính, máy chiếu để giới thiệu các hình vẽ.
T
T
1
2
3
4
..

Họ tên

NS

Nguyễn An
Hoàng Anh
Đặng Nam


Lê Nhân

Anh Tú

1991
1991
1991
1992

1991

Giới
tính
Nam
Nữ
Nam
Nam

Nữ

đoàn
viên
c
c
k
c

c

Địa

chỉ



Toán
8.5
8.2
6.2
5.0

3.5


7.9
8.3
6.5
5.2

5.0

Hóa

Tin

Văn

9.0
8.1
7.0
6.5


6.7

9.0
9.3
9.5
7.5

5.5

6.5
6.7
6.9
7.0

8.0

Bảng 1: Ví dụ về hồ sơ của một lớp.

Ví dụ về mức vật lí của CSDL
Ví dụ về mức khung nhìn của CSDL


Hồ sơ lớp
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Ví dụ về mức khái niệm của CSDL

III. HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC


1. Kiểm tra kiến thức đã có của học sinh.
a. Mục tiêu:
- Thu nhận thực trạng hiểu biết của học sinh về bài toán quản lí.
- Học sinh biết được một số bài toán quản lí trong thực tiễn.
b. Phương pháp:
- Sử dụng kĩ thuật "tia chớp".
c. Nội dung và các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Sử dụng kĩ thuật "tia chớp", đặt câu
hỏi kiểm tra kiến thức đã có của học
sinh: Em hãy kể tên các đơn vị, tổ
chức... có nhu cầu quản lí?.
- Liệt kê các ví dụ đúng và phổ biến
mà học sinh đã nêu.

- Suy nghĩ, liên hệ thực tế và trả
lời:
+ Quán internet cần quản lí thời
gian sử dụng và truy xuất
internet của từng máy.
+ Trường học có nhu cầu quản lí
điểm học sinh...

2. Tìm hiểu một số bài toán quản lý.
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh thấy được một số bài toán quản lý trong thực tiễn.

- Bước đầu thấy được sự cần thiết phải có cơ sở dữ liệu.
b. Phương pháp:
- Phối hợp sử dụng phương pháp thuyết trình; phương pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề; phương pháp trực quan.
c. Nội dung và các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Diễn giải: Để quản lý học sinh trong - Chú ý theo dõi diễn giải của

2


trường, ta phải có sổ học bạ. Trong
học bạ thường có các thông tin sau: Họ
tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, đoàn
viên, kết quả học tập (điểm các môn
học) và rèn luyện đạo đức. Việc tìm
một học sinh có điểm trung bình môn
Tin >=8.0 sẽ mất nhiều thời gian. Để
thuận tiện trong việc tìm kiếm ta có thể
lập một bảng như sau:
- Giới thiệu bảng 1:
Trong đó ứng với mỗi hàng, ta ghi
thông tin về một học sinh. Một bảng
như vậy được gọi là một hồ sơ lớp
học.
Diễn giải : Trong ví dụ này đã bỏ qua
những vấn đề phức tạp và chỉ quan

tâm đến điểm trung bình của một số
môn của học sinh trong một lớp. Tuy
nhiên, với bảng điểm này ta có thể
trích rút ra được một số thông tin như:
học sinh nào là đoàn viên có điểm
trung bình môn Tin lớn hơn 8,0 hoặc
nhiều câu hỏi tương tự.
- Yêu cầu học sinh tìm thêm nhiều ví
dụ tương tự.

giáo viên.

- Quan sát bảng dữ liệu trên
bảng.

- Tìm ví dụ: Trong một khách
sạn, người ta thường quản lý
khách hàng qua các thông tin
sau: Họ tên, số chứng minh nhân
dân, số phòng thuê, ngày đến,
ngày đi, đơn giá phòng... Các
thông tin này được lập thành một
bảng, trong đó mỗi cột ứng với
một thông tin cần quản lý và mỗi
dòng ứng với một khách hàng.
- Suy nghĩ và trả lời:
- Yêu cầu học sinh đặt ra các câu hỏi + Tìm những khách hàng trả
có thể gặp trong các bài toán quản lý phòng ngày 20/11/2008.

3



đó.

- Đặt câu hỏi để học sinh trả lời: Lợi
ích từ việc lập các bảng đó?

- Chốt lại hai ý:
+ Trong thực tế có rất nhiều bài toán
quản lý.
+ Do có nhiều người cùng khai thác dữ
liệu và mỗi người có yêu cầu và nhiệm
vụ riêng nên các câu hỏi đặt ra là rất đa
dạng.

+ Tìm những học sinh nam có
điểm môn văn >=8.0

- Tìm thông tin về một học sinh
nào đó một cách nhanh chóng.
Xếp loại học sinh trong lớp dễ
dàng...
- Học sinh thấy được vai trò tác
dụng của hệ thống quản lý:
+ Nhiều công việc thường gặp ở
cơ quan có khi phải cần nhiều
người hỗ trợ thực hiện mới đảm
bảo chính xác và hoàn thành
đúng tiến độ.
+ Nếu lưu trữ các thông tin một

cách hợp lý và đầy đủ, bảng dữ
liệu còn có thể giúp chúng ta biết
được những điều không được ghi
trong số sách.
+ Dữ liệu không chỉ giúp ta tổng
hợp, thống kê báo cáo mà còn
giúp chúng ta rút ra được những
kết luận logic qua những số liệu
tĩnh được lưu trữ.

3. Tìm hiểu các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của một tổ chức.
a. Mục tiêu:
- Học sinh biết được các thao tác trên một bảng dữ liệu.
- Phân nhóm được các thao tác để biết được các công việc chung khi
xử lý thông tin của một tổ chức.
b. Nội dung:
- Tạo lập hồ sơ.
+ Xác định chủ thể quản lý. Bảng 1, chủ thể quản lý là học sinh.
+ Xác định cấu trúc hồ sơ. Bảng 1, hồ sơ gồm có 11 cột.
+ Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ theo cấu
trúc đã xác định.

4


- Cập nhật hồ sơ.
+ Sửa chữa hồ sơ: là việc thay đổi một số thông tin trong hồ sơ.
+ Bổ sung thêm cá thể vào hồ sơ.
+ Xóa khỏi hồ sơ một cá thể.
- Khai thác hồ sơ.

+ Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu chí nào đó.
+ Tìm kiếm là việc tra cứu các thông tin có sẵn trong hồ sơ.
+ Thống kê là cách khai thác hồ sơ dựa trên tính toán để đưa ra các
thông tin đặc trưng, không có sẵn trong hồ sơ.
+ Lập báo cáo là việc sử dụng các kết quả tìm kiếm, thống kê, sắp
xếp các đối tượng để tạo lập một hồ sơ mới có nội dung và cấu trúc
khuôn dạng theo một yêu cầu cụ thể nào đó.
b. Phương pháp:
- Phối hợp phương pháp trực quan; phương pháp dạy học với lí
thuyết tình huống; kĩ thuật điều phối để thực hiện hoạt động này.
d. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Trở lại ví dụ về hồ sơ lớp học, giáo
viên chỉ ra một số thao tác trong quá
trình quản lí hồ sơ lớp học như: bổ
sung thêm học sinh, thay đổi đoàn
viên.. và yêu cầu học sinh chỉ ra một
số thao tác khác.
- Yêu cầu học sinh tham khảo sách
giáo khoa để nhóm các thao tác thành
từng nhóm.
- Chia lớp thành 3 nhóm, phát ba nhóm
phiếu cho ba nhóm, yêu cầu từng học
sinh điền các thao tác vào từng nhóm.
- Gọi đại diện của mỗi nhóm lên đọc
phiếu trả lời và cho học sinh dưới lớp
nhận xét.

- Hỏi: các bài toán quản lý đã nêu ở
mục 1) có các thao tác tương tự như
vậy không?

- Thảo luận để tìm ra các thao tác
có thể như: xóa bớt học sinh, tìm
học sinh có điểm tin học cao
nhất, tính điểm trung bình các
môn học...
- Đọc sách giáo khoa.

- Điền phiếu trả lời.

- Nhận xét trả lời của các bạn.

- Tất cả các bài toán quản lí đều
có các thao tác tương tự như vậy.

5


- Chốt lại: Bất kỳ bài toán quản lý nào
cũng có một số thao tác phải thực hiện:
+ Tạo lập hồ sơ
+ Cập nhật hồ sơ (thêm, xóa, sửa)
+ Khai thác hồ sơ (sắp xếp, thống kê,
tìm kiếm, báo cáo...)
- Đưa ra 2 bài toán trong thực tế:
+ Liệt kê tất cả những học sinh có
điểm trung bình của các môn học

>=6,5.
+ Hiển thị tất cả những học sinh có
điểm trung bình của một môn học bất
kỳ <=2,0.
- Hỏi: Nhà trường cần các thông tin
này để làm gì?

- Khái quát: Để lập các kế hoạch tiếp
theo và ra các quyết định.
- Chốt lại 2 ý:
+ Công tác quản lí chiếm phần lớn
trong các ứng dụng tin học
+ Việc xử lí thông tin trong các bài
toán quản lí có những đặc điểm chung:
tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ, khai thác
hồ sơ.

- Chú ý theo dõi và ghi nhớ.

- Theo dõi ví dụ

- Khen thưởng những học sinh
có học lực khá.
- Có kế hoạch bồi dưỡng những
học sinh yếu kém.
- Học sinh thấy được rằng: Dù
thông tin được quản lý thuộc bất
kỳ lĩnh vực nào ta vẫn phải thực
hiện một số công việc: tạo lập hồ
sơ về các đối tượng cần quản lý,

cập nhật hồ sơ, tìm kiếm, lọc,
sắp xếp, thống kê và lập báo cáo,
khai thác hồ sơ

4. Tìm hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
a. Mục tiêu:
- Học sinh biết hai khái niệm: cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
- Bước đầu phân biệt được cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
b. Nội dung:
- Một cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp các dữ liệu có liên
quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó được lưu trữ trên các

6


thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng
với nhiều mục đích khác nhau.
- Phần mềm cung cấp môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập,
lưu trữ và khai thác thông tin của cơ sở dữ liệu được gọi là hệ quản trị cơ sở
dữ liệu (Database Management System).
- Thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu thường được dùng để chỉ một cơ sở dữ
liệu cùng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản trị và khai thác cơ sở dữ liệu đó.
- Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có:
+ Cơ sở dữ liệu.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
+ Các thiết bị vật lý.
+ Ngoài ra còn có các phần mềm ứng dụng được xây dựng dựa trên
hệ quản trị cơ sở dữ liệu để việc khai thác cơ sở dữ liệu trở nên thuận tiện
hơn, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của người dùng.

c. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại và kĩ thuật "tia chớp.
d. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Giới thiệu bảng 1 và đặt một một số - Quan sát và theo dõi.
câu hỏi trong thực tế:
+ Tổ trưởng quan tâm đến thông tin
gì?
+ Bí thư lớp quan tâm đến thông tin
gì?
+ Giáo viên chủ nhiệm quan tâm đến
thông tin gì?
+ Hiệu trưởng quan tâm đến thông tin
gì?
- Yêu cầu học sinh đặt các câu hỏi + Có bao nhiêu học sinh trong tổ?
tương tự.
+ Có bao nhiêu đoàn viên trong
lớp?
+ Lớp có bao nhiêu học sinh? bao
nhiêu đoàn viên? điểm trung bình
của mỗi học sinh?
+ Có bao nhiêu học sinh giỏi,

7


khá, TB, yếu, kém...

- Chốt ý: Trong thực tế các câu hỏi
thường gặp rất đa dạng.
+ Do có nhiều người cùng khai
- Hỏi: Hãy cho biết vì sao lại có sự đa thác dữ liệu và mỗi người có yêu
dạng đó?
cầu, nhiệm vụ riêng.
- Diễn giải: Để đáp ứng yêu cầu khai
thác thông tin về một tổ chức nào đó,
phải tổ chức thông tin thành một hệ
thống với sự trợ giúp của máy tính
điện tử. Với tốc độ xử lí nhanh, máy
tính trợ giúp đắc lực cho con người
trong việc lưu trữ, khai thác thông tin
một cách nhanh chóng và chính xác.
- Giả sử bảng 1 là một cơ sở dữ liệu,
em biết gì về cơ sở dữ liệu?
- Khẳng định: Các em biết đúng
nhưng chưa đủ.
- Giới thiệu khái niệm cơ sở dữ liệu.
- Hỏi: Khi nào thì Hồ sơ Lớp trong
mục 1) được gọi là một cơ sở dữ liệu?

- Là dữ liệu của một tổ chức.
- Tập hợp các dữ liệu có liên
quan với nhau.

- Theo dõi và ghi nhớ khái niệm.
- Khi hồ sơ đó được tổ chức lưu
trữ trên các thiết bị nhớ và được
nhiều người cùng khai thác.

- Có thể sử dụng các lệnh để thực
- Hỏi: Việc tổ chức lưu trữ các bảng hiện cập nhật và khai thác nhanh
trên các thiết bị nhớ có lợi gì hơn so hơn, thuận tiện hơn và hiệu quả
với lưu trữ trên giấy?
hơn.
- Chú ý theo dõi.
- Diễn giải: Để tạo lập, lưu trữ và cho
phép nhiều người có thể khai thác cơ
sở dữ liệu, cần có các hệ thống
chương trình để người dùng giao tiếp
với cơ sở dữ liệu.
- Ghi nhớ khái niệm.
- Giới thiệu khái niệm hệ quản trị cơ
sở dữ liệu.
- Hệ cơ sở dữ liệu có hai phần
- Chiếu hình 3 (các thành phần của hệ chính là cơ sở dữ liệu và hệ quản

8


cơ sở dữ liệu, sách giáo khoa, trang 9) trị cơ sở dữ liệu, ngoài ra cong có
lên bảng và yêu cầu học sinh giải phần mềm ứng dụng khai thác cơ
thích hình.
sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu là một môi trường để các
phần mềm ứng dụng khai thác cơ
sở dữ liệu, tác động lên cơ sở dữ
liệu.
+ Cơ sở dữ liệu
- Hỏi: Để khai thác thông tin từ cơ sở + Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

dữ liệu bằng máy tính cần phải có + Các thiết bị vật lý.
những yếu tố nào?
+ Các phần mềm ứng dụng.
- Chốt lại 2 ý: khái niệm về cơ sở dữ
liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
5. Tìm hiểu các mức thể hiện của cơ sở dữ liệu.
a. Mục tiêu:
- Học sinh biết có ba mức hiểu cơ sở dữ liệu là mức hiểu vật lý, mức
hiểu khái niệm và mức hiểu khung nhìn.
b. Nội dung:
- Chuyên gia tin học cần hiểu một cách chi tiết dữ liệu của một cơ sở
dữ liệu được lưu trữ như thế nào. Chẳng hạn, các tệp hồ sơ được lưu trữ ở
đâu, dữ liệu về mỗi đối tượng cần lưu trữ chiếm bao nhiêu byte trên bộ
nhớ... Mức hiểu biết một hệ cơ sở dữ liệu như vậy gọi là mức vật lý của hệ
cơ sở dữ liệu đó.
- Những người quản trị hệ cơ sở dữ liệu hoặc phát triển các ứng
dụng cần biết những dữ liệu nào được lưu trữ trong hệ cư sở dữ liệu? giữa
các dữ liệu có quan hệ như thế nào?... Mức hiểu như vậy được gọi là mức
khái niệm.
- Người sử dụng có khi không quan tâm đến toàn bộ thông tin chứa
trong cơ sở dữ liệu mà chỉ cần một phần thông tin nào đó phù hợp với
nghiệp vụ hay mục đích sử dụng của mình. Mức hiểu như vậy được gọi là
mức khung nhìn.
c. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp đàm thoại.

9


d. Các bước tiến hành:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh
biết tên của ba mức hiểu về cơ sở dữ
liệu: Mức hiểu vật lí, mức hiểu khái
niệm và mức hiểu khung nhìn.
- Giáo viên chọn một cơ sở dữ liệu
Quan_li_HS trong đó có hai bảng
Ho_so_HS và Diem_HS
+ Minh họa về mức hiểu vật lý:
Ho_so_HS có dung lượng 3MB,
Diem_HS có dung lượng 10MB. Cả
hai bảng này được lưu trên ổ đĩa C.
+ Minh họa về mức hiểu khái niệm:
Ho_so_HS lưu giữ các thông tin: Họ
tên học sinh, ngày sinh, nơi sinh, quê
quán...
Diem_HS lưu giữ các thông tin: Họ
tên học sinh, điểm toán, điểm lý...
+ Minh họa về mức hiểu khung nhìn:
Giáo viên toán chỉ cần biết về họ tên
học sinh và điểm toán của học sinh.
- Giải thích để học sinh hiểu: mức
khung nhìn thực chất là phần cơ sở dữ
liệu mà mỗi người dùng cần quan tâm.
- Chiếu các hình tương tự với các hình
4, hình 5 và hình 6 (sách giáo khoa
trang 10, 11) lên bảng và yêu cầu học
sinh giải thích ý nghĩa của hình.

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Chú ý theo dõi.

- Quan sát hình vẽ trên bảng và
chú ý theo dõi diễn giải của giáo
viên.

- Học sinh nhận thức được : một
cơ sở dữ liệu chỉ có một mức vật
lý, một mức khái niệm nhưng
nhiều mức khung nhìn.
- Giải thích:
+ Hình 4: Trong cơ sở dữ liệu có
bao nhiêu tệp, lưu ở đâu, dung
lượng bao nhiêu?
+ Hình 5: Một bảng có những
thông tin gì?
+ Hình 6: Một giao diện chỉ thấy
được họ tên học sinh và điểm
toán.

10


- Yêu cầu học sinh cho biết hình nào
minh họa mức hiểu vật lý, hình nào
minh họa mức hiểu khái niệm, hình
nào minh họa mức khung nhìn.
- Yêu cầu học sinh tham khảo sách
giáo khoa và trả lời các câu hỏi.
+ Mức vật lý của cơ sở dữ liệu là gì?


- Hình 4 ứng với mức vật lý, hình
5 ứng với mức khái niệm, hình 6
ứng với mức khung nhìn.

- Tham khảo sách giáo khoa, thảo
luận để trả lời.
+ Mức vật lý của cơ sở dữ liệu là
mức hiểu vật lí về cơ sở dữ liệu.
+ Mức khái niệm là mức hiểu
+ Mức khái niệm của cơ sở dữ liệu là khái niệm về cơ sở dữ liệu.
gì?
+ Mức khung nhìn là mức hiểu
khung nhìn về cơ sở dữ liệu.
+ Mức khung nhìn của cơ sở dữ liệu
là gì?
- Giáo viên chuẩn hóa lại trả lời của - Theo dõi và ghi nhớ.
học sinh như đã được trình bày trên
phần nội dung.
- Chiếu lên bảng nhiều mức khung - Có nhiều mức khung nhìn.
nhìn khác nhau để học sinh nhận xét
có bao nhiêu mức khung nhìn.
- Hỏi: với một cơ sở dữ liệu có bao - Chỉ có một mức vật lí và một
nhiêu mức vật lí, bao nhiêu mức khái mức khái niệm.
niệm?
- Chốt lại 1 ý: có 3 mức thể hiện của
cơ sở dữ liệu: mức vật lí, mức khái
niệm và mức khung nhìn.
- Nếu còn thời gian: cho học sinh thấy
được ba mức hiểu về cơ sở dữ liệu

này ứng với ba vai trò khác nhau của
ba loại người có liên quan đến hệ cơ
sở dữ liệu.
6. Tìm hiểu về các yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu.
a. Mục tiêu:

11


- Học sinh biết được 6 yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu: tính cấu
trúc, tính toàn vẹn, tính nhất quán, tính an toàn và bảo mật thông tin, tính
độc lập và tính không dư thừa dữ liệu.
b. Nội dung:
- Tính cấu trúc: Mọi đối tượng trong cơ sở dữ liệu đều được lưu trữ
theo một cấu trúc xác định.
- Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy thuộc vào hoạt động của tổ chức mà cơ
sở dữ liệu phản ánh.
- Tính nhất quán: Sau những thao tác cập nhật hoặc có sự cố xảy ra
trong quá trình cập nhật, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phải được đảm bảo
đúng đắn.
- Tính an toàn và bảo mật thông tin: Cơ sở dữ liệu phải ngăn chặn
được những truy xuất không được phép và phải khôi phục được cơ sở dữ
liệu khi có sự cố về phần cứng hoặc phần mềm.
- Tính độc lập: Một cơ sở dữ liệu thường phục vụ cho nhiều người
dùng với những mục đích khai thác khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với
các ứng dụng, không phụ thuộc vào một số bài toán cụ thể, không phụ thuộc
vào phương tiện lưu trữ và xử lý.
- Tính không dư thừa: Trong cơ sở dữ liệu, thường không lưu trữ
những dữ liệu trùng lặp hoặc những thông tin có thể dễ dàng suy diễn hay

tính toán được từ những dữ liệu đã có.
c. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp dạy học với Lí thuyết tình huống; kĩ thuật
điều phối; kĩ thuật "tia chớp".
d. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Sử dụng kĩ thuật "tia chớp" để nắm - Chính xác, bảo mật cao...
thực trạng kiến thức của học sinh: Một
hệ cơ sở dữ liệu có giá trị phải thỏa
mãn những yêu cầu nào?
- Học sinh ghi nhớ các yêu cầu
đó.

12


- Giáo viên giới thiệu tên 6 yêu cầu cơ
bản của một hệ cơ sở dữ liệu: Tính cấu
trúc, tính toàn vẹn, tính chất quán, tính
an toàn và bảo mật thông tin, tính độc
lập, tính không dư thừa.
- Chia lớp làm 6 nhóm. Phát phiếu cho
từng nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm tìm
hiểu về một yêu cầu cơ bản của hệ cơ
sở dữ liệu:
+ Tham khảo sách giáo khoa.
+ Giải thích vì sao cần phải có các yêu

cầu đó.
+ Cho ví dụ minh họa (ngoài sách giáo
khoa)
- Gọi đại diện nhóm trình bày trước
lớp.

- Nhóm phân công, thảo luận
cùng làm việc.
+ Tính cấu trúc: cơ sở dữ liệu
quanli_hs, có bảng gồm nhiều
hàng, nhiều cột.
+ Tính toàn vẹn: cơ sở dữ liệu
quanli_ve của nhà ga, một vé, tại
một thời điểm không thể bán cho
hai người.
+ Tính nhất quán: cơ sở dữ liệu
của máy rút tiền tự động, khi tiền
ra khỏi cửa mới thực hiện trừ
trong tài khoản.
+ Tính an toàn và bảo mật thông
tin: cơ sở dữ liệu của ngân hàng
phải ngăn chặn mọi sự sửa đổi
của khách hàng.
+ Tính độc lập.
+ Tính không dư thừa dữ liệu: Ví
dụ trong bảng thống kê bán
hàng, người ta chỉ lưu trữ số
lượng và đơn giá, không lưu trữ
thành tiền. Vì thành tiền sẽ được
tính ra từ số lượng và đơn giá.

- Cử đại diện trình bày trước lớp
và thành viên trong nhóm có thể
bổ sung.

- Giáo viên nhận xét và chính xác hóa
vấn đề sau khi từng nhóm hoàn thành
trình bày (như nội dung ở phần b).
+ Khi nói đến tính cấu trúc tức là dữ
liệu phải được tổ chức dưới dạng bản
ghi.

13


+ Tính toán vẹn được hiểu nôm na là
hệ thống phải phát hiện được các dữ
liệu không đúng. Chẳng hạn: Thực tế,
không có ngày 30 tháng 02 nhưng khi
nhập dữ liệu ta gõ 30/02/2007, hệ
thống phải thông báo để người dùng
điều chỉnh.
+ Tính nhất quán: có nghĩa là ‘trước
sau như một’. Bằng một ví dụ máy rút - Ghi nhớ kết luận của giáo viên.
tiền tự động: Khi đặt lệnh rút 100.000,
máy đã trừ tiền trong tài khoản, tiền
chưa chuyển ra cửa thì mất điện. Hiện
tượng này gọi là không nhất quán.
- Chốt ý: Có 6 yêu cầu cơ bản: Tính
cấu trúc, tính toàn vẹn, tính nhất quán,
tính độc lập, tính không dư thừa, tính

an toàn và bảo mật.
7. Tìm hiểu về một số ứng dụng của hệ cơ sở dữ liệu.
a. Mục tiêu:
- Học sinh biết được sự đa dạng trong ứng dụng của cơ sở dữ liệu,
đặc biệt trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục và y tế...
- Học sinh biết được một số ứng dụng của cơ sở dữ liệu; biết có
nhiều mức ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu; biết được trong các hoạt động, con
người vẫn đóng vai trò quyết định.
b. Nội dung:
- Các cơ sở giáo dục cần có cơ sở dữ liệu để quản lý thông tin người
học, môn học, kết quả học tập...
- Các cơ sở kinh doanh cần có cơ sở dữ liệu quản lý thông tin về
khách hành, về sản phẩm...
- Các cơ sở sản xuất cần có cơ sở dữ liệu quản lý thông tin về sản
phẩm trong nhà máy, hàng tồn kho, đơn đặt hàng...
- Các ngân hàng cần có cơ sở dữ liệu quản lý thông tin về tài khoản,
khoản vay và các giao dịch hàng ngày...
- Các hãng hàng không cần có cơ sở dữ liệu quản lý các chuyến bay,
việc đăng ký vé...

14


c. Phương pháp:
- Sử dụng phương pháp dạy học với lí thuyết kiến tạo; phương pháp
đàm thoại; kĩ thuật điều phối để thực hiện hoạt động này.
d. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH


- Nêu yêu cầu của hoạt động: Hãy kể
tên các đơn vị, các cơ sở sản xuất cần
có cơ sở dữ liệu để quản lý hoạt động
trong đơn vị. Kể tên các chủ thể cần
quản lý. Khuyến khích chọn các cơ sở
có trên địa bàn sinh sống, khác sách
giáo khoa.
- Phát giấy cho từng học sinh và yêu
cầu điền thông tin học sinh biết được,
càng nhiều càng tốt. Thông báo sẽ
chấm điểm cho 1 học sinh kể được
đúng nhiều nhất. (trong phiếu giáo
viên có thể hướng dẫn bằng một ví dụ
cụ thể)

- Theo dõi yêu cầu của giáo viên.

- Suy nghĩ điền thông tin vào
phiếu.
+ Các nhà ga cần có cơ sở dữ
liệu quản lí đăng kí vé hành
khách, các chuyến tàu sử dụng
đường ray.
+ Các công ty viễn thông cần có
cơ sở dữ liệu quản lí tài khoản
khách hàng.
- Thu phiếu của cả lớp. Chọn ra những - Thực hiện đánh giá các bài làm
phiếu có nhiều thông tin đúng để đọc của bạn.
trước lớp. Cho học sinh cả lớp đánh

giá bài làm của bạn.
- Giáo viên bổ sung thêm để có được - Theo dõi và ghi nhớ.
nhiều ứng dụng phong phú.
- Yêu cầu cả lớp đối chiếu với đáp án
và thống nhất cho điểm.
- Hỏi: Việc ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu - Không mất thời gian tìm kiếm,
đã mang lại thay đổi gì? lợi ích gì cho tính toán, có nhiều thời gian để
các đơn vị?
làm việc khác.
- Hỏi: Khi có cơ sở dữ liệu, có cần đến - Con người vẫn đóng vai trò
con người nữa không?
quyết định.
- Trong mỗi ví dụ, giáo viên giúp học - HS thấy được: Việc ứng dụng

15


sinh thấy được: tác dụng của cơ sở dữ cơ sở dữ liệu đã giúp con người
liệu và vai trò của con người đối với không phải mất nhiều thời gian
cơ sở dữ liệu.
tìm kiếm, sao chép, tính toán mà
tập trung vào việc phân tích kết
quả trên góc độ chuyên môn,
nghiệp vụ của mình, từ đó có
những quyết định chính xác
nhằm thực hiện hiệu quả công
việc mình phụ trách. Trong mọi
hoạt động, con người vẫn đóng
vai trò quyết định.
8. Củng cố, khắc sâu kiến thức

a. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức cho học sinh, khắc sâu những kiến thức trọng
tâm. Thu thông tin phản hồi từ học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học
trong thời gian tiếp theo.
- Học sinh biết được các kiến thức đã được học trong bài này.
b. Phương pháp:
- Phối hợp sử dụng phương pháp đàm thoại; kĩ thuật điều phối.
c. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Nêu các vấn đề và yêu cầu học sinh
nhắc lại:
- Kể tên các công việc thường gặp khi
xử lý thông tin của một tổ chức.
- Kể tên các mức thể hiện của cơ sở dữ
liệu.
- Kể tên các yêu cầu cơ bản của hệ cơ
sở dữ liệu

Chú ý câu hỏi và nhớ lại kiến
thức cũ để trả lời
- Tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ
và khai thác hồ sơ.
- Mức vật lí, mức khái niệm,
mức khung nhìn.
- Tính cấu trúc, tính toàn vẹn,
tính nhất quán, tính độc lập, tính
không dư thừa, tính an toàn và

bảo mật.
- Kể tên một số ứng dụng của hệ cơ sở - Cơ quan công an cần có cơ sở
dữ liệu mà em biết
dữ liệu về các tội phạm...
- Giả sử có bài toán quản lý thư viện, Thảo luận để trả lời:

16


hãy xác định chủ thể cần quản lý và Chủ thể: sách
các thông tin cần quản lý.
Thông tin cần quản lý: tên sách,
tác giả...
9. Hướng dẫn học ở nhà
a. Mục tiêu:
- Học sinh nắm chắc kiến thức cũ và có sự chuẩn bị kiến thức cho
tiết học tiếp theo.
b. Các bước tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Chọn các bài tập yêu cầu học sinh Ghi lại các yêu cầu và những gợi
làm ở nhà: Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, ý của giáo viên
4, sách giáo khoa, trang 16.
- Yêu cầu học sinh xem trước bài mới:
Đọc bài: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
sách giáo khoa, trang 16.

17




×