Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

phân tích tình hình tình hình tín dụng dành cho hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện giồng riềng tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.15 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ BẢO DUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG DÀNH CHO HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8-Năm 2013
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ BẢO DUY
MSSV: 4104504

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÌNH HÌNH TÍN
DỤNG DÀNH CHO HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TH.S ĐOÀN THỊ CẨM VÂN

Tháng 8-Năm 2013

ii


LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp là cột mốc cuối cùng mà một sinh viên phải vượt
qua để khẳng định kết quả những tháng ngày học tập và rèn luyện ở giảng
đường Đại học. Qua đó đánh dấu sự trưởng thành trong tri thức và suy nghĩ
của người sinh viên để có thể bước ra xã hội, đóng góp những gì mình đã học
được cho sự phát triển đất nước.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, em đã được rất nhiều sự
giúp đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ và động viên từ gia đình, từ quý thầy cô cùng các
bạn. Nhờ đó mà em đã hoàn thành được luận văn như mong muốn, nay xin
cho phép em được gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến:
Cha, mẹ là người đã dạy dỗ và nuôi em khôn lớn, tạo mọi điều kiện tốt
nhất có thể cho em vững bước trên con đường Đại học, là người luôn bên
cạnh, chia sẽ và động viên mỗi lúc em gặp những khó khăn, vấp ngã.
Các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ
đã truyền đạt những kiến thức quý báu để em có thể vận dụng trong công việc
và cuộc sống sau này.
Cô ThS Đoàn Thị Cẩm Vân, người trực tiếp hướng dẫn đề tài cho em.
Trong quá trình làm luận văn, Cô đã tận tình giải đáp mọi thắc mắc, gợi ý cho

em hướng đi và cách giải quyết tốt nhất các vấn đề nảy sinh trong quá trình
làm luận văn, để từ đó em có thể hoàn thành đúng định hướng ban đầu.
Các Cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho em những đóng góp quý
báu để luận văn thêm hoàn chỉnh.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị trong
phòng Tín dụng Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên
Giang đã nhiệt tình chỉ bảo em trong thời gian thực tập vừa qua.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm .....
Người thực hiện

iii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Kiên Giang, ngày.....tháng....năm.....
Người nhận xét

v


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 3

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ......................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm hộ nghèo và tiêu chuẩn hộ nghèo ......................................... 3
2.1.2 Khái niệm cho vay hộ nghèo ................................................................ 3
2.1.3 Chức năng, vai trò, quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo ........................ 3
2.1.4 Các vấn đề chung đối với cho vay hộ nghèo ......................................... 5
2.1.5 Một số chỉ tiệu đánh giá hoạt động tín dụng ......................................... 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 9
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 9
CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 11
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT
NAM ………………………………………………………………………11
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 11
3.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIỒNG RIỀNG ...........................................12
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội .......................................................................12
3.2.2 Tình hình đói nghèo .............................................................................12
3.2.3 Phương hướng phát triển .....................................................................13
3.3 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH GIỒNG RIỀNG .......................13
3.3.1 Thành lập và phát triển ........................................................................13
3.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí.............................................................14
3.3.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Giồng
Riềng qua 3 năm (2010 – 2012)....................................................................16
CHƯƠNG 4 .................................................................................................18
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG18
4.1.1 Phân tích tình hình cho vay theo thời hạn ............................................18
4.1.2 Phân tích tình hình cho vay theo tổ chức Hội ủy thác...........................22
vi


4.1.2.1 Tỷ trọng hoạt động tín dụng của các tổ chức Hội..............................22

4.1.2.2 Tình hình cho vay theo tổ chức Hội ủy thác ......................................23
4.2.1 Đánh giá tổng thể ................................................................................31
4.2.2 Theo thời hạn…………………………………………………………..33
4.2.3 Đánh giá sơ lược về vai trò của hoạt động tín dụng dành cho hộ nghèo
của Ngân hàng CSXH huyện Giồng Riềng ...................................................35
CHƯƠNG 5 .................................................................................................38
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DÀNH
CHO HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM – HUYỆN GIỒNG RIỀNG ........................................38
5.1 ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY DÀNH
CHO HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN GIỒNG RIỀNG.......................38
5.1.1 Ưu điểm ..............................................................................................38
5.1.2 Nhược điểm .........................................................................................38
5.1.2.1 Hoạt động tín dụng theo thời hạn .....................................................38
5.1.2.2 Hoạt động tín dụng theo tổ chức Hội ủy thác ....................................38
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN GIỒNG RIỀNG. .....................................39
5.2.1 Vấn đề nợ quá hạn ...............................................................................39
5.2.1.1 Tập trung vào công tác thu hồi nợ quá hạn .......................................39
5.2.1.2 Siết chặt hoạt động cho vay ..............................................................39
5.2.1.3 Nâng cao công tác ủy thác của các Hội ............................................39
5.2.2 Vấn đề mất cân đối kì hạn tín dụng ......................................................39
5.2.3 Công tác thu hồi nợ vay không đạt hiệu quả ........................................40
5.2.3.1 Liên kết với Chính quyền địa phương chặt chẽ để kiểm soát việc sử
dụng vốn ......................................................................................................40
5.2.3.2 Kết hợp với Trung tâm Khuyến Nông, Khuyến Ngư huyện ................40
CHƯƠNG 6 .................................................................................................41
KẾT LUẬN..................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................51


vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình đói nghèo huyện Giồng Riềng qua ba năm 2010, 2011 và
2012 .............................................................................................................12
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH Giồng Riềng từ năm
2010 – 2012 .................................................................................................16
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH huyện Giồng Riềng
sáu tháng đầu năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ....................................16
Bảng 4.1: Tình hình cho vay hộ nghèo ngắn hạn từ năm 2010 đến 2012.......18
Bảng 4.2: Tình hình cho vay hộ nghèo ngắn hạn 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 .....................................................................................19
Bảng 4.3: Tình hình cho vay hộ nghèo trung và dài hạn từ năm 2010 đến 2012
.....................................................................................................................20
Bảng 4.4: Tình hình cho vay hộ nghèo trung và dài hạn 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng đầu năm 2013 ..............................................................................22
Bảng 4.5: Tỷ trọng hoạt động cho vay của các Hội qua ba năm ....................23
Bảng 4.6: Tình hình cho vay hộ nghèo do Hội Nông dân nhận ủy thác từ năm
2010 đến 2012 ..............................................................................................24
Bảng 4.7: Tình hình cho vay hộ nghèo Hội Nông dân nhận ủy thác sáu tháng
đầu năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ....................................................25
Bảng 4.8: Tình hình cho vay hộ nghèo do Hội Phụ nữ nhận ủy thác từ năm
2010 đến 2012 ..............................................................................................26
Bảng 4.9: Tình hình cho vay hộ nghèo do Hội Phụ nữ nhận ủy thác và sáu
tháng đầu năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ..........................................27
Bảng 4.10: Tình hình cho vay hộ nghèo do Hội Cựu Chiến binh nhận ủy thác
từ năm 2010 đến 2012 ..................................................................................28
Bảng 4.11: Tình hình cho vay hộ nghèo do Hội Cựu Chiến binh nhận ủy thác

sáu tháng đầu năm 2012 và sáu tháng đầu nằm 2013 ....................................29
Bảng 4.12: Tình hình cho vay hộ nghèo do Đoàn Thanh niên nhận ủy thác từ
năm 2010 đến 2012 ......................................................................................29
Bảng 4.13: Tình hình cho vay hộ nghèo do Đoàn Thanh niên nhận ủy thác sáu
tháng đầu năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ..........................................30
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu tài chính tổng thể từ năm 2010 đến 2012 .................31
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu tài chính tổng thể sáu tháng đầu năm 2012 và sáu
tháng đầu năm 2013 .....................................................................................32
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu tài chính theo thời hạn từ năm 2010 - 2012 .............33
Bảng 4.17: Các chỉ tiêu tài chính theo thời hạn sáu tháng đầu năm 2012 và sáu
tháng đầu năm 2013 .....................................................................................33

viii


Bảng 4.18: Các chỉ tiêu tài chính theo tổ chức Hội nhận ủy thác từ 2010 –
2012 .............................................................................................................34
Bảng 4.19: Các chỉ tiêu tài chính theo tổ chức Hội nhận ủy thác sáu tháng dầu
năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ..........................................................34
Bảng 4.20: Vai trò của hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Giồng
Riềng qua ba năm 2010, 2011, 2012 .............................................................35
Bảng 4.21: Vai trò của hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Giồng
Riềng sáu tháng đầu năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 ..........................36

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình giải ngân vốn đến hộ nghèo ............................................ 5
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Phòng Giao dịch NHCSXH Giồng Riềng ...............15

ix



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách Xã hội

PGD

: Phòng Giao dịch

CVHN

: Cho vay hộ nghèo

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

HĐQT

: Hội Đồng Quản Trị

QĐ-NHNN

: Quyết định – Ngân hàng Nhà nước


NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

HSSV

: Học sinh sinh viên

NS & VSMT

: Nước sạch và vệ sinh môi trường

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Là một huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, Giồng Riềng được xem là một
huyện nghèo. Do hình thức canh tác nông nghiệp lạc hậu, không mấy hiệu quả
cùng với sự biến đổi thị trường không ngừng theo hướng bất lợi cho người dân
nên đã làm cho một bộ phận người dân lâm vào hoàn cảnh khó khăn, nghèo khó.
Nhưng trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm sát sao của các cấp Chính
quyền địa phương, nên tình trạng nghèo đói của huyện cũng có bước thay đổi
theo hướng tích cực.
Là một huyện nghèo nên công tác xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết
hơn bao giờ hết. Bên cạnh những chương trình lớn do Chính phủ chỉ đạo trực
tiếp như Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các Xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi – gọi tắc là Chương trình 135; thì ở địa phương
cũng có những chương trình xuất phát theo hoàn cảnh thực tế ở địa phương như:
giúp nhau vượt nghèo, ống heo tiết kiệm, ống heo tình thương, nắm gạo tình
thương. Mặc dù những chương trình đó đã mang lại hiệu quả tích cực nhưng vẫn
còn đó những hộ nghèo, thiếu vốn và không có đất sản xuất, cần sự hỗ trợ tích
cực và rộng rãi hơn từ Chính phủ cũng như từ sự giúp đỡ bằng vật chất từ địa
phương, từ các tổ chức tài chính.
Là một tổ chức tài chính không vì mục đích lợi nhuận, Ngân hàng Chính
sách Xã hội là một kênh của Chính phủ để hỗ trợ người dân nghèo trực tiếp qua
hoạt động cung cấp vốn vay tín dụng ưu đãi, ra đời để đáp ứng nhu cầu vay vốn
sản xuất của người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phòng Giao dịch
Giồng Riềng là một đại diện của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
(NHCSXHVN) ở huyện Giồng Riềng; đã và đang cho vay rộng khắp 18 xã và 1
thị trấn trên địa bàn. Hoạt động cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích hỗ trợ
vốn để người nghèo có điều kiện làm ăn, nâng cao chất lượng cuộc sống, không
phải là gánh nặng cho toàn xã hội góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
của địa phương.
Ngoài những hộ biết chí thú làm ăn, mong thay đổi cuộc sống của mình

vươn lên khá giả thì còn đó những cá nhân lười biếng ỷ lại vào sự hỗ trợ đó, sử
dụng tiền vay không đúng mục đích cam kết với Ngân hàng, chây ỳ trong việc
thanh toán lãi và gốc đúng hạn, những khoản tiền đó không mang lại hiệu quả
kinh tế, người vay không có khả năng trả nợ Ngân hàng, nghèo lại càng nghèo
hơn. Vấn đề đặt ra là làm sao để nâng cao chất lượng các khoản cho vay hỗ trợ
người nghèo, làm sao để người nghèo thoát nghèo từ chính sự hỗ trợ vốn tín
dụng ưu đãi của Ngân hàng? Vì vậy, em quyết định chọn đề tài "Phân tích tình
hình tín dụng dành cho hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang" làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài “Phân tình hình tín dụng dành cho hộ nghèo tại Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang” nhằm phân
tích thực trạng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng qua ba năm từ 2010 – 2012 và
6 tháng đầu năm 2013. Từ đó rút ra ưu và nhược điểm của hoạt động cho vay hộ
nghèo trong thời gian qua cũng như đưa ra một số giải pháp giúp nâng cao chất
lượng tín dụng dành cho hộ nghèo trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tín dụng dành cho hộ nghèo của Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Giồng Riềng qua ba năm từ 2010 – 2012
và 6 tháng đầu năm 2013.
- Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu tài
chính.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng dành cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Giồng Riềng của Phòng

giao dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Giồng Riềng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng cho vay hộ
nghèo của Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH huyện Giồng Riềng trên địa bàn
huyện trong thời gian từ 2010 đến 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, từ đó đề ra
những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng dành cho hộ nghèo trong thời
gian tới.
Đề tài phân tích tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn, Doanh số cho vay hộ nghèo/Tổng doanh số cho vay, Dư nợ/Tổng
nguồn vốn, vòng quay vốn tín dụng, hệ số nợ xấu của PGD NHCSXH huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo Cân đối nguồn vốn,
các Quyết toán cuối năm và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Giồng Riềng.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm hộ nghèo và tiêu chuẩn hộ nghèo
Hộ gia đình nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu
chí quy định của Chính phủ công bố từng thời kì.
Tiêu chuẩn nghèo được Chính phủ công bố căn cứ vào quy mô tốc độ tăng
trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính từng giai đoạn và mức sống thực tế của người
dân ở từng giai đoạn và từng vùng. Chuẩn nghèo đói được đưa ra nhằm lập danh
sách hộ nghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã nghèo từ cấp huyện trở lên để
hưởng sự trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ khác.

Chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg
ban hành ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006-2010, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: từ 260.000 đồng/người/tháng
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

(3.120.000

Chuẩn nghèo cho giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 09/2011/QĐTTg ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015, Thủ tướng quyết định:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
2.1.2 Khái niệm cho vay hộ nghèo
Cho vay đối với hộ nghèo là quan hệ chuyển quyền sử dụng vốn từ người
sở hữu (Ngân hàng) sang người sử dụng (hộ nghèo) trong một thời gian nhất
định với một khoản chi phí nhất định. Mối quan hệ được xem là quan hệ cho vay
khi có đủ ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn sang người
sử dụng vốn.
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.1.3 Chức năng, vai trò, quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo
2.1.3.1 Chức năng
Cho vay hộ nghèo có hai chức năng chủ yếu là phân phối lại vốn và thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ có hình thức cho vay đối với hộ nghèo,
3



việc điều hòa phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn một
cách dễ dàng. Như vậy, cho vay đối với hộ nghèo có chức năng phân phối lại
nguồn vốn qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển góp phần
xóa đói giảm nghèo.
2.1.3.2 Vai trò
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
kinh tế được nâng cao.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường hiệu lực cấp Ủy, Chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.1.3.3 Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo
a) Đối với hộ nghèo
- Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV.
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/CVHN) gửi Tổ TK&VV.
- Khi giao dịch với Ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được
ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân
phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để nhận tiền vay.
b) Đối với tổ TK&VV
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
- Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ có đủ điều kiện để vay vốn, lập
thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ
nghèo trình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; được Ủy ban nhân dân xác
nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi Ngân hàng.
- Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ nghèo được vay, lịch
giải ngân và địa điểm giải ngân với từng hộ nghèo.
- Cùng Ngân hàng giải ngân trực tiếp với từng hộ vay vốn.

c) Đối với Ngân hàng
- Cán bộ tín dụng tập hợp giấy để nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số
03/CVHN từ Tổ TK&VV; khi nhận phải kiểm tra tính pháp lý, hợp lệ của hồ sơ;
trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay
làm lại hồ sơ theo quy định.
- Ngân hàng cùng với hộ vay vốn lập sổ tiết kiệm và vay vốn, lập hợp đồng
ủy nhiệm thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm giữa Ngân hàng với Tổ TK&VV (nếu có).
- Tổ chức giải ngân đến hộ nghèo theo quy trình.

4


(1)
Hộ nghèo

Tổ TK&VV
(7)

(6)

(8)

(2)

Tổ chức
CTXH cấp xã

(3)

(5)


NHCSXH

UBND cấp xã
(4)
Hình 2.1 Quy trình giải ngân vốn đến hộ nghèo
Nguồn: www.vbsp.vn

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức Chính trị - Xã hội tổ chức họp để bình
xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình
UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức Chính trị - Xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
2.1.4 Các vấn đề chung đối với cho vay hộ nghèo
Tín dụng dành cho hộ nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc,
điều kiện riêng, khác với loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.
2.1.4.1 Mục tiêu
Ngân hàng Chính sách Xã hội cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
2.1.4.2 Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng với mục đích xin vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

5


2.1.4.3 Điều kiện
Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ điều kiện
sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
- Có tên trong danh sách hộ nghèo Xã, Phường, Thị trấn sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động và Thương binh xã hội công bố từng thời kì.
- Hộ vay không vay thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên Tổ TK&VV, được Tổ bình xét, lập thành danh
sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp Xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là nguời trực tiếp
ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
2.1.4.4. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: đến 12 tháng (1năm).
- Cho vay trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm).
- Cho vay dài hạn: trên 60 tháng.
Bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: Chu
kỳ sử dụng vốn vay; Khả năng trả nợ của hộ vay; Nguồn vốn cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
2.1.4.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết
định từng thời kì, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Hiện nay, lãi suất
cho vay áp dụng đối với hộ nghèo ở các Xã thuộc khu vực III, Xã đặc biệt khó
khăn thuộc chương trình 135 là 0,65 %/tháng.
Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một
khoản chi phí nào khác.

Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của
Chính quyền địa phương, của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước thực hiện
theo hợp đồng ủy thác. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130 % lãi suất trong
hạn khi cho vay.
2.1.4.6 Phương thức cho vay
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ
nghèo và bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định tại
văn bản này.
2.1.4.7 Mức cho vay
Đối với từng hộ nghèo xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và
khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần
nhưng tổng dư nợ không vượt qua mức dư nợ tối đa đối với một hộ nghèo do
Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kì.
6


Hiện nay, mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo cho từng loại đối tượng
đầu tư như sau:
-

Đầu tư cho sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa là 15 triệu đồng/hộ.

-

Đầu tư cho nhu cầu điện thắp sáng: mức cho vay tối đa là 1,5 triệu
đồng/ hộ.

-

Đầu tư cho xây dựng chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường:

mức cho vay tối đa là 4 triệu đồng/hộ.

-

Đầu tư cho học sinh, sinh viên: mức cho vay tối đa là 11 triệu
đồng/năm.

2.1.4.8 Trách nhiệm của hộ nghèo trong sử dụng vốn vay
− Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận.
− Chấp nhận và thực hiện nghiêm chỉnh quy ước hoạt động của Tổ
TK&VV.
− Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổ TK&VV, tổ chức Chính trị - Xã hội
nhận ủy thác, Chính quyền địa phương và NHCSXH.
2.1.4.9 Những hộ nghèo không được vay vốn
− Những hộ nghèo không còn sức lao động, những hộ độc thân trong thời
gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được Chính quyền địa phương xác nhận
loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn xã hội, cờ bạc, nghiện hút, trộm
cắp, lười biếng không chịu lao động.
− Những hộ thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu
ăn do Ngân sách Nhà nước cấp.
2.1.5 Một số chỉ tiệu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.6.1 Về phía hộ nghèo
- Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao
cho thấy rằng nguồn vốn ưu đãi dành cho người nghèo không phát huy hiệu quả,
nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng cần kiểm tra, rà soát lại
những khoản cho các hộ này vay, có biện pháp giải quyết đối với các đối tượng
này.


- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này
càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để phục vụ hộ nghèo, mặt
khác đánh giá khả năng sản xuất kinh doanh của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn
vốn sử dụng có hiệu quả.
7


- Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ khá giàu là một
trong những tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ
đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn
chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo do
Phòng Lao động – Thương binh Xã hội Huyện, Tỉnh, Thành phố lập theo từng
năm.

2.1.6.2 Về phía Ngân hàng
- Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về
hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
- Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ
- Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu dùng để phản ánh những khoản nợ đến hạn trã lãi và gốc mà

khách hàng không trả đúng hạn. Những khoản quá hạn này càng cao cho thấy
rằng có thể là kì hạn không phù hợp với mục đích sử dụng vốn nên khoản đầu tư
bằng vốn của Ngân hàng chưa đem kết quả, vì vậy khách hàng không có khả
năng trả nợ khi đến hạn, hoặc do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả nên
không thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn.
Các khoản quá hạn thuộc nhóm 3,4,5 theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
được xếp thành nợ xấu.
- Dư nợ/Tổng nguồn vốn(lần)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này cho biết hoạt động cho vay có phải là hoạt động chính của Ngân hàng hay
không, Ngân hàng có chủ động dành vốn ưu tiên cho người nghèo hay dùng vào
việc đầu tư khác, sử dụng có đúng phương châm của Ngân hàng đã đặt ra.
8


- Doanh số cho vay hộ nghèo/Tổng doanh số cho vay(lần)
Đây là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay hộ nghèo chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh số cho vay. Hệ số này cho biết vốn dành cho hộ nghèo là
nhiều hay ít, cho vay hộ nghèo có phải là xu hướng chính trong hoạt động của
Ngân hàng hay không.
-

Vòng quay vốn tín dụng(vòng)

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn.

Trong đó:


- Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Chỉ số này thể hiện nợ quá hạn trong tổng dư nợ, do đó mà nói lên được
chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ số này càng thấp càng tốt.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp thu thập từ phòng kế toán và phòng tín dụng của Ngân hàng
như: Bảng cân đối nguồn vốn, Báo cáo quyết toán cuối năm, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
huyện Giồng Riềng qua các năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2012, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của
Cục thống kê Kiên Giang và mạng Internet cùng các ý kiến của các anh chị làm
việc trong Ngân hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Dựa trên số liệu được cung cấp đề tìm
kết quả của phép trừ giữ kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế nhằm xem
xét sự biến động của chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện
pháp khắc phục.
y = y1 – y0

Trong đó:

y: trị số kỳ phân tích.

y0: trị số kỳ gốc.

y: chênh lệch giữa các chỉ tiêu của kỳ phân tích và kỳ gốc.

9



- Phương pháp so sánh số tương đối: Dựa trên số liệu được cung cấp đề tìm
kết quả của phép chia giữa các trị số kỳ phân tích và kỳ gốc nhằm xem xét sự
biến động của chỉ tiêu kinh tế và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu để
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
( y1 – y0)*100
y=

y0

Trong đó:
y1: trị số kỳ phân tích.
y0: trị số kỳ gốc.
y: sự tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp liệt kê: liệt kê các nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ của khách hàng từ đó đề ra các biện pháp xử lí khi khách hàng không có khả
năng trả nợ.
- Phương pháp lập luận: dựa trên những nguyên nhân đã được liệt kê, bằng
lập luận phân tích xem đâu là nguyên nhân chủ yếu, đâu là nguyên nhân có thể
phòng ngừa từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.

10


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH GIỒNG RIỀNG
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

VIỆT NAM
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế – xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn
cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ
nghèo.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam(NHNo&PTNT), Ngân hàng Ngoại thương và Ngân
hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay
không phải bảo đảm tiền vay.
Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người
nghèo và NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho
vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn
cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công
thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất,
kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…
Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ
chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình
kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng
thương mại.
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại
hội Đảng IX, Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng

thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002,
Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
11


3.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIỒNG RIỀNG
3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội
Giồng Riềng là huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, nằm ở phía Tây
sông Hậu, cách Thành phố Rạch Giá 35 km về hướng Đông, có hệ thống các
kênh rạch chằng chịt và được nạo vét gần hoàn chỉnh, đảm bảo giao thông đi lại
vận chuyển hàng hóa và đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp vào mùa
khô. Huyện có diện tích tự nhiên 63.936 ha đất, trong đó đất sản xuất lúa và hoa
màu 48.097 ha, đất trồng cây ăn trái 3.745 ha, đất trồng tràm 2.140 ha, đất vườn
cây lâu năm và vườn tạp là 8.025 ha. Năng suất lúa bình quân hàng năm đạt trên
6,11 tấn lúa/ha/năm. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 2.865,75
kg/người/năm, tổng sản lượng toàn huyện đạt trên 693.000 tấn lúa/năm, chiếm
trên 20% sản lượng lương thực của tỉnh Kiên Giang (theo Báo cáo phát triển
kinh tế xã hội huyện Giồng Riềng năm 2013 của Tổng cục Thống kê Kiên
Giang).
Về công tác đảm bảo an sinh xã hội của huyện thì cũng được các cấp Chính
quyền thực hiện đảm bảo, hằng năm vào các dịp lễ tết đều tổ chức các đoàn đến
thăm và tặng quà những nguời nghèo, người dân tộc, người có công với cách
mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng. Xây dựng Nhà tình thương cho các hộ biết chí
thú làm ăn, biết vươn lên thoát nghèo, xây nhà Tình nghĩa cho các gia đình có
công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn. Chính quyền địa phương đều có
những hoạt động quan tâm đến đời sống tinh thần của người dân trong huyện

như tổ chức các hội thao trong các xã, và hội thi thể dục thể thao toàn huyện,
thành lập các Câu lạc bộ Người cao tuổi, Câu lạc bộ Cựu Chiến binh,... Ngoài ra,
huyện còn nỗ lực xóa cầu khỉ trong nông thôn, cùng với người dân trong huyện
đảm bảo nhu cầu đi lại thông suốt và an toàn cho người dân. Huyện ủy thường tổ
chức thăm hỏi bệnh nhân trong viện, vừa thăm hỏi tình trạng sức khỏe, vừa nắm
bắt tình hình kinh tế, an ninh trong huyện một cách chủ động. Những việc làm
mang tính chủ động của Chính quyền huyện Giồng Riềng làm cho nhân dân
trong huyện tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước, an tâm phát
triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
3.2.2 Tình hình đói nghèo
Bảng 3.1: Tình hình đói nghèo huyện Giồng Riềng qua ba năm 2010, 2011 và
2012
Đơn vị tính: người
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

207.897

210.365

214.752

Số hộ cận nghèo

12.745

13.020


13.422

Số hộ nghèo

11.563

11.316

11.342

Chỉ tiêu
Dân số

Nguồn: Cục Thống kê Kiên Giang qua ba năm 2010, 2011, 2012

Tuy năng suất và sản lượng lúa đứng thứ nhì tỉnh Kiên Giang, nhưng là
huyện nông nghiệp, tính đến hết 2012, dân số toàn huyện có đến 214.752 người,
lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm tới 64,5 % dân số, làm tăng áp lực cho
12


địa phương trong vấn đề giải quyết việc làm cũng như quá trình phát triển nông
nghiệp - nông thôn. Nếu như chia bình quân cho nông dân trong độ tuổi lao động
thì mỗi người có chưa tới 0,3 ha đất sản xuất nông nghiệp. Do đó số lao động
chưa có việc làm và chưa ổn định chiếm gần 30 % dân số, theo đó tỷ lệ hộ nghèo
của huyện hiện còn tới 5,28 % và hộ cận nghèo 6,25 %. Nghèo đói làm cho tình
hình an ninh của huyện có nhiều bất ổn, xuất hiện những tệ nạn xã hội, trộm cắp,
đá gà, số đề, cá độ, làm ảnh hưởng đến đời sống người dân lương thiện. Những
loại tệ nạn nghiêm trọng có xu hướng gia tăng, ma túy, mại dâm, tội phạm giết

người đang làm cho những người nghèo ngày càng lâm vào hoàn cảnh cơ cực.
Đã không biết làm ăn lương thiên lại còn rơi vào chốn tù tội thì làm sao thoát
được nghèo.
3.2.3 Phương hướng phát triển
Là huyện có thế mạnh là nông nghiệp nên ưu tiên phát triển nông nghiệp
toàn diện; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn trở
thành nơi sản xuất nông nghiệp chất lượng cao và ổn định với đa dạng hóa cơ
cấu sản xuất; hình thành vùng lúa chất lượng cao, đẩy mạnh chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản nước ngọt. Phát triển các ngành chế biến nông - thủy sản, cơ khí
phục vụ sản xuất nông nghiệp và nghề truyền thống. Đầu tư hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn kết hoạt động kinh tế với Hậu Giang và Cần
Thơ.
Phát triển nông nghiệp phải gắn liền với xây dựng nông thôn mới theo
chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ. Quy hoạch vùng sản xuất nông
sản hàng hóa mang tính tập trung có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao, khai thác những thị trường tiêu thụ mới, sản xuất những sản phẩm nông sản
sạch. Lấy sản xuất hàng hóa với quy mô lớn làm động lực cho phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
Nâng cao trình độ dân trí của người dân trên địa bàn, phấn đấu đến năm
2020 có đến 75 % người trong độ tuổi lao động có trình độ từ Trung học trở lên,
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5 %, giảm tỷ lệ người thất nghiệp, để đạt
được mục tiêu trên thì cần phải xây dựng khu công nghiệp chuyên về phát triển
các sản phẩm nông nghiệp sạch, một là dùng tiêu thụ trong nước, hai là đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm tăng thu nhập cho người dân. Phải chủ động tạo ra việc
làm cho người nghèo, thu hút họ vào để có công ăn việc làm không nảy sinh
những tệ nạn không đáng có.
3.3 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH GIỒNG RIỀNG
3.3.1 Thành lập và phát triển
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Giồng Riềng là một trong những
phòng Giao dịch của Ngân Hàng Chính Sách Xã hội Việt Nam ở tỉnh Kiên

Giang và được thành lập vào ngày 10/05/02003. Được Chính phủ giao nhiệm vụ
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động, phục vụ cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
cải thiện đời sống góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xóa
đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Phòng Giao dịch có trụ sở tại Khu nội ô, Thị
trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, là trung tâm văn hóa,
13


kinh tế, chính trị của huyện. Ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
chủ yếu vì an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ cho người dân tìm việc
làm được nhà nước cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn hằng năm. Nhằm phù
hợp với quy mô hoạt động, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, không
phải dự trữ bắt buộc và không phải nộp thuế cho Ngân sách nhà nước..
Ngay sau khi thành lập và đưa vào hoạt động được Ngân hàng cấp trên,
Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm và tạo những điều kiện thuận lợi nhất
cho Ngân hàng vượt qua những khó khăn bước đầu để triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ đặt ra. Ngân hàng đã tổ chức xây dựng mạng lưới giao dịch rộng
khắp các xã. Đưa ra và thực hiện phương thức cấp tín dụng công khai và dân
chủ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Vị thế của Ngân
hàng ngày càng được nâng cao, được các cấp chính quyền địa phương tin tưởng.
3.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
3.3.2.1 Chức năng của Phòng Giao dịch
Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội là thành viên hạch toán phụ
thuộc, đại diện ủy quyền của Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh. Là đơn vị hoạt
động tác nghiệp có các chức năng: Tham mưu giúp việc ban HĐQT cấp huyện
triển khai các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn; Kiểm tra, giám sát các đối
tượng khách hàng, các tổ chức làm Ủy thác cho vay trong việc chấp hành các
chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác; Thực hiện một số họat động nghiệp vụ khi có điều kiện,

được Giám đốc NHCSXH cấp Tỉnh giao.
3.3.2.2 Nhiệm vụ của Phòng Giao dịch
Phòng Giao dịch có nhiệm vụ là quản lý các nguồn vốn nhàn rỗi của
NHCSXH ; Thực hiện việc điều chuyển vốn trong toàn hệ thống theo lệnh của
giám đốc NHCSXH ; Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản
tiền gửi của các đơn vị thành viên; Huy động vốn; Thực hiện dịch vụ thanh toán
Ngân quỹ; Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động của
NHCSXH; Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế dộ
của Sở giao dịch theo quy định của NHCSXH; Chấp hành đầy đủ chế độ báo
cáo, thống kê theo quy định và yêu cầu đột xuất của Tổng Giám đốc NHCSXH;
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám đốc giao.
3.3.2.3 Cơ cấu tổ chức
Phòng Giao dịch huyện có 11 cán bộ. Trong đó bao gồm: 1 Giám đốc, 1
Phó Giám đốc, 1 Tổ trưởng tín dụng, 1 Tổ trưởng phòng kế toán, 4 cán bộ tín
dụng, 2 Kế toán viên, 1 thủ quỹ.
Nhìn chung phần lớn đội ngũ cán bộ có ưu điểm là trẻ khỏe, nhiệt huyết và
được đào tạo có hệ thống.

14


Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ


Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Phòng Giao dịch NHCSXH Giồng Riềng
Nguồn: Phòng Giao dịch Giồng Riềng

Nhiệm vụ từng phòng ban
- Giám đốc có nhiệm vụ là phụ trách chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động của Ngân hàng. Điều hành những hoạt
động chính của Ngân hàng; Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận; Có
quyền quyết định chính thức cho một khoản vay; Có quyền quyết định tổ chức
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ công nhân viên trong
đơn vị; Ban hành nội quy, quy định về điều chỉnh và quản lí công việc không trái
với điều lệ và các nội quy, quy định của Ngân hàng cấp trên.
- Phó Giám đốc có nhiệm vụ là phụ trách tổ tín dụng, hỗ trợ Giám đốc
trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của đơn vị. Thay mặt Giám
đốc khi đi vắng, chỉ đạo công tác văn phòng và tài chính của cơ quan, được
Giám đốc ủy quyền ký văn bản.
- Nhiệm vụ của Tổ tín dụng là tham gia xây dựng chiến lược cho vay, thẩm
định khả năng xin vay vốn, lập hồ sơ và đề xuất ý kiến xem xét cho vay với Ban
Giám đốc, kiểm soát quá trình sử dụng vốn của người vay; Lập kế hoạch thu nợ,
quản lí dư nợ và lập báo cáo, kết quả tín dụng trình lên Giám đốc; Đề xuất các
biện pháp ngăn ngừa xử lý nợ quá hạn; Tổ trưởng Tổ tín dụng thì tổng hợp
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, dư nợ quá hạn trình lên Giám đốc;
Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, kiểm soát đôn đốc cán bộ tín dụng
thực hiện quy chế cho vay và hướng dẫn cho vay của Ngân hàng; Lưu giữ hồ sơ
theo quy định.
- Tổ kế toán, Ngân quỹ có nhiệm vụ: Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ
giao dịch, kiểm tra chứng từ phát sinh; Có trách nhiệm thông báo thu nợ lãi của
khách hàng; Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động tài chính; Lập bảng cân đối kế
toán cuối năm; Có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền thu chi phát sinh.

15



×