Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh an giang phòng giao dịch long xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.21 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
________________________

NGUYỄN QUỐC THANH

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG
PHÒNG GIAO DỊCH LONG XUYÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ – 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
________________________

NGUYÊN QUỐC THANH
MSSV: 4104467

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG
PHÒNG GIAO DỊCH LONG XUYÊN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ HẠNH PHÚC

Cần Thơ – 12/2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian bốn năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã
được quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô của khoa Kinh tế &
Quản trị kinh doanh nói riêng, truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang
giúp em vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong
cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà trường và công tác
thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín phòng giao dịch Long Xuyên, đến nay em đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp. Để đạt được kết quả đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn của quý Thầy,
Cô và các Anh, Chị trong ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy Cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt em xin gởi
đến cô Trần Thị Hạnh Phúc đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này
lời cảm ơn chân thành nhất.
- Ban lãnh đạo, các Anh, Chị trong ngân hàng, đặc biệt là các anh trong
phòng tín dụng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian thực tập.

Cuối cùng, kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên của Sacombank Phòng giao dịch Long Xuyên luôn
dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm…..
Người thực hiện

Nguyễn Quốc Thanh

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Nguyễn Quốc Thanh

ii


MỤC LỤC
Chương 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
1.3.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 2
1.3.2. Không gian ............................................................................................... 2
1.3.3. Thời gian .................................................................................................. 2
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về tín dụng ............................................................................. 4
2.1.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng
.......................................................................................................................... 10
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng .......................................... 11
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.................................................. 12
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 13
Chương 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ........................... 15
3.1. GIỚI THIỆU SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG PHÒNG GIAO
DỊCH LONG XUYÊN..................................................................................... 15
3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh An Giang PGD Long Xuyên ................................................................. 15
3.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Sacombank PGD Long Xuyên ................................ 15
3.1.3. Công tác tổ chức cán bộ ......................................................................... 16
3.1.4. Quy trình cấp tín dụng của Sacombank CN An Giang – PGD Long
Xuyên ............................................................................................................... 18
3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2010, 2011, 2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2013 ................................................................................................................. 20
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN QUA ................................................... 22
iii



3.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 22
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ................. 24
CỦA SACOMBANK LONG XUYÊN ........................................................... 24
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG .... 24
4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM 2010-2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 ........................................ 26
4.2.1. Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo thời hạn ...................................... 28
4.2.2. Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo mục đích vay vốn ...................... 32
4.2.3. Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo thành phần kinh tế ..................... 38
4.2.4. Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo hình thức đảm bảo ..................... 42
4.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2010-2012 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2013 .............................................................................. 47
4.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ xấu ............................ 47
4.3.2 Rủi ro nợ xấu theo nhóm nợ ................................................................... 49
4.3.3. Rủi ro nợ xấu theo hình thức đảm bảo................................................... 50
4.3.4. Rủi ro nợ xấu theo thành phần kinh tế ................................................... 52
4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA SACOMBANK LONG XUYÊN ............................................... 53
4.4.1. Hệ số thu nợ ........................................................................................... 53
4.4.2. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 55
4.4.3. Dư nợ trên vốn huy động ....................................................................... 55
4.4.4. Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................... 56
4.4.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................... 56
4.4.6. Khả năng bù đắp RRTD ........................................................................ 56
Chương 5 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG PHÒNG GIAO DỊCH LONG
XUYÊN ........................................................................................................... 57

5.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................ 57
5.1.1. Những mặt làm được ............................................................................. 57
5.1.2. Những mặt còn tồn tại ........................................................................... 57
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA SACOMBANK AN GIANG PHÒNG GIAO DỊCH LONG
XUYÊN ........................................................................................................... 57
5.2.1. Lựa chọn khách hàng tiềm năng ............................................................ 58
5.2.2. Giám sát quá trình sử dụng vốn và thu hồi vốn ..................................... 58
5.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ......................................................... 59
iv


5.2.4. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ..................................... 59
5.2.5. Mua bảo hiểm cho các khoản vay của khách hàng................................ 59
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 60
6.1. KẾT LUẬN............................................................................................... 60
6.2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 60
6.2.1. Đối với Chính quyền địa phương .......................................................... 60
6.2.2. Đối với Sacombank Long Xuyên .......................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2010 – 2012 ..................................................................................................... 20
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 6 tháng
đầu năm 2012, 2013 ......................................................................................... 21
Bảng 4.1: tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2010 – 2012 và 6

tháng đầu năm 2013 ......................................................................................... 24
Bảng 4.2 : Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại Sacombank Long Xuyên qua 3
năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .................................................... 26
Bảng 4.3 : Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo thời hạn tại Sacombank Long
xuyên giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ................................. 28
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo đích sử dụng vốn tại Sacombank Long
Xuyên qua 3 năm 2010 – 2012 ........................................................................ 32
(Nguồn: Sacombank Long Xuyên) ................................................................... 32
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo đích vay vốn tại Sacombank Long Xuyên qua
3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. ................................................ 35
Bảng 4.6: Dư nợ theo đích sử dụng vốn tại Sacombank Long Xuyên qua 3
năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .................................................... 37
Bảng 4.7. Tình hình cho vay và thu hồi nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................ 38
Bảng 4.8: doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2010 – 2012 và
6 tháng đầu năm 2013 ...................................................................................... 42
Bảng 4.9: doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 ......................................................................................... 45
Bảng 4.10: dư nợ theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013 ................................................................................................... 46
Bảng 4.11: nợ xấu theo thời hạn tại Sacombank Long Xuyên giai đoạn 2010 –
6 tháng đầu năm 2013 ...................................................................................... 47
Bảng 4.12: Nợ xấu theo nhóm nợ của Sacombank Long Xuyên qua 3 năm
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................ 49
Bảng 4.13: Nợ xấu theo hình thức đảm bảo của Sacombank Long qua 3 năm
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ........................................................... 50
Bảng 4.14: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của Sacombank Long qua 3 năm
2010 – 2012 ..................................................................................................... 52
Bảng 4.15: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của
Sacombank Long Xuyên giai đoạn 2010 – 6 tháng đầu năm 2013 ................. 54


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Sacombank – PGD Long Xuyên 16
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của Sacombank – PGD Long Xuyên 19

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐS: bất động sản
DSCV: doanh số cho vay
DSTN: doanh số thu nợ
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
GTCG: giấy tờ có giá
NH: ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: ngân hàng thương mại
TCTD: tổ chức tín dụng
PGD: phòng giao dịch
SXKD: sản xuất kinh doanh
TCKT: tổ chức kinh tế
TD: tín dụng
TSĐB: tài sản đảm bảo
VHĐ: vốn huy động

viii



Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong một nền kinh tế, hệ thống ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng
là cầu nối giữa các nơi thừa vốn và thiếu vốn. Hệ thống NH có đủ sức khỏe
thì nền kinh tế mới có thể vững mạnh. Mặt khác ngân hàng là một ngành kinh
doanh đặc biệt vì cả nguyên liệu lẫn sản phẩm kinh doanh đều là tiền tệ. Thêm
vào đó, ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có đối tượng phục vụ đa dạng ở
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh tế và đồng thời hoạt động của NH lại
dựa trên những yếu tố tâm lý hết sức nhạy cảm đó là niềm tin. Do đó, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng…Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro
chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng không chỉ gây nên nhũng
tổn thất về mặt tài chính mà còn gây nên những thiệt hại vô cùng to lớn về mặt
uy tín của ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ
thống ngân hàng. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối
của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Thực tế cho thấy, đất nước đang có sự chuyển mình với những bước đi
đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội cùng với những hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự
phát triển đó có thể được nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời
của các sản phẩm dịch vụ cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có
quy mô toàn cầu tạo ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất. Đặc biệt, trong tình
hình thị trường ngân hàng đang đóng băng như hiện nay, việc kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng đang đứng trước những thách thức lớn. Nếu
NH không thể vượt qua những thách thức đó, NH có thể phải đối mặt với tình
trạng xấu nhất là phá sản.
Trong hoạt động kinh doanh NH nói chung cũng như NH Sacombank chi
nhánh An Giang phòng giao dịch Long Xuyên nói riêng thì hoạt động tín dụng

(TD) là một trong những hoạt động tạo ra giá trị nhiều nhất, mang lại lợi
nhuận cao nhất cho NH. Hoạt động TD là nghiệp vụ chủ yếu, nó chiếm tỷ
trọng cao nhất trong thu nhập của NH, nhưng rủi ro mang lại cũng là lớn nhất
Mặt khác, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới chúng ta cần phải cải cách
và hoàn thiện toàn bộ hệ thống nhằm nâng cao chất lượng TD và giảm thiểu
rủi ro tín dụng. Trước tình hình cấp thiết đó, tôi quyết định chọn
1


đề tài “Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh An Giang phòng giao dịch Long Xuyên” để đưa ra
những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho NH.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn thương tín phòng giao dịch Long Xuyên. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm khắc phục và phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh với các ngân hàng đối thủ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung về kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm
2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Sacombank chi nhánh An
Giang – PGD Long Xuyên.
- Đề xuất giải pháp giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao
hoạt động tín dụng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về nội dung

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Sacombank chi nhánh An
Giang PGD Long Xuyên diễn ra khá đa dạng và phong phú. Do điều kiện về
thời gian và khả năng tiếp cận của bản thân còn giới hạn nên em không đi sâu
phân tích từng nghiệp vụ, từng hoạt động cụ thể mà chỉ dựa trên số liệu của 3
năm gần nhất để nêu lên tình hình hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín
dụng tại ngân hàng.
1.3.2 Không gian
Đề tài thực hiện và nghiên cứu tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang –
PGD Long Xuyên.
1.3.3 Thời gian
Đề tài được nghiên cứu thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập
từ ngày 12/8/2013 đến ngày 18/11/2013. Số liệu nghiên cứu là số liệu của
2


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang
PGD Long Xuyên thu thập qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
1.3.4 Đối tượng nghiên cứu
Do đây là đề tài phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng nên chủ yếu tập
trung phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng qua 3
năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 như: doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu theo các tiêu chí ngành, mức độ đảm bảo,
loại tiền, thành phần kinh tế cũng như thời hạn, nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.

3



Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người vay).
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
hoạt động này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành (Thái Văn Đại,
2012).
b) Phân loại tín dụng
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, được dùng
để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ

thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
4


Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, chia thành 3 loại:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối qua hệ giữa nhà
nước với người dân và các tổ chức tín dụng khác, trong đó nhà nước chủ động
vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
- Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ tín dụng
giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng có 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay thì sẽ có các loại
tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản đảm bảo, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu
và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào tín chấp.
Phân loại khác: ngoài ra còn có nhiều cách phân loại tín dụng khác như:

phân loại theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế, v.v…
c) Chức năng của tín dụng
- Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một
phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
Ngày nay, ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực
hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền
tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
5


Như vậy nhờ hoạt động tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhờ đó mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh
hơn và do vậy, hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại thúc
đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và
phát triển kinh tế (Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh 2010)
2.1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghiệp vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là loại rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ
cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu
đến hoạt động và có thể làm ngân hàng bị phá sản (Thái Văn Đại, 2012).
b) Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân từ phí khách hàng
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các

khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
 Đối với khách hàng là cá nhân
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ vốn lẫn lãi như:
- Thu nhập không ổn định
- Bị sa thải, thất nghiệp
- Bị tai nạn lao động
- Hỏa hoạn, lũ lụt
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn
- Sử dụng vốn sai mục đích
-Thiếu năng lực pháp lý
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường không trả được đầy đủ nợ vay của ngân hàng
đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau:
- Người lãnh đạo đơn vị vay vốn yếu kém về trình độ chuyên môn, thiếu
năng lực quản lý.
6


- Khả năng tài chính của doanh nghiệp không còn do lỗ lã trong kinh
doanh
- Sử dụng vốn sai mục đích trong hợp đồng tín dụng
- Thị trường cung cấp vật tư bị đột biến
- Mất thị trường tiêu thụ
- Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước
- Những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công…
 Nguyên nhân từ điều kiện khách quan
 Điều kiện kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái

thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó các khoản tiền
vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng
tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng thì
dễn dẫn đến RRTD bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ
rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng cho nên họ muốn
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia
tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng là ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những
khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Điều này có thể làm
cho hoạt động cho vay của ngân hàng có nguy cơ phá sản.
 Điều kiện kinh tế thế giới
Ngày nay, hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn
nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công
ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực
kinh tế và khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự
ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối
với mỗi nước thành viên.
Do đó, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị quân sự xảy ra
ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên
toàn thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng.
 Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
7


 Đảm bảo đối nhân
Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huốngchủ quan hay khách quan
có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết
của mình tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng

đầy đủ gốc và lãi.
 Đảm bảo đối vật
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ
vay khi gặp phải những trường hợp sau:
- Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác
- Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thụ được
- Tài sản thế chấp cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật nên không thể phát mãi.
- Tài sản thế chấp cầm cố bị hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu thông.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Bản thân ngân hàng cũng tạo ra các tiềm ẩn về RRTD. Những nguyên
nhân dẫn đến RRTD từ phía ngân hàng bao gồm:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
- Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
xác thực
- Vi phạm về mặt đạo đức của cán bộ kinh doanh ngân hàng (Thái Văn
Đại, 2012).
c) Thiệt hại do rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Thiệt hại đối với ngân hàng
+ Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của
ngân hàng là khó tránh khỏi vì ngân hàng là người đi vay và cho vay.
+ Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như làm cho ngân hàng thếu tiền chi trả cho người gửi tiền, vì ngân
hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân
hàng không thu được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán
của ngân hàng không thể đảm bảo được.
8



+ Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán,
dần là cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ phá sản.
- Thiệt hại đối với hoạt động kinh tế - xã hội
Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi
rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một số ngân hàng, rồi lây lang ra
nhiều ngân hàng, khi đó chắc chắn sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc
đó, nhiều người sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước hạn. Khi đó, rủi
ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các
doanh nhiệp gặp nhiều kho khan, gây ra tình trạng thất nghiệp (Thái Văn Đại,
2012).
2.1.1.3 Phân loại nợ của ngân hàng
a) Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
b) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)

c) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần dầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
9


- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
d) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ quán hạn từ 181 ngày đến 260 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
e) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
gian trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN) (Thái Văn Đại, 2012.)
2.1.2 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của

ngân hàng
2.1.2.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho KH vay trong
một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. Doanh số
cho vay xác định quy mô hoạt động của ngân hàng, và chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố sau:
- Vốn huy động: Nếu ngân hàng có nguồn vốn huy động được càng lớn,
đặc biệt là vốn có kỳ hạn thì việc chủ động cho vay của ngân hàng càng cao.
- Nhu cầu trong xã hội: theo nguyên tắc cung cầu trên thị trường tức là có
cầu thì mới có cung, vì vậy khách hàng có nhu cầu vay vốn càng cao đồng thời
đòi hỏi yêu cầu vay vốn của ngân hàng thì ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay
vốn đó, làm cho doanh số cho vay tăng.
10


- Điều kiện kinh tế xã hội: khi nền kinh tế ổn định và ít biến động sau khi
đã vượt qua khỏi khủng hoảng kinh tế thì nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh tăng cao, cũng làm cho doanh số cho vay của ngân hàng cũng
tăng.
2.1.2.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH
thu về được vào một thời điểm nào đó.
2.1.2.3 Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó của NH hiện còn cho
vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà NH cần phải thu về.
2.1.2.4 Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu (NPL) là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.1.2.5 Vốn huy động

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho
vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó
chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng
NHTM, đồng thời nếu quy mô nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.3.1 Hệ số thu nợ
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng.

Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

x 100%

2.1.3.2 Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân

11

x 100%



Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm.
2.1.3.3 Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào hoạt động tín dụng của Ngân
hàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng nguồn vốn huy động.
Dư nợ trên vốn huy động =

Dư nợ
Nguồn vốn huy động

x 100%

2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
2.1.4.1 Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ số lên
nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn
chuyển về nợ trong hạn. Chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình
chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém, và ngược lại. Thông thường chỉ số này dưới 3% thì hoạt
động kinh doanh của NH bình thường.
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%


2.1.4.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích dự phòng cho những khoản tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Tỷ lệ dự phòng RRTD =

Dự phòng RRTD
Tổng dư nợ

x 100%

2.1.4.3 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Đối với các nhóm nợ có khả năng mất vốn, đây là khoản tín dụng khó
thu hồi được và gây ra thiệt hại trực tiếp cho ngân hàng: mất các khoản vốn
gốc và lãi đã cho vay, làm giảm nguồn vốn hoạt động và lợi nhuận của ngân
hàng. Một chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng liên quan đến nhóm
12


nợ này chính là: khả năng bù đắp khoản vay mất vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
rủi ro có thể mất vốn của ngân hàng.
Khả năng bù đắp RRTD =

Dự phòng RRTD
Nợ xấu

x 100%

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Tham khảo các giáo trình đã học, sách báo, tạp chí ngân hàng, thông tin

từ internet,…
- Thu thập số liệu thứ cấp tại Sacombank chi nhánh An Giang PGD Long
Xuyên qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010-2012 và 6
tháng đầu năm 2013.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp sử dụng để phân tích số liệu trong đề tài này bao gồm:
Phương pháp thống kê mô tả là thống kê bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ,
dùng phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh các số liệu qua các năm để
minh hoạ trong phân tích.
Sử dụng phương pháp định tính, tổng hợp các kết quả, các nguyên nhân
tồn tại để đề xuất giải pháp
Kỹ thuật so sánh: Dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt
đối để so sánh trong phân tích.
- Về so sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện. Tác dụng của nó là phản ánh tình
hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu kinh
tế qua hai kỳ. Phương pháp này dùng để so sánh số liệu của chỉ tiêu kỳ phân
tích với số liệu của chỉ tiêu kỳ gốc để xem xét có biến động (tăng hay giảm) và
đây chính là độ lớn của mức biến động đó.
Y = Y1 – Y0
Trong đó: Số chênh lệch tuyệt đối của 2 kỳ phân tích
Y1: Chỉ tiêu kỳ phân tích
Y0: Chỉ tiêu kỳ gốc
- Về so sánh bằng số tương đối : Số tương đối là kết quả của phép chia
giữa giá trị chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với giá trị kỳ gốc của các
13


chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp cho ta thấy số liệu của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích tăng hay giảm bao nhiêu phầm trăm so với chỉ tiêu kinh tế kỳ gốc. Từ đó

tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Y1 – Y0
Y =

x 100%
Y0

Trong đó: Y: Số chênh lệch tương đối của 2 kỳ phân tích
Y1: Chỉ tiêu kỳ phân tích
Y0 : Chỉ tiêu kỳ gốc

14


Chương 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
3.1 GIỚI THIỆU SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG PHÒNG
GIAO DỊCH LONG XUYÊN
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh An Giang PGD Long Xuyên
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã chọn An Giang
là nơi đầu tiên phát huy mạng lưới ra các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Từ năm 1998, VPĐD Sacombank đầu tiên được thành lập tại An Giang,
đến 03-8-2005 Sacombank chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh An
Giang và đến năm 2007 Sacombank đã phủ kín mạng lưới hoạt động toàn khu
vực miền Tây Nam Bộ.
Sacombank Chi nhánh An Giang đã trở thành một thương hiệu uy tín,
gần gũi, thân thiện trên địa bàn. Không những đáp ứng nhu cầu về vốn sản
xuất kinh doanh, dịch vụ ngân hàng tiện ích của các khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế mà còn thể hiện trách nhiệm đối với

xã hội thông qua việc tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động hướng
đến cộng đồng nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội địa phương.
Vào ngày 26-4-2011, Sacombank khánh thành trụ sở mới chi nhánh An
Giang có qui mô gồm 1 trệt, 7 lầu, được đầu tư xây dựng với tổng kinh phí
gần 100 tỷ đồng tại số 333 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quí, thành phố Long
Xuyên, nhằm xác định hai mục tiêu lớn trong chiến lược phát triển kinh doanh
của mình là tiếp tục gắn kết với địa phương để cùng phát triển và nâng tầm
hoạt động của đơn vị lên một tầm cao mới ngày càng phát triển và chuyên
nghiệp hơn. Đồng thời cùng ngày, Sacombank CN An Giang cũng khai trương
Phòng Giao dịch Long Xuyên tại trụ sở cũ số 56B Tôn Đức Thắng, phường
Mỹ Bình, TP. Long Xuyên. Như vậy, quy mô hoạt động của Sacombank tại
An Giang bao gồm 1 chi nhánh và 10 phòng giao dịch tại 9/11 huyện thị của
tỉnh, bao gồm TP. Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, thị xã Tân Châu, huyện
Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới, Thoại Sơn, Châu Thành và Tịnh Biên. Dự kiến
đến năm 2013, Sacombank sẽ phủ kín mạng lưới hoạt động tại 2 huyện còn lại
của An Giang là An Phú và Tri Tôn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khách
hàng tiếp cận với các tiện ích của sản phẩm – dịch vụ ngân hàng.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Sacombank PGD Long Xuyên
Ta có sơ đồ tổ chức tại Sacombank PGD Long Xuyên được trình bày
như sau:
15


×