Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần màu xanh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.69 KB, 67 trang )

Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

MỤC LỤC
1 ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của hạch toán kế toán TSCĐ.........................................1
1.2 Mục tiêu , đối tượng thực tập.................................................................2
1.2.1 Mục tiêu.............................................................................................2
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................2
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.....................................3
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị .....................................................3
2.5 Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị..........................7
2.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị.........................................9
2.6.1 Tình hình nguồn vốn của đơn vị...................................................9
2.6.2 Tình hình tài sản của đơn vị...........................................................9
2.7 Kết quả hoạt động kỳ trước của đơn vị............................................10
2.8 Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của công ty..................11
3 TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ ............................13
3.1 Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu ................................13
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò TSCĐ .......................................13
3.1.2 Phân loại TSCĐ................................................................................15
3.2 Đặc điểm chung về công tác tổ chức kế toán tại cơ sở....................32
3.2.1 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị.............................32
3.2.3 Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị...........................................34
- Đặc điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............................35
- . Tình hình ghi sổ kế toán.....................................................................35
3.2.4 Kỳ kế toán của đơn vị...................................................................35
3.2.5 Đơn vị tiền tệ sử dụng...................................................................35


3.2.7 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty TNHH Sửa chữa
ôtô Bắc Âu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX). Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc và
tính giá trị hàng tồn kho theo đơn giá bình quân gia quyền...............36
3.2.8 Hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán...........................36
4 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN...................................................................................38
4.1 Thực trạng hạch toán kế toán TSCĐ ..................................................38
4.1.1 Kế toán tăng, giảm TSCĐ.............................................................38
4.1.2 Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ .............................63
6 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................65

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

i


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của hạch toán kế toán TSCĐ
Trong nền kinh tế phát triển về trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng
cao, cùng với sự phát triển về trình độ kỹ thuật thì kế toán không ngừng phát
triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội, kế toán là khoa học
trong quản lý kinh tế. Kế toán là khoa học ghi nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ

thông tin về tài sản nhằm quản lý và bảo vệ tài sản tốt hơn của nhà nứơc và
đảm bảo cho sự vận động của tài sản, bảo đảm tốt hơn trong các đơn vị cần
kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Nó gắn liền
với quá trình tái sản xuất xã hội và phát triển của xã hội loài người.
Việc đổi mới không chỉ đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá quan hệ
kinh tế, tổ chức lại bộ máy quản lý mà còn đầu tư rất nhiều vào cơ sở vật chất,
máy móc, thiết bị, công nghệ và cả chất xám nữa. Hiện nay tất cả mọi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quốc dân, tốc độ đầu tư đổi mới TSCĐ
vận dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tương
đối nhanh. Vì vậy, TSCĐ phải có chế độ quản lý phù hợp với sự tăng giảm
TSCĐ về số lượng và chất lượng đến tình hình sử dụng và trích khấu hao.
Tổ chức hạch toán TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp sẽ có những
quyết định đúng đắn trong việc sử dụng máy móc, thiết bị nhà xưởng một
cách hợp lý trong việc bảo trì, bảo dưỡng, đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ
nhằm giành được thắng lợi trong cạnh tranh thị trường, đảm bảo cho sự phát
triển và tồn tại.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cp màu xanh việt em nhận thấy rằng
TSCĐ của công ty có quy mô và giá trị tương đối lớn. Vì vậy việc quản lý
chặt, sử dụng có hiệu quả và hạch toán chính xác về số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có cũng như sự biến động của chúng là một môi trường thuận lợi cho
việc tìm hiểu về việc thực hiện công tác kế toán TSCĐ trong thực tế . Vì vậy

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1


Trường Đại học Nông Lâm




Khoa Tài chính - Kế toán

em quyết định chọn đề tài: “Tổ Chức Công Tác Kế Toán TSCĐ “ Tại công ty
CP màu xanh việt làm chuyên đề thực tập.
1.2 Mục tiêu , đối tượng thực tập
1.2.1 Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định tại công ty
cổ phần màu xanh việt
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu địa bàn thực tập
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tài sản cố định
+ Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty
+Thực hành kỹ năng nghiệp vụ kế toán và tích luỹ kinh nghiệm thực tế
công tác kế toán ở doanh nghiệp
+ Đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
công ty.
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán TSCĐ
tại Công ty CP Màu Xanh Việt
1.2.2.2 Địa điểm: Công tác TSCĐ tại Công ty CP Màu Xanh Việt.
1.2.2.3 Thời gian nghiên cứu : Thời gian lấy số liệu quý I năm 2011
1.2.2.4 Nội dung nghiên cứu: Do thời gian đi thực tập có hạn chế nên nội
dung em nghiên cứu là tài sản cố định tại công ty cổ pần màu xanh việt.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2



Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Công ty CP Màu Xanh Việt được thành lập căn cứ vào luật doanh
nghiệp được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X,kì
họp thứ 5thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.Các văn bản hướng dẫn thi
hành luật doanh nghiệp.Căn cứ vào sự thống nhấtcủa các thành viên tham gia
lập công ty cổ phần màu xanh việt
Công ty cổ phần màu xanh việt đuựơc đang ký:
Với tên giao dịch:Công ty CP Màu Xanh Việt
Tên tiếng anh:GREEN VIET TIONT STOK
Trụ sở chính đặt tại: Lô 16.Cụm công nghiệp khắc niệm.TP Bắc Ninh
Điện thoại: 02413.500.520
Mã số thuế: 2300532520
Số đăng ký kinh doanh:4800000000
Từ khi thành lập đến nay hoạt động của công ty đã trải qua nhiều thuận
lợi và gặp phải không ít kho khăn song công ty vẫn vượt qua được khó khăn
và hoạt động tốt cho đến ngày nay.
Với vị thế về giao thông vận tải,đi lại khá thuận tiện đay là một địa
điểm khá lý tưởng với mật đọ dân số khá đông nên công ty thuận lợi cho việc
tìm kiếm lao động,số lượng và chất lượng lao động ngày càng được tăng
lên.Công ty đã tạo vịec làm cho hàng ngàn người lao động với mức thu nhập
từ 1,2 đến 2,6 triệu đồng/1 lao động/1tháng.Nộp ngân sách nhà nước mỗi năm
khoảng trên 500 triệu đồng tiền thuếu thu nhạp doanh nghiệp.Công ty ngày
càng cố gắng chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.Uy tín công ty ngày càng được

nâng cao.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3




Trường Đại học Nông Lâm

Khoa Tài chính - Kế toán

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm
sát

Giám đốc

PGĐ
Dụu án

PGĐ
kinh
doanh


PGĐ
nhân sự

PGĐ
tài
chính

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội cổ đông:
Là những người có vốn góp thành lập công ty, là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất trong công ty. Hội đồng thành viên thường tiến hành họp ít
nhất mỗi năm một lần, nhằm quyết định nghững vấn đề có tính chất quan
trọng của công ty.
Hội đồng quản trị:là một tập thể có từ 5-9 người do đại hội cổ đông bầu
ra.Trong đó có một thành viên bắt buộc là người đại diện cho phần vốn góp
của ĐHCĐ.
*Ban kiểm soát:thực hiện giám sát HĐQT,giám đốc hoặc tổng giám
đổctong việc quản lý và điều hành công ty;chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
- Giám đốc:
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình. Có quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của công ty.
.* Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4



Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

- Các phó giám đốc Công ty là những người giúp việc cho Giám đốc
Công ty, được Giám đốc giao phụ trách từng lĩnh vực cụ thể.
- Có quyền giải quyết, chỉ đạo, điều hành công việc trong phạm vi lĩnh
vực mà Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trước
pháp luật về lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ
được giao và báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện khi Giám đốc yêu
cầu.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo sụ phân công của Giám đốc công
ty.
* Các phòng, ban chuyên môn trong Công ty
Đây là bộ phận chuyên môn về các lĩnh vực nhất định được Ban giám
đốc Công ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành
căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kế hoạch Dự án
+ Xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng
tháng, từng quý, từng năm trình Giám đốc Công ty xem xét và quyết định.+
Xây dựng các dự án, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các vấn đề mang
tính chiến lược căn cứ vào nhu cầu thị trường và kế hoạch phát triển của Công
ty.
+ Căn cứ vào chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, xúc tiến và
phát triển quan hệ đối ngoại với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để đạt được mục
đích của mình.

- Phòng kế toán tài chính
+ Thống nhất quản lý mọi hoạt động thu chi trong toàn Công ty, tiến
hành hạch toán, thống kê theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước, đảm
bảo phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5




Trường Đại học Nông Lâm

Khoa Tài chính - Kế toán

+ Báo cáo tình hình thu – chi tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Giám đốc Công ty hoặc các sáng lập viên.
- Phòng giám sát kỹ thuật thi công
+ Tổ chức giám sát, kiểm tra các sản phẩm trong quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất, thi công của đơn vị, Xí nghiệp nhằm đảm bảo các yêu cầu về
kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng theo đúng thiết kế và dự toán đã được phê
duyệt.
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất (Đối với doanh nghiệp sản xuất)
- Là một Công ty xây dựng sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng
vì vậy nó mang đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm của ngành
xây dựng.
- Quy trình xây dựng công trình: việc thi công công trình ở Công ty gần
giống nhau cho mọi công trình và nó được thiết kế trước khi giao cho các đội
thực thi, hoặc do tự các đội thiết kế rồi Công ty duyệt thông qua. Mô hình tổng

quát quy trình thực hiện công trình có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
.1.1. Sơ đồ: Quy trình thực hiện công trình xây dựng
Khảo sát, thiết

Lập dự án khả

Tổ chức thi

kế công trình

thi và lựa chọn

công xây lắp

Thanh quyết toán

Tổ chức nghiệm

và bảo hành

thu và bàn giao

2.4 Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6


Trường Đại học Nông Lâm




Khoa Tài chính - Kế toán

- Điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật
+ Giao thông vận tải:
Công ty TNHH Sửa chữa ô tô Bắc Âu nằm ngay sát quốc lộ 1A: Hà
Nội- Lạng Sơn – Tân Thanh. Đây là trục đường chính nên rất thuận lợi cho
việc đi lại, giao lưu buôn bán
+ Hệ thống cung cấp năng lượng:
Công ty CP Màu Xanh Việt cũng nằm trong diện đang được Nhà nước
quan tâm đầu tư vì thế hệ thống lưới điện quốc gia cũng được cung cấp đảm
bảo. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có hệ thống cung cấp xăng dầu khá đảm bảo
cho nhu cầu hiện nay vì thế đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng tích cực đối với công ty.
+ Hệ thống thông tin liên lạc:
Hiện nay hệ thống thông tin liên lạc đã và đang rất được Nhà nước
quan tâm, nước ta đang có 7 nhà cung cấp mạng di động cùng cạnh tranh do
đó mà dịch vụ điện thoại cũng ngày một chất lượng hơn. Tốc độ Internet cũng
ngày một nhanh hơn. Máy móc kỹ thuật hiện đại hơn do vậy mà thông tin của
doanh nghiệp luôn được truyền đi một cách nhanh chóng, đảm bảo về chất
lượng, đem lại hiệu quả kinh doanh.
+ Điều kiện về dân cư và lao động:
Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp thu nhập bình
quân đầu người vẫn còn tương đối thấp. Vì thế mà người dân luôn muốn nâng
cao thu nhập của mình. Thêm vào đó người lao động xuất thân từ nông dân
thường có tính cần cù sáng tạo, ham học hỏi, đội ngũ cán bộ đoàn kết nhất
trí.Do đó doanh nghiệp mở ra đã tạo việc làm cho rất nhiều con em nông thôn
tốt nghiệp phổ thông qua đào tạo nghề. Nhờ đó công ty cũng có được những

ưu thế trong việc lựa chọn lao động.
2.5 Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn vị
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong mỗi Doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động phản ánh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

quy mô lơn hay nhỏ và trình độ lao động phản ánh khả năng và hiệu quả
công tác của công ty. Vấn đề về lao động có vị trí cực kỳ quan trọng nên
việc tổ chức và sử dụng lao động phải khoa học đúng đắn , kịp thời và
thống nhất từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo được sự nhịp
nhàng hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là lọi thế cạnh
tranh của Công ty .
Hiện nay :
Cán bộ có trình độ đại học: 25người.
Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp: 55 người.
Cán bộ có trình độ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật: 20người.

Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty

Lao động hàng năm của công ty đều được đào tạo nâng bậc để nâng cao tay

nghề.
Với sự sắp xếp bố trí lao động hợp lý hơn nữa đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ tay nghề vững chắc, chuyên môn giỏi,nên công ty ngày
càng nâng cao khẳng định mình

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

2.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị
2.6.1 Tình hình nguồn vốn của đơn vị
Đây là điều quan trọng, xem xét để có thể thành lập và tiến hành sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn là biểu hiện bằng tiền các tài sản hiện
có của một doanh nghiệp. Giá trị tài sản và nguồn vốn hiện có đánh giá về
quy mô, năng lực sản xuất của công ty. Số vốn hiện có của công ty năm 2011
là: 8.650.000.000 đồng
Mặc dù tổng số vốn của công ty không lớn nhưng trong những năm qua
công ty đã sử dụng đồng vốn một cách thiết thực để quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị có hiệu quả đem lại mức doanh thu ngày càng
tăng, đây là điều kiện để đơn vị tồn tại và phát triển bền vững.
2.6.2 Tình hình tài sản của đơn vị
Tài sản là điều kiện đầu tiên được xem xét thành lập và tiến hành sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Tình hình tài sản của Công ty CP Màu Xanh Việt tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2011được thể hiện như sau:
CHỈ TIÊU

THÀNH TIỀN
20.586.261.500

I. Nhà cửa
1. Nhà kho
2. Nhà làm việc (văn phòng)
3. Nhà ăn
4. Nhà ở cho nhân viên
5. Khu phòng bảo vệ
6. Khu nhà y tế
7. Vật kiến trúc
II. Máy động lực
III. Máy móc thiết bị công tác
IV. Máy móc thiết bị truyền dẫn
V. Thiết bị và phương tiện vận tải
VI. Máy móc thiết bị văn phòng
VII. TSCĐ khác
VIII. Tài sản không cần dùng
Tổng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.370.666.400
2.619.618.800
1.245.890.400
6.869.356.800

93.700.400
589.345.000
1.224.897.300
883.676.400
18.564.019.500
4.496.929.300
3.495.065.300
1.459.239.300
1.402.001.500
301.407.200
44.732.137.200

9




Trường Đại học Nông Lâm

Khoa Tài chính - Kế toán

Hệ thống nhà xưởng thiết bị của Công ty dần hoàn thiện, đảm bảo ổn
định sử dụng lâu dài và hiệu quả phục vụ tốt cho hoạt đông của công ty. Công
ty cũng luôn luôn cố gắng hoàn thiện tốt hơn để phục vụ công nhân viên
được làm việc trong môi trường tốt nhất.
2.7 Kết quả hoạt động kỳ trước của đơn vị

Đơn vị báo cáo: Công ty CP Màu Xanh Việt

Mẫu số B 01- DN


Địa chỉ: Lô 16.Cum công nghiệp khắc niệm.TP.Bắc Ninh

(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/03/2006/của bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011

ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10 =01 – 02)
4. Giá vốn hàng bán



Thuyết

số
01

minh
V.25

02
10


V.26
V.27

11

V.28

Năm nay

Năm trước

31.010.483.00
0

29.609.933.912

31.010.483.00
0
28.737.466.00
0

29.609.933.912

2.273.017.000
83.652.450
2.648.983

1.679.677.912
78.592.000

1.953.262

27.930.256.000

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20 = 10 – 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. chi phí tài chính

20

8. Chi phí bán hàng

24

153.065.728

162.135.215

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh{30= 20 + (21 - 22) (24 + 25)}

25
30

340.157.000

315.457.000


1.860.707.739

1.592.228.173

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21
22

V.29
V.30

10




Trường Đại học Nông Lâm
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 =
30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51 52)

31
32
40

50
51
52
60

V.31
V.32

Khoa Tài chính - Kế toán

1.860.707.739

1.592.228.173

465.176.934,8

445.823.888,4

1.395.530.804

1.146.404.285

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Đã ký

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Đã ký


Giám đốc
( Ký, họ tên)
Đã ký

Nhận xét: Qua bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước
của công ty ta thấy nhìn chung trong năm 2011 công ty đã kinh doanh có hiệu
quả hơn. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 của công ty cũng
tăng lên đáng kể: 1.400.549.088 đồng tương ứng 4.73%. Chính vì vậy đã làm
cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên từ 1.679.677.912
đồng lên tới 2.273.017.000 đồng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng được
tăng lên trong khi các chi phí cho bán hàng thì lại giảm do doanh nghiệp đã có
thêm các mối quan hệ với các nước ngoài nên xuất khẩu sản phẩm là chủ yếu
do đó mà không phải bỏ thêm nhiều chi phí cho bán hàng. Mặc dù vậy doanh
nghiệp vẫn tăng chi phí quản lý doanh nghiệp lên nhằm khuyến khích nhân
viên đầu tư chất xám nhiều hơn cho các sản phẩm của mình, có những chiến
lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Cũng vì vậy mà lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp cũng tăng lên từ 1.592.228.173 đồng lên tới 1.860.707.739
đồng. Thêm vào đó là năm 2010 do Nhà nước đã có chính sách thu thuế
TNDN mới chỉ còn ở mức 25% thay vì 28% như những năm trước đây nên
lợi nhuận sau thuế của doanh nhiệp cũng được tăng lên từ 1.146.404.285 đồng
lên tới 1.395.530.804 đồng, tức tăng 249126519 đồng tương ứng 21,73%.
2.8 Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của công ty
* Thuận lợi

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11



Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

- Công ty có quy mô quản lý bộ máy nói chung và cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toán nói riêng rất thành thạo, cán bộ công nhân viên nhiệt tình. Công ty đã
tập hợp được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học
và trên đại học dày dạn kinh nghiệm.
- Công ty có đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất vững mạnh, tay nghề
cao, trung thành với công ty nhiều năm.
- Công ty đầu tư nhiều máy móc, thiết bị tiên tiến, đa dạng , hiện đại đảm
bảo cho việc sửa chữa đạt kết quả cao.
- Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi là xây dựng sát đường quốc lộ nên việc vận
chuyển nguyên vật liệu, thiết bị linh kiện dễ dàng trong mọi điều kiện về thời
tiết.
- Doanh nghiệp tận dụng được nguồn lao động phổ thông nên chi phí nhân
công thấp, phần lớn là sinh hoạt nông thôn nên người lao động cũng có cuộc
sống ổn định.Do hoạt động theo cơ chế thị trường nên nguồn nguyên liệu khá
phong phú.Mặt khác công ty lại tìm được nguồn nguyên liệu phù hợp do vậy chi
phí đầu vào khá ổn định.
- Doanh nghiệp cũng xử lý tốt các chất thải, có hệ thống cống rãnh kiên cố
nên không làm ảnh hưởng dến môi trường sinh thái - đời sống dân cư và công
nhân
- Mặt bằng của công ty có quỹ đất lớn nên dễ dàng mở rộng được quy mô.
Như vậy căn cứ vào năng lực tài chính, năng lực thiết bị máy móc và
khả năng tổ chức, thì việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất
thuận lợi.
* Khó khăn

- Do công ty nằm trong vùng khí hậu miền Bắc tuy ôn hòa nhưng cũng
có những lúc thất thường. Mùa đông có lúc rét đậm, rét hại. Mùa hè có lúc
nhiệt độ tăng cao. Nên ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân viên từ đó làm
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

- Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như
người lao động không đồng đều. Do vậy trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động xã hội cũng như việc tiếp thu về luật Nhà nước có lúc
gặp khó khăn, nhiều điều bất cập.
- Do công ty chuyên về xây dựng nên cần nhiều công nhân tay nghề giỏi
mới có thể cạnh tranh được với nhiêu công ty khác và đáp ứng được nhu cầu
khắt khe của thi trường .
- Từ những nhược điểm nhược điểm nêu trên thấy rõ công ty cần tìm
những biện pháp hợp lý nhằm khắc phục những vấn đề đó.

3 TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ
3.1 Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò TSCĐ
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản

xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao
động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản
xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng
lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục
đích của mình.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình
tham gia vào sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng
vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Thông thường một tư liệu lao
động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh

doanh (nếu trên 1 năm)
- Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế mà ở mỗi nước, ở mỗi thời kỳ những tiêu chuẩn về giá trị của
những tư liệu lao động được xác định là TSCĐ sẽ khác nhau.

* Khái niệm
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh hình
thái vật chất tự nhiên không thay đổi nhưng giá trị của nó được chuyển dịch
dần một phần vào giá trị sản phẩm
* Điều kiện để trở thành 1 TSCĐ
- Thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
* Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất TSCĐ có những đặc điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều quá trình sản xuất mà vẫn giữ được hình thái
biểu hiện như ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14


Trường Đại học Nông Lâm




Khoa Tài chính - Kế toán

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần vào gía thành của
bản thân sản phẩm làm ra. Khi sản phẩm đựơc tiêu thụ thì hao mòn này của
TSCĐ sẽ chuyển thành vốn bằng tiền. Vốn này hàng tháng sẽ được trích lại
một phần để lập quỹ khấu hao, bổ sung nguồn vốn sản xuất và dùng để tái sản
xuất TSCĐ khi cần thiết. Vì vậy mua sắm TSCĐ là để duy trì để tăng giá tri
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp chứ không phải nhằm mụch đích mua
bán đi bán lại.
* Vai trò
Từ khái niệm, đặc điểm của TSCĐ ta thấy vai trò nổi bật của TSCĐ là
cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất và sự tiến
bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và
trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng nên nhanh
chóng. Nó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và tăng
gia sản phẩm cho xã hội. Điều đó cho thấy công tác quản lý TSCĐ có yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng cao.

3.1.2 Phân loại TSCĐ
A Phân loại TSCĐ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc
hạch toán kế toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong
các doanh nghiệp. Muốn phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm
về công dụng, hình thái biểu hiện... Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà
có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
TSCĐ mang hình thái vật chất (TSCĐHH) và TSCĐ không có hình thái vật
chất (TSCĐVH).

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

TSCĐHH : Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể
( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận taì sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.....
TSCĐVH: Là những tài sản không mang tính vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi
thế kinh doanh, chi phí mua bản quyền, phát minh, sáng chế...
* Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 6 loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công, xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà
kho, tháp nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.

- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải bao
gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và các thiết bị
truyền dẫn như các hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống đường ống dẫn
nước, đường điện....
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax,
dụng cụ đo lường, các thiết bị điện tử...
- Vườn cây lâu năm- súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn chè, vườn cây cao su, vườn cà phê, vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò,
đàn ngựa...

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh....
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và

tính toán KHTSCĐ chính xác. Nó giúp cho viêc tính được tỷ lệ các loại
TSCĐ khác nhau với toàn bộ TSCĐ, kiểm tra mức độ đảm bảo của TSCĐ đối
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, biết được trình độ cơ giới hoá về kỹ thuật
sản phẩm của xí nghiệp.
Mỗi cách phân loại trên cho phép doanh nghiệp đánh giá, xem xét TSCĐ
theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp tự
phân loại sao cho phù hợp.
* Phân loại TSCĐ thực tế của công ty
Xét theo công dụng kinh tế thì toàn bộ TSCĐ của công ty chủ yếu là
TSCĐ hữu hình và được phân làm 4 loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bị.
- Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
=> Do TSCĐ vô hình không thay đổi nhiều trong năm nên em chọn TSCĐ
hữu hình để hạch toán.
B Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để tiến hành hạch toán
TSCĐ, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý của TSCĐ trong quá trình sử
dụng, TSCĐ trong DN được xác định theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN
phải bỏ ra để có tải sản và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng bao gồm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17



Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

các chi phí liên quan đến mua sắm hoặc xây dựng chế tạo TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử hay các chi phí cần thiết khác.
Theo chuẩn mực số 03- TSCĐ hữu hình ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp sau:
- TSCĐ hữu hình mua sắm : Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao
gồm giá mua trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các
khoản thúê ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào việc sẵn sàng sử dụng như : chi
phí mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử
(trừ) (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên
gia và các chi phí trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đựơc thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đựơc phản ánh theo giá mua ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua
đựơc trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình ( vốn hoá) theo quy định
của chuẩn hoá kế toán “ chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp

DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá là chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) các cho phí trực tiếp liên quan đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng . Trong các trường hợp trên
mọi khoản lãi nội bộ không đựơc tính vào nguyên giá của TSCĐ đó. Các chi
phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế không đựơc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình đó.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình hức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá hợp lý của
TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương khoản tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ
hữu hình tương tự hoặc có thể được hình thành do đựơc bán để lấy quyền sở
hữu một tài sản tương tự ( tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự,
trong các lĩnh vực kinh doanh có giá trị tương đương). Song cả hai trường
hợp không có bất kỳ lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao

đổi.
- TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Nguyên giá phản ánh ở đơn vị đi thuê
như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm giá mua thực tế, các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang trứơc khi đưaTSCĐ vào sử
dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu có).
- TSCĐ hữu hình nhận do đơn vị khác góp vốn liên doanh : Nguyên giá
TSCĐ hữu hình là giá trị thoả thuận giữa các bên ( giá do hội đồng liên doanh
xác định ) cộng(+) các chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu có).
- TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác : Nguyên giá TSCĐ hữu hình
được tài trợ, đựơc biếu tặng, đựơc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý .
Trường hợp không ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng với các chi phí có
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Theo chuẩn mực số 03- TSCĐ xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
trong từng trường hợp :
- Mua TSCĐ vô hình riêng biệt, bao gồm giá mua ( trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thúê( không bao gồm các

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

khoản thuế đựơc hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.

- Mua TSCĐ vô hình từ việc sát nhập DN
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sát nhập DN có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua ( ngày sát nhập
DN).
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đựơc giao đất
hoặc số tiền trả khi nhận quyền sử dụng đất hợp lý, hợp pháp từ người khác
hoặc giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh.
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổỉ với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác, đựơc xác định theo giá hợp lý của tài sản cố
định vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi ,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Việc ghi giảm TSCĐ theo nguyên giá cho phép doanh nghiệp đánh giá
tổng tài sản năng lực sản xuất, trình độ trang bị có cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường dùng nguyên giá là cơ sở để tính
và trích khấu hao và để ghi trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
cũng như để tính chi phí sản xuất và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Do
vậy không đựơc tự ý thay đổi nguyên giá, TSCĐ mà chỉ đựơc thay đổi trong
các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ giá trị hao mòn
( số giá trị hao mòn) theo sổ kê kế toán hoặc đựơc tính bằng giá trị còn lại

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20



Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

theo thời gian trên thị trường. Trường hợp nguyên giáTSCĐ được đánh giá lại
thì giá trị còn lại được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ khi
đánh giá lại

Giá trị còn lại
=

Giá trị còn lại củaTSCĐ

của TSCĐ trước khi
đánh giá lại

x
Nguyên giá cũ TSCĐ

Đánh giá TSCĐ cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất, trình độ
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị, là cơ sở để tính
khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu suất sử dụng
TSCĐ.
3.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ

Do yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi
tiết TSCĐ nhằm cung cấp các thông tin, những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu
TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình hình
kỹ thuật, tình trạng huy động và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp và các đơn vị
sử dụng.
Các chỉ tiêu trên là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành cải
tiến trang thiết bị và sử dụng TSCĐ, Phân bổ chính xác khấu hao, nâng cao
trách nhiệm vât chất trong sử dụng bảo quản TSCĐ.
*Đánh số TSCĐ
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần dánh số
hiệu cho từng đối tượng TSCĐ. Đó là việc quy định cho mỗi đối tượng TSCĐ
một ký hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định.
Đối tượng TSCĐ hữu hình là từng vật kết nối hoàn chỉnh với tất cả vật
giá lắp và phụ tùng kèm theo.
Đối với TSCĐ vô hình là một tài sản có thể xác định riêng biệt khi
doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu
được lợi ích kinh tế cụ thể từ TSCĐ đó trong kinh doanh.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

Số hiệu TSCĐ là một tập hợp các ký hiệu được sắp xếp theo thứ tự và

nguyên tắc nhất định để chỉ loại, nhóm, và các đối tượng TSCĐ. Số hiệu tài
sản cố định phải đảm bảo nguyên tắcdễ nhớ, dễ sử dụng, tránh nhầm, trùng
lặp giữa các bộ phận sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
* Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện theo từng đối tượng TSCĐ cả ở
bộ phận kế toán vá các đơn vị bảo quản sử dụngTSCD theo các chỉ tiêu hiên
vật và giá trị.
Việc kế toán chi tiết TSCĐ được dựa vào chứng từ về tăng,giảm
TSCĐ, khấu hao TSCĐ vad các chứng từ có liên quan.
-Kế toán tằn giảm TSCĐ
Trên cơ sở thực tế, kế toán TSCĐ cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp
thời và chính xác tình hình biến động của TSCĐ cả về mặt giá trị lẫn hiện vật
trên hệ thống sổ sách kế toán.
+Theo QĐ 114/TC/CĐKT ngayd 1/1/1995 của bộ tài chính, kế toán sử
dụng các biên bản sau:
- Biên bản giao nhân TSCĐ
- Biên bản đánh giá TSCĐ
-Bảng phân bổ và tính khấu hao
-Biên bản thanh lý TSCĐ
+Theo quy định này tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng để phản ánh tình
hình tằn, giảm TSCĐ là: TK211, TK213,....
* TK211:TSCĐ hữu hình
− TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu
nguyên giá.
− Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


22


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do: Được cấp, XDCB hoàn thành đưa
vào sử dụng, mua sắm, được nhận biếu tặng, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ tăng do xây lắp, cải tạo, trang bị
thêm....
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do: Điều chuyển cho đơn vị khác,
thanh lý, nhượng bán, mang đi góp vốn liên doanh, tháo rỡ một số bộ
phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đáng giá lại.
Dư Nợ :
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc, thiết bị.
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý.
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
− TK 213 “TSCĐ vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.

Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ : phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK 213 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế.
TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23


Trường Đại học Nông Lâm



Khoa Tài chính - Kế toán

TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
Phương pháp hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
 Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TK 111,112,341…

TK 411

TK 211,213

Nguyên giá TSCĐ tăng do

mua sắm

TK 133
Thuế GTGT
(phương pháp
khấu trừ)

Nguyên Trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
giá
TSCĐ
giảm
trong
kỳ do

TK 241

TSCĐ xây dựng hoặc qua
lắp đặt hoàn thành bàn
giao
TK 411
Nhận góp vốn, được cấp,
được tặng biếu TSCĐ

TK 128, 222

các

TK 338

TK 214

Giá trị hao mòn

trong
kiểm kê

TK128,222

Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(ghi theo giá trị được đánh giá)

TK 1381,1388

TSCĐ thiếu chờ xử lý (ghi
thanh
theo giá trị còn lại)
lý,
TK 142,627,641,642

nhượn
góp
vốn
liên
do

Phát hiện
TSCĐ
thừa

Chênh lệch
tăng


nhân:

doanh,

Giá trị còn lại

Chênh lệch
giảm

nguyên

g bán,

Nhận lại TSCĐ góp vốn
liên doanh ngắn và dài hạn

TK 412

thiếu

Chuyển TSCĐ đã qua sử
dụng thành công cụ dụng
TK 811
cụ
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý hoặc nhượng bán

TK 214


Hao mòn luỹ kế của TSCĐ
giảm trong kỳ

mất…

TK 153

Chuyển TSCĐ chưa sử dụng thành
công cụ dụng cụ

Sơ đồ 3: Hạch toán biến động TSCĐ
(trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

∗ Ghi chú: trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, đồng thời với bút toán
ghi tăng TSCĐ thì kế toán còn phải ghi các bút toán kết chuyển nguồn.
− Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của thuế GTGT đầu vào;
các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24


×