Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.75 KB, 39 trang )

PHẦN A: MỞ ĐẦU.
I LỜI NÓI ĐẦU.
Mục đích của đợt thực tập tốt nghiệp nhằm làm cho SV có được những
hiểu biết cơ bản về hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý GD và các cơ
sở GD. Đồng thời vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào thực hành một
số hoạt động quản lý ở các cơ quan quản lý GD, các cơ sở GD, các tổ chức xã
hội có hoạt động GD. Quan trọng hơn là qua đó giúp SV cập nhật, bổ sung
kiến thức, xác định rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn để xử lý các tình
huống quản lý, nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, trau dồi phẩm chất của một
cử nhân quản lý GD. Muốn có giáo dục và đào tạo có thể phát triển, đáp ứng
được nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kì hội nhập
thì không thể thiếu được những nhà quản lý giáo dục chuyên nghiệp, vừa có
trình độ quản lý khoa học hiện đại vừa có nghệ thuật quản lý khéo léo.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là một trường đại học đa ngành
lớn của Việt Nam, là nơi đào tạo đội ngũ nhân lực cho khu vực miền Bắc
cũng như cả nước với trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Đồng hành với
sự phát triển của nhà trường trong 50 năm qua đó là khoa Kế toán-Kiểm toán,
nơi đã cung cấp cho đất nước hàng vạn sinh viên chuyên ngành kinh tế. Họ đã
và đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước ở các cấp khác nhau, các doanh
nghiệp tư nhân…Khoa Kế toán- Kiểm toán là một trong những khoa có thành
tích nổi bật trong công tác quản lý và hoạt động giảng dạy, học tập, với đội
ngũ giảng viên trẻ, nhiệt huyết, có trình độ quản lý, chuyên môn cao; cơ sở
vật chất, kỹ thuật hiên đai…
Đây là những điều kiện thuận lợi để những sinh viên chuyên ngành
Quản lý giáo dục như chúng em có thể thực hành, tìm hiểu, nghiên cứu, học
hỏi, bổ sung những kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Với công tác liên hệ với cơ sở một cách thuận lợi, tạo điều kiện cho
việc thực hành, thu thập thông tin, số liệu…để làm báo cáo tốt nghiệp được
tốt nhất. Do đó, bản thân em đã chọn văn phòng khoa Kế toán – Kiểm toán để
thực tập tốt nghiệp.
Với sự giúp đỡ của các thầy cô trong văn phòng khoa Kế toán-Kiểm


toán và các thầy hướng dẫn tại Học viện Quản lý giáo dục đã giúp đỡ em
hoàn chỉnh được bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


II GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP VÀ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN.
1) Giới thiệu chung về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
1.1 Thông tin chung
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi University of Industry (viết tắt là HaUI)
- Trụ sở chính: xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
+ Cơ sở 2: xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
+ Cơ sở 3: Phường Lê Hồng Phong, xã Phù Vân, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Điện thoại: 84-04 37655 391
- Fax: 84-04 37655 261
- Website:
- Email:
Tầm nhìn, sứ mạng, chính sáh chất lượng.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có sứ mạng cung cấp dịch vụ
giáo dục đào tạo nhiều ngành, nhiều trình độ và dịch vụ khoa học chất lượng
cao cho thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tạo môi trường và cơ
hội học tập cho mọi đối tượng.
Tầm nhìn.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là trường công lập đẳng cấp quốc
tế, hàng đầu của Việt Nam đào tạo công nghệ nhiều cấp trình độ, nhiều ngành,
là Trung tâm nghiên cứu- phát triển- chuyển giao công nghệ uy tín và tin cậy.
Sứ mạng.
Đại học Công nghiệp Hà Nội cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo, khoa
học- công nghệ chất lượng cao, nhiều ngành, nhiều loại hình và là môi trường
học tập thuận lợi tạo cơ hội tiếp cận cho mọi đối tượng, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Chính sách chất lượng.


Xây dựng nhà trường thành cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học và
các bên quan tâm. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với nhiều trình độ
phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy; lấy người học làm
TRUNG TÂM; triệt để áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, học tập và
giảng dạy; thí điểm và tiến tới đào tạo hoàn toàn theo tín chỉ.
Mở rộng, liên kết đào tạo với các trường, với các cơ sở kỹ thuật- kinh
tế trong và ngoài nước.
Khuyến khích học tập và sáng tạo.
Cam kết xây dựng, thực hiện, duy trì các hệ thống quản lý tiên tiến
(ISO 9000, TQM) để đạt được kiểm định công nhận chất lượng của Việt
Nam, của các tổ chức quốc tế.

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Thông qua các mốc lịch sử nói trên ta có thể hiểu được về lích sử hình
thành của nhà trường:
Ngày 10/8/1898 Trường Chuyên nghiệp Hà Nội được thành lập chiểu
theo Quyết định của phòng Thương mại Hà Nội. Năm 1931 đổi tên thành
Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội.
Ngày 29/8/1913 Trường Chuyên nghiệp Hải phòng được thành lập theo
Nghị định của Toàn quyền Đông Dương. Năm 1921 đổi tên thành Trường Kỹ
nghệ Thực hành Hải Phòng.
Ngày 15/02/1955 khai giảng khoá I Trường Kỹ thuật Trung cấp I tại
địa điểm Trường Kỹ nghệ Thực Hành Hà Nội cũ (2F Quang Trung).
Năm 1956 khai giảng khoá I Trường Công Nhân Kỹ thuật I tại địa
điểm trường Kỹ Nghệ thực Hành Hải Phòng cũ (Phố Máy Tơ Hải phòng).

Trong thời gian chiến tranh trường chuyển lên Bắc Giang.
Năm 1962 Trường Kỹ thuật Trung cấp I tuyển sinh đào tạo cao đẳng,
đổi tên thành Trường Trung cao cấp Cơ điện. Năm 1966 đổi tên thành


Trường Trung học Cơ khí I, năm 1993 lấy lại tên cũ là Trường Kỹ nghệ Thực
hành Hà Nội. Trong thời gian chiến tranh trường chuyển lên Vĩnh Phúc.
Năm 1986 Trường Công nhân Kỹ thuật I chuyển về xã Minh khai,
huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Năm 1991 Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội chuyển về xã Tây Tựu,
huyện Từ Liêm, Hà nội
Ngày 22/4/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 580/QĐ-TCCB sát
nhập 2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà nội lấy tên là
Trường Trung học Công nghiệp I.
Ngày 28/5/1999 Quyết định số 126/ QĐ- TTG của Thủ tướng Chính
phủ thành lập Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở trường Trung
học Công nghiệp I.
Ngày 2/12/2005 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 315/2005
QĐ/TTG thành lập Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở Trường
Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội.

1.3 Bộ máy tổ chức nhà trường
Ban giám hiệu
Hiệu trưởng: TS. Trần Đức Quý
- Phụ trách chung và các công tác
- Lãnh đạo, quản lý toàn diện các mặt toàn diện của trường theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.
- Trực tiếp phụ trách các mặt công tác: Đối ngoại, tổ chức nhân sự, tài
chính, tài sản thiết bị , quản trị, đầu tư xây dựng, thi đua khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, viên chức, bồi dưỡng đội ngũ, ký kết các hợp đồng kinh tế

chiến lược, quy hoạch phát triển nhà trường.
- Làm chù tịch các hợp đồng.
- Chủ tài khoản nhà trường.
- Phụ trách các đơn vị: P. TCHC, TCKT, Quản trị, Công ty LETCO,
Khoa CN Ôtô, khoa Điện tử, TT.


Phó hiệu trưởng: Hà Xuân Quang.
- Phụ trách công tác Khoa học và Công nghệ.
- Phụ trách công tác Quản lý chất lượng, Tạp chí Khoa học Công nghệ.
- Phụ trách công tác tư tưởng – chính trị, an ninh – tự vệ, quan hệ
doanh nghiệp.
- Phụ trách công tác phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường.
- Phụ trách các đơn vị: P. KHCN, TT. QLCL, khoa CNTT, khoa
KTKT, khoa QLKD, TT Việt Nhật, TT Cơ khí, TT Thông tin Thư viện,
Trung tâm ĐHCNHN – Foxconn.
Phó hiệu trưởng: Kim Xuân Phương.
- Phụ trách công tác đào tạo; Kế hoạch, mục tiêu chương trình, giáo
trình.
- Phụ trách công tác thực tập, an toàn, vệ sinh công nghiệp, phòng
chống cháy nổ.
- Phụ trách một số công việc về tuyển sinh.
- Phụ trách về liên kết đào tạo trong nước.
- Phụ trách về công tác học sinh – sinh viên.
Phó hiệu trưởng: Bùi Thị Ngân.
- Phụ trách công tác Hợp tác quốc tê, liên kết đào tạo với nước ngoài.
- Phụ trách công tác bồi dưỡng giáo viên, nghiệp vụ giảng dạy.
- Phụ trách công tác văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Phụ trách các đơn vị: P. HTQT, P. Thanh tra giáo dục, khoa Ngoại

ngữ ĐTHTQT, khoa GDTCQP, TT ngoại ngữ - tin học, TT Ký túc xá, TT
dịch vụ nhà ăn, Trạm y tế.
Nhà trường đã thực hiện phân công công việc một cách rõ ràng theo
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Ta có thể thấy rõ cơ cấu tổ chức của nhà trường theo sơ đồ sau.

1.4 Chương trình đào tạo.


 Các cấp trình độ đào tạo.
Có 7 cấp trình độ: Thạc sỹ (tín chỉ), Đại học (tín chỉ), Cao đẳng (tín chỉ),
Trung cấp chuyên nghiệp (niên chế), Cao đẳng nghề (niên chế), Trung cấp
nghề (niên chế) và Sơ cấp nghề (niên chế).
 Các loại hình đào tạo:
- Đào tạo liên thông: Cao đẳng – Đại học (niên chế), Trung cấp chuyên
nghiệp – Đại học (niên chế), Trung cấp chuyên nghiệp – Cao đẳng (niên chế),
Trung cấp nghề - Cao đẳng nghề (niên chế).
- Đào tạo chính quy, đào tạo vừa làm vừa học (tại chức).
- Liên kết, hợp tác đào tạo quốc tế.
- Đào tạo ngắn hạn, nâng cao.
+ Đào tạo Ngoại ngữ (Anh, Pháp, Trung, Hàn, Nhật).
+ Đào tạo tin học lâp trình viên quốc tế Aptech.
+ Đào tạo cấp chứng chỉ sư phạm bậc 1, bậc 2, sư phạm dạy nghề.
+ Đào tạo lái xe ô tô, mô tô.
+ Đào tạo ngắn hạn nghề hàn công nghệ cao đạt tiêu chuẩn 3G, 5G, 6G.
+ Đào tạo thợ sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô.
+ Đào tạo nâng cao về gia công khuôn mẫu, cơ khí chính xác, CNC,
xung điện
+ Đào tạo nâng cao, đào tạo lại các nghề nhà trường đang đào tạo chính
quy.

+ Đào tạo lao động xuất khẩu.

2) Giới thiệu thông tin về khoa Kế toán – Kiểm toán.
Khoa Kế toán – Kiểm toán nằm ở cơ sở 2 (khu B), xã Tây Tựu, huyện
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0437655224 – 04376399636.
Email:

2.1

Quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của khoa

II.1.1 Lịch sử hình thành


- Tiền thân của khoa Kế toán – Kiểm toán là trường nghiệp vụ Kinh tế,
trực thuộc Bộ công nghiệp nặng, thành lập năm 1958, địa điểm tại Chèm –
Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội.
- Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1980 là Trường Trung học Kinh tế I Bộ Cơ khí và Luyện kim, địa điểm xã Cải Đan huyện Phố Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
- Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2009 Trường Trung học Kinh tế I sát
nhập với trường Trung học Cơ khí, Bộ Cơ khí và Luyện kim trở thành khoa
Kinh tế của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
- Ngày 4 tháng 1 năm 2010 Hiệu trưởng trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội ra quyết định thành lập khoa Kế toán - Kiểm toán và Quản lý kinh
doanh.trên cơ sở tách từ khoa Kinh tế
Nửa thế kỷ qua, khoa Kế toán - Kiểm toán đã đào tạo và cung cấp cho đất
nước hàng vạn học sinh, sinh viên các chuyên nghành kinh tế cho các cơ
quan, doanh nghiệp ở tất cả các nghành , các lĩnh vực trong cả nước.Nhiều
học sinh, sinh viên ra trường đã và đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các

doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước.
II.1.2 Cơ sở vật chất.
Giảng đường phục vụ cho việc giảng dạy của khoa Kế toán - Kiểm toán
có 35 phòng học lý thuyết với diện tích 24000m2, 1 phòng máy vi tính, 1
phòng hội thảo tiêu chuẩn quốc tế.

II.2 Ngành nghề đào tạo.
Tiếp tục truyền thống đào tạo của mình hiện nay khoa Kế toán - Kiểm
toán đang đào tạo hàng nghìn học sinh, sinh viên chuyên ngành Kế toán ở các
trình độ:
Nghành nghề đào tạo của khoa được thể hiện thông qua bảng dưới đây:

STT

Hệ đào tạo

Ngành nghề đào tạo


1
2
3
4
5

Đại học
Cao đẳng
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề


- Kế toán
- Kế toán
- Kế toán
- Kế toán doanh nghiệp
- Kế toán doanh nghiệp
- TCCN – Đại học.
+ Kế toán
- TCCN – Cao đẳng.

6

Liên thông

+ Kế toán.
- Cao đẳng – Đại học.
+ Kế toán.

II.3 Thành tích của khoa:
Tập thể Giảng viên và nhiều cá nhân trong khoa đã được tặng Huy
chương, kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục, được tặng thưởng nhiều bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Công thương, của Công
đoàn ngành Công thương, nhiều giảng viên trong khoa Kế toán – Kiểm toán
đã đạt được giải nhất, giải nhì trong các hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,
thành phố.
Khoa đã vận hành hệ thống Quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008
đào tạo bậc Cao đẳng và Đại học theo tín chỉ.
Tập thể giảng viên khoa Kế toán – Kiểm toán đã tham gia nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp Bộ.
Giảng viên và học sinh của khoa đã tich cực tham gia các phong trào và

đã đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi do nhà trường và thành phố Hà Nội tổ
chức như học sinh giỏi, thi tiếng hát sinh viên, thi Thế giới Âm nhạc do Đài
truyền hình Việt Nam tổ chức…Khoa thương xuyên tổ chức các hoạt động
ngoại khóa để sinh viên có điều kiện rèn luyện kỹ năng như tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên đề, giao lưu với các doanh nghiệp…Giảng viên và sinh viên
của khoa Kế toán – Kiểm toán tham gia nhiều hoạt động từ thiện.


II.4 Phương hướng phát triển
Khoa Kế toán - Kiểm toán tiếp tục cải tiến phương pháp và nội dung
giảng dạy, cập nhật và biên soạn tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin giảng
CHI
BỘcao trình độ ở các trường, học viện
dạy, tiếp tục cử Giảng viên đi học
nâng
trong nước và nước ngoài. Khoa cũng đang xây dựng đề án mở ngành Kiểm
toán và đào tạo Sau đại học để đáp ứng nhu cầu người học, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
CÁC ĐOÀN THỂ

TRƯỞNG KHOA

HĐ KHOA HỌC

2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khoa kế toán kế toán kiểm toán.

PHÓ KHOA

PHÓ KHOA


TRỢ LÝ

GIÁO VỤ

TỔ KẾ
TOÁN
DOANH
NGHIỆP

Các lớp
Đại học

Các lớp
Cao Đẳng

TỔ
TOÁN
KẾ
CÔNG

Các lớp
Trung
Cấp

TỔ
KIỂM
TOÁN

Các lớp
lien thông

CĐ- ĐH

TỔ HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN KẾ
TOÁN

Các lớp
lien thông
TC- ĐH

Các lớp
lien thông
TC- CĐ


Đội ngũ giảng viên của khoa Kế toán – Kiểm toán phần lớn có trình độ
Tiến sĩ, Thạc sĩ và hầu hết đã có thời gian công tác thực tế ở các doanh
nghiệp, có kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán, có năng lực nghiên cứu;


trình độ chuyên môn vững, được đào tào nghiệp vụ sư phạm, tâm huyết với sự
nghiệp giáo dục.

2.6 Cơ cấu tổ chức của văn phòng khoa kế toán kiểm toán
Trưởng khoa: Th.s Nguyễn Quốc Cẩn.
Điện thoại: 0903203310. Email:
Phó khoa (phụ trách đào tạo): TS Đặng Ngọc Hùng.
Điện thoại: 0904338474. Email:

Phó khoa (phụ trách công tác HS – SV): Th.s Trần Thị Dung
Điện thoại: 0983118962. Email:
Giáo vụ khoa: Cử nhân Nguyễn Đức Quang
Điện thoại: 0987875888. Email:
Trợ lý trưởng khoa: Cử nhân Nguyễn Thị Liên.
Điện thoại: 0904498961. Email:

2.7 Chức năng nhiệm vụ của văn phòng khoa Kế toán – Kiểm
toán.
Căn cứ theo Quyết định số 279/QĐ – ĐHCN ngày 20 tháng 11 năm
2006 của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Văn phòng khoa Kế toán –
Kiểm toán có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tham mưu giúp Trưởng khoa thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin trong
và ngoài khoa, là nơi gắn kết giữa các Bộ môn trong khoa và các khoa trong
trường.
- Vì trường Đại học Công nghiệp có quy mô rất lớn với các ngành đào tạo
phong phú, đa dạng nên văn phòng khoa thực hiện nhiều nhiệm vụ giống
như phòng đào tạo thực sự bao gồm: xây dựng chương trình đào tạo cho
khoa, giáo trình cho các môn học…
- Thực hiện các công việc giáo vụ có liên quan đến chương trình đào tạo,
lịch giảng dạy, học tập của giảng viên, giáo viên và HS – SV thuộc khoa
phụ trách.


- Tổ chức việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vôn tài liệu sách
chung của khoa, Kết nối với hệ thống Thư viện trong và ngoài trường, Thư
viện các trường Đại học nhằm cung cấp nguồn thông tin cập nhật hiện đại
phục vụ nhu cầu, hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của
cán bộ, giáo viên, sinh viên, học sinh của khoa Kế toán – Kiểm toán.


3) Danh mục các nội dung thực tập.
Trong quá trình thực tập tại văn phòng khoa Kế toán – Kiểm toán bản
thân em được trực tiếp tham gia vào các công việc của một chuyên viên đào
tạo thật sự dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy, cô là chuyên viên của
phòng và dựa vào những kiến thức mà em đã được học tập tại trường.
Công tác hành chính văn phòng.
Tham gia tổ chức thi cuối kì cho sinh viên: Chuẩn bị đề thi, Rọc phách,
ghép phách và tham gia coi thi.
Tham gia xét duyệt điều kiện tốt nghiệp cho sinh viên khóa 3.
Tham gia xây dựng thời khóa biểu học kỳ II cho sinh viên.
Tham gia công tác chuẩn bị tổ chức “ Hội diễn văn nghệ quần chúng,
vòng sơ khảo” của khoa.
Giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình thực tập.

B. NỘI DUNG.
I) KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP


1) Cơ sở pháp lý.
-

Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam 2005;

-

Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
- Điều lệ trường Đại học ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ- TTg

ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 18/2004/TTBGD&ĐT ngày 02/06/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện Điều lệ trường Đại học;
- Quy chế 25 (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 26/06/2006 về việc ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).
- Quy chế 43 (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
quy chế đào tạo Đại học, Cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ.
- Thông tư số 01/2011/TT – BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về
Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Quyết định số:379/2009/QĐ-ĐHCNHN ngày 27/08/2009 của Hiệu
trưởng trường Đai học Công nghiệp Hà Nội về việc ban hành “Quy chế đào
tạo đại học ở Đại học Công nghiệp Hà Nội” .

2) Cơ sở lý luận.
Các công việc tại văn phòng khoa đòi hỏi bản thân em bên cạnh việc nắm
được các văn bản về pháp lý thì phải nắm vững các kiến thức chuyên ngành
mà bản thân đã được học tập tại nhà trường để có thể hoàn thành tốt các công
việc được giao. Cụ thể như cần nắm được những kiến thức như sau:
Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
giám sát... một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động


phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, và chức năng kiểm tra. Phòng đào tạo là
phòng ban tập trung vào chức năng kế hoạch, là cơ quan đầu não của nhà
trường chuyên lên kế hoạch cho mọi hoạt động của nhà trường.

Xây dựng kế hoạch đào tạo:
- Nguyên tắc chung:
+ Kế hoạch đào tạo là bản thiết kế để thi công đào tạo của một cơ sở
đào tạo. Do đó kế hoạch đào tạo phải được thiết kế theo thời gian và cho từng
khóa học tương ứng với từng phương thức đào tạo (chính quy và không chính
quy)
+ Theo chiều thời gian: kế hoạch đào tạo được thiết kế theo thời gian
(năm học, theo học kỳ hay theo khóa đào tạo), theo khóa học
+ Theo chiều chương trình đào tạo: Chương trình đào tọa chính quy,
phi chính quy, bồi dưỡng ngắn hạn.
+ Đảm bảo các yêu cầu: tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ
học, buổi học, ngày giờ, năm tháng, địa điểm...) tính sư phạm (môn học tiên
quyết phải được dạy trước môn học triển khai, bố trí thời lượng hợp lý theo
buổi học, theo học kỳ, theo năm học) đảm bảo tính khả thi (về các điều kiện
đào tạo như: đội ngũ giảng viên, phòng thực hành thực tập...)
+ Có 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch cho một khóa học, kế hoạch năm
học, kế hoạch học kỳ.
- Đặc điểm riêng:
+ Không có một mẫu kế hoạch đào tạo nào là vạn năng để dùng chung
cho mọi khóa, mọi cơ sở đào tạo. Trong thực tế các kế hoạch này thường
xuyên được sáng tạo, phát triển và hoàn thiện mang đực điểm và phù hợp với
từng cơ sở đào tạo.


+ Tuy nhiên trong bất kỳ một văn bản nào được đem ra triển khai thực
hiện đều phải có bút phê và dấu cảu ban giám hiệu.
- Kế hoạch cho một khóa học:
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học bao giờ cũng được thiết kế trước
tiên, thậm chí là phải có cả ngày khi đệ trình mở khóa đào tạo lên ban giám
hiệu. Bản kế hoạch đào tạo cho một khóa học là cơ sở để xây dựng kế hoạch

năm học và kế hoạch học kỳ.
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học phải bám sát chương trình đào
tạo và nguồn lực đào tạo (giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính)
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học thực chất là một bản dự toán
triển khai khóa đào tạo hay bồi dưỡng xác định.
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học càng chi tiết, càng chính xác thì
càng an toàn và hiệu quả (chất lượng và hiệu suất) trong hoạt động đào tạo
của cơ sở đào tạo.
- Kế hoạch cho một năm học:
+ Được thiết kế trước 3 tháng của một năm học mới. Có như vậy mới
đủ thời gian thông báo cho các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo riêng
cho mình và để hiệu chỉnh khi có những phản hồi về sai sót, về thiếu giáo
viên và thiếu nguồn nhân lực.
+ Kế hoạch đào tạo của một năm học thực chất là kế hoạch hoạt động
của cơ sở đào tạo trong năm học đó, bao gồm các nội dung chính sau đây:
• Trách nhiệm của các bộ phận trong và ngoài của cơ sở đào tạo: một kế
hoạch năm học tốt là kế hoạch đầy đủ, chi tiết đến cả nguồn lực được điều
động như thế nào, ai phụ trách và có khả năng theo dõi tiến độ thực hiện của
từng công việc trước và sau hoàn thành.
• Trình tự thời gian về các hoạt động đào tạo: nhập học, sinh hoạt chính
trị đầu năm, khai giảng cho khóa học mới kèm theo tổng kết khen thưởng cho
năm học cũ, thời gian bắt đầu và kết thúc học của mỗi học kỳ, thời gian thi
học kỳ và thi lại, thời điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, thời điểm thi tuyển


và chấm thi, thời gian nghỉ hè, ngoài ra còn thời điểm diễn ra các hội nghị,
hội thảo về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Kế hoạch cho một học kỳ:
+ Kế hoạch cho một học kỳ là cụ thể hóa kế hoạch của một năm học và
của một khóa học. Nhờ kế hoạch này chúng ta tổ chức triển khai các hoạt

động đào tạo được đúng tiến độ, đầy đủ nội dung và khối lượng đào tạo của
một khóa học và năm học.
+ Kế hoạch học kỳ cũng thường xuyên phải được thiết kế sớm trước ít
nhất 2 tháng kể từ thời điểm bắt đầu học kỳ, có như vậy mới đủ thời gian để
phổ biến, điều chỉnh và hoàn thiện. Đặc biệt là các bộ phận trong cơ sở đào
tạo mới đủ thời gian và dữ liệu để xây dựng kế hoạch học kỳ cho mình và
chuẩn bị nguồn lực để triển khai tốt cho học lỳ mới.
+ Kế hoạch cho một học kỳ luôn luôn phải đạt được các yêu cầu chính
sau đây: đảm bảo tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học, buổi học,
ngày giờ, năm tháng, địa điểm), đảm bảo tuân theo đúng kế hoạch đào tạo của
khóa học hay chương trình đào tạo, phù hợp với kế hoạch năm học đã thiết
kế, đảm bảo khả năng kiểm tra, thanh tra, thực hiện triển khai.
Tổ chức đào tạo
- Nguyên tắc chung: công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực
hiện đào tạo theo chương trình đào tạo và theo quy chế đào tạo hiện hành
thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được
phê duyệt. Các nguyên tắc chung mà bất kỳ một ai làm công tác đào tạo đều
phải thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau:
+ Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra
+ Tuyệt đối thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành
+ Trong bất kỳ tình huống nào nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào
tạo hay áp dụng linh hoạt khác quy chế phải có ý kiến phê duyệt của ban giám
hiệu.
Quản lý đào tạo


- Nguyên tắc chung:
+ Luôn luôn tuân thủ đúng các văn bản: chương trình đào tạo, nội quy,
quy chế, kế hoạch đào tạo đã được ban hành.
+ Không tự điều chính, thay đổi, vận dụng sai quy định: trong trường

hợp cần thiết phải có các văn bản hay bút phê của ban giám hiệu.
+ Các văn bản quản lý đào tạo được soạn thảo theo cá quy định hiện
hành , không được phóng tác, không được chung chung.
+ Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, nhưng tra cứu nhanh chóng các dữ
liệu, tư liệu cần tìm.
+ Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy: ban
giám hiệu ở bất cứ cơ sở đào tạo nào muôns công việc tiến triển không mắc
sai phạm từng bước phát triển về quy mô chất lượng thì phải chăm lo trước
tiên cho công tác quản lý đào tạo.
- Quản lý quá trình đào tạo:
+ Cần có chuyên viên theo dõi riêng theo từng hệ chính quy và phi
chính quy. Các chuyên viên này là người lập kế hoạch và theo dõi triển khai
kế hoạch đào tạo của các hệ tương ứng.
+ Căn cứ vào kế hoạch các chuyên viên phải lập kế hoạch công tác
hàng tháng để theo dõi thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình
hình triển khai các chương trình, khóa đào tạo ở các đơn vị trực thuộc (bộ
môn, khoa...) và liên hệ đối ngoại đối với các chương trình đào tạo.
+ Định kỳ phải kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch và chương trình
đào tạo. Nếu phát hiện sai sót chậm tiến độ cần đề xuất giải pháp và báo cáo
ban giám hiệu duyệt phương án điều chỉnh bổ sung. Tuyệt đối không tự tiện
giải quyết khi chưa có phê duyệt.
- Quản lý kết quả đào tạo:
+ Bao gồm: quản lý hồ sơ và kết quả tuyển sinh, kết quả thi từng học
kỳ cảu từng khóa học, kết quả xét tốt nghiệp, hồ sơ khen thưởng kỉ luật, hồ sơ
cấp phát văn bằng chứng chỉ...rất nhiều và rất đa dạng. Nếu không tổ chức


quản lý tốt sẽ gây nhiều phiền toái cho công tác quản lý đào tạo, thậm chí dẫn
tới nảy sinh các vấn đề tiêu cực trong hoạt động đào tọa mà không kiểm soát
được.

+ Việc phân công trách nhiệm trong quản lý kết quả đào tạo quyết định
chất lượng quản lý kết quả đào tạo. Trách nhiệm quản lý từng lạo kết quả
được xác định bằng văn bản, có sổ sách bàn giao và ghi chéo rõ ràng, đầy đủ.
Có ký nhận và xác nhận rõ ràng, đầy đủ.
3) Nội dung công việc.
3.1 Xét duyệt điều kiện làm khóa luận cho sinh viên
Cách thức tiến hành.

Khi được phân công công việc đó để thực hiện công việc này tôi
đã tiến hành công việc theo các bước sau
Xác định thời gian tiến hành công việc từ ngày 25/12/2011 đến ngày
09/01/2012.
Khi thực hiện phải căn cứ vào các căn cứ pháp lý trong đó chủ yếu dựa
vào quyết định về điều kiện xét làm khóa luận của sinh viên cuối khóa số
478/QĐ/ĐHCNHN của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đồng thời phải
căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường đã được xây dựng từ đầu năm
học.
Dựa vào số lượng sinh viên được làm khóa luận đối với mỗi khoa do
nhà trường quy định vào đầu năm học. Trong đó, nhà trường quy đinh số
lượng sinh viên được làm khóa luận của khoa Kế toán- Kiểm toán là 30%
sinh viên trong tổng số sinh viên của cả khóa học đó.
Sinh viên đã tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào
tạo của khóa học tính hết học kỳ chính thứ 7 của khóa học
B1: Thông báo tới lớp trưởng các lớp để sinh viên có nguyện vọng làm khóa
luận được đăng ký.


Khi sinh viên đăng kí với các lớp trưởng cần yêu cầu ghi đầy đủ thông
tin cá nhân, mã sinh viên, tên lớp.
B2: Em cùng các thầy cô dựa vào quy định chung của nhà trường quy định

lượng sinh viên được làm luận văn của cả khoa là 30% trong tổng số 251 sinh
viên trong toàn khoa.
Sử dụng phần mềm excel để lọc danh sách sinh viên có số điểm trung
bình chung tích lũy từ cao đến thấp và đáp ứng đủ điều kiên của nhà trường
đã đưa ra. Bên cạnh đó, thầy trưởng khoa đã đưa ra thêm yêu cầu đó là: Sinh
viên đó không được vi phạm quy chế thi trong 7 kỳ học trước. Như vậy, ngoài
xét thành tích học tập còn phải xét thái độ, ý thức học tập của sinh viên.
Khi thực hiện, xét duyệt điều kiện làm khóa luận cho sinh viên. Sau khi
sử dụng phần mềm để xếp loại thành tích học tập của sinh viên từ cao tới
thấp, em và các thầy cô còn phải kiểm tra xem những sinh viên đó có vi
phạm quy chế thi hay không và đã tích lũy đủ số học phần quy định theo yêu
cầu của nhà trường chưa.
Sau khi tính toán và tổng kết thì điểm để làm khóa luận tốt nghiệp của
sinh viên khóa 3 trong khoa đó là 2,7 và số lượng sinh viên được làm khóa
luận là 75 sinh viên.
B3: Thông báo điều kiện để làm khóa luận tới các lớp để sinh viên được biết
đồng thời đăng tải lên trang web của trường để mọi sinh viên được biết.
Đồng thời, thông báo nếu sinh viên nào có đủ điều kiện làm khóa luận
nhưng không muốn làm thì có thể không đăng kí.
Thông báo thời gian cho sinh viên đăng kí tên đề tài (từ ngày
28/12/2011 đến
05/01/2012) để sinh viên có thời gian chuẩn bị và để khoa sắp xếp, phân công
giảng viên hướng dẫn phù hợp với nội dung đề tài mà sinh viên chọn.
Đôn đốc sinh viên các lớp đăng ký tên đề tài đúng với thời gian đã
được quy
định.


B4: Sau đó, nhận bản đăng kí của lớp trưởng các lớp. Đồng thời lập danh sách
các sinh viên đăng ký làm khóa luận và tên đề tài.

B5: Trình trưởng khoa ký để ra quyết định làm luận văn.
B6: Dán thông báo sinh viên làm luận văn với tên đề tài và giảng viên hướng
dẫn trên bảng thông báo của khoa.
Đồng thời đăng tải lên trang web của nhà trường để sinh viên có thể
thuận tiện theo dõi.
Kết quả đạt được:
- Xây dựng được điều kiện điểm trung bình trung làm khóa luận cho
sinh viên.
- Lập được danh sách sinh viên làm khóa luận và tên đề Khi thực hiện
em thấy bản thân em có một số các ưu khuyết điểm trong quá trình làm việc
như sau:
Ưu điểm:
- Đã tìm hiểu và nắm vững được các quy định pháp lý để xét duyệt điều
kiện làm khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên và thực hiện đúng các quy định
về pháp lý.
- Tuân thủ đúng các bước, quy trình xét duyệt.
- Thực hiện kịp tiến độ quy định đối với công việc được giao như thông
báo tới các lớp, thu lại danh sách đăng ký lại của sinh viên…
Nhược điểm:
- Khi tham gia công việc đôi chỗ còn bị thiếu sót vì đây là lần đầu thực
hiện còn chưa có kinh nghiệm về công tác này.
- Khả năng sử dụng phần mềm Excel còn chưa tốt khi làm tổng hợp
điểm chung cho sinh viên.
Từ đó, bản thân em rút ra được bài học cho bản thân:
Bản thân em nhận thấy muốn làm tốt được nhiệm vụ này thì cần phải
có sự phân cấp quản lý và cơ chế phối hợp trong đơn vị phải phù hợp; phải


đảm bảo tính công bằng, dân chủ và tạo điều kiện cho những sinh viên có
kết quả học tập tốt.

Khi thực hiện phải đảm bảo đầy đủ các bước, theo đúng thủ tục quy
định, chính xác, logic, rõ ràng
Bên cạnh đó phải nắm vững các nguyên tắc chung trong quản lý đào
tạo. Tuân thủ đúng các văn bản, chương trình, kế hoạch đào tạo đã quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ dựa trên các quy định một cách linh hoạt trong các
trường hợp cụ thể.
Phải sử dụng tốt các kỹ năng về tin học văn phòng như: Word, Acces,
Excel.

3.2 Tham gia hỗ trợ công tác thi cuối kì cho sinh viên.
Thời gian về thực tập tại khoa cũng trùng với thời gian thi kết thúc học
phần của sinh viên nên em được tham gia vào công tác coi thi, hỗ trợ cho
công tác thi cử…Cụ thể em xin đi sâu vào phân tích các công viêc để chuẩn
bị cho một kỳ thi của sinh viên mà em đã được tham gia cùng các thầy, cô ở
văn phòng khoa cũng như tập thể giảng viên của khoa.
Bước 1: Chuẩn bị chung.
Cách tiến hành.
- Căn cứ vào tiến trình, kế hoạch học tập của từng môn học mà bản
thân đã nghiên cứu từ đó thông báo tới các giảng viên của các môn chuyên
ngành do khoa quản lý có môn thi trong kỳ thi kết thúc học phần này, mỗi
giảng viên phải chuẩn bị ba đề thi để nộp cho văn phòng khoa để trình tổ
trưởng của bộ môn đó duyệt.
- Bên cạnh đó, cùng giáo vụ khoa chuẩn bị phòng thi, điều kiện vật chất
cho các ca thi. Thông báo lịch thi trên trang web của khoa và thông báo tới
các lớp trưởng. Trong công việc đó cần:
+ Xem xét thời khóa biểu của các lớp, căn cứ vào thời khóa biểu thi để
sắp xếp sao cho đủ phòng thi.


+ Liên hệ để mua các đồ dung văn phòng cân thiết cho kỳ thi như: In

giấy thi, giấy nháp, hồ dán, kéo…
Kết quả đạt được:
Được tham gia đúng với tư cách một chuyên viên chuẩn bị cho một kỳ
thi kết thúc học phần thực sự..
Thông báo được tới các giảng viên dựa vào danh sách các môn học của
học kỳ đó.
Trong quá trình chuẩn bị cho kì thi kết thúc học phần em rút ra được rất
nhiều kinh nghiệm quý báu khi làm việc và rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho bản thân:
Phải nắm vững các văn bản như quy chế 43 về đào tạo Cao đẳng, Đại
học theo hệ thống tín chỉ, phải nắm được kế hoạch đào tạo chung của nhà
trường cũng như kế hoạch của khoa để đảm bảo đúng tiến độ, chính xác và
hợp lý.
Phải có sự phối hợp chặt chẽ, thông tin liên tục với phó trợ lý khoa với
tổ trưởng bộ môn và các giảng viên bộ môn về công tác làm đề thi.
Bên cạnh đó, phải đảm bảo sắp xếp để số lượng phòng thi cho sinh viên phải
đầy đủ, không để ảnh hưởng đến các lớp còn đang học. Chất lượng phòng
thi phải đảm bảo đầy đủ ánh sáng, bàn ghế đầy đủ, một phòng thi chỉ được
24 sinh viên là tối đa.
Bước 2: Chuẩn bị đề thi.
Cách thực hiện:
Thời gian chuẩn bị đề thi là 5 ngày. Bao gồm các công việc như photo
đề thi, đựng vào túi bài thi, niêm phong…Vì vậy tiến hành làm như sau:
- Dựa vào số lượng sinh viên ở các phòng thi của các môn thi để photo
đủ đề thi theo danh sách các phòng thi. Bên cạnh đó phải chuẩn bị giấy thi,
giấy nháp đầy đủ cho các phòng thi.
- Cho đề thi, giấy thi, giấy nháp vào túi đựng bài thi cho mỗi phòng thi
và với mỗi môn học.



- Dán kín, niêm phong túi đựng bài thi đó lại.
Kết quả đạt được
Khi tham gia vào công tác chuẩn bị đề thi em đã tham gia thực hiện các
công việc như: nhận đề thi từ các tổ trưởng chuyên môn, đánh máy và photo
đề thi cho các môn học. Theo em, khi thực hiện công tác chuẩn bị đề thi cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đủ số lượng, theo đúng môn học cho vào túi đề thi.
- Đảm bảo tính bảo mật trong quá trình chuẩn bị đề.
Một số điều mà bản thân em thu nhận được sau khi hoàn thành công tác
này đó là:
Trong khi chuẩn bị đề thi thi điều quan trọng nhất đó là phải thận trọng,
tránh để xảy ra những sai lầm như: lộ đề thi, đánh sai đề hay lộ đề thi của
sinh viên.
Yêu cầu công việc chính đặt ra trong khâu này đó là sử dụng thành thạo
máy vi tính và sự thận trọng trong khi làm việc.
Bước 3: Trong các buổi thi.
Cách thực hiện:
Giao đề thi cho các giảng viên tại văn phòng khoa trước các buổi
thi.Giảng viên phải có mặt sớm trước 15 phút trước giờ coi thi để nhận đề
thi.
Kết thúc mỗi buổi thi, đã nhận đủ các túi đựng bài thi và kiểm tra lại số
lượng túi đựng bài thi mà giảng viên giao nộp trước khi ra về.
Kết quả đạt được:
Khi tham gia vào công tác hỗ trợ các buổi thi của sinh viên thi em nhận
thấy cần tuân thủ giờ giấc, nề nếp, kỷ luật và ý thức kỷ luật. Phải có tác
phong nhanh nhẹn trong khi làm việc
Bước 4: Rọc phách.
Cách thực hiện:



- Kiểm tra túi đựng bài thi để đối chiếu số lượng bài thi so với danh sách
sinh viên trong phòng thi để xác định bài thi đủ hay thiếu.
- Xem danh sách kí nhận bài thi của sinh viên: số bài thi và số tờ giấy
thi.
- Đánh số phách (để đảm bảo tính khách quan thì bài thi phải xáo trộn
trước khi đánh số phách để tránh hiện tượng số phách và số báo danh không
trùng nhau). Bên cạnh đó cần lưu ý những bài thi có nhiều tờ để đánh số
phách cho chính xác).
- Rọc phách (lưu ý cẩn thận, tránh làm rách bài thi, cắt mất chữ của bài
thi). Rọc phách bao gồm:
+ Dùng kéo cắt tách riêng phần họ tên của bài thi với bài làm của sinh
viên theo đường kẻ có sẵn
+ Cho bài thi đã rọc phách vào đúng túi đựng bài thi khi lấy ra.
+ Cho phiếu ghi điểm gốc vào túi đựng bài thi đã rọc phách xong theo
lớp.
+ Phần phách được cắt ra phân loại theo từng môn, từng lớp và ngày thi.
+ Cất giữ bài thi đã được rọc phách và phần phách được tách ra đúng nơi
quy định.
Kết quả thu được:
- Sau khi tham gia vào công việc, theo em nhận thấy khi rọc phách phải
đảm bảo:
+ Ghi số phách chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn.
+ Thao tác cẩn thận tránh làm rách bài thi, gọn gàng, nhanh nhẹn.
+ Cất giữ bài thi và phách cẩn thận.
Nhận xét của cá nhân em khi kết thúc phần công việc này đó là:
Rọc phách bài thi là một công việc của chuyên viên sau khi kết thúc mỗi
kì thi. Thường tại các trường, bài thi thường được đưa lên phòng đào tạo để
rọc phách và phân công giảng viên chấm thi. Tuy nhiên, đối với trường Đại
học Công nghiệp thì công việc này giao về cho từng khoa vì với số lượng các



khoa, các lớp rất đông nên số lượng bài thi sẽ lớn vô cùng nên nó được giao
về cho mỗi khoa.
Đây là một công việc không đòi hỏi nhiều kĩ thuật hay quá khó khăn
nhưng đòi hỏi phải có tính cẩn trọng cao bởi nó rất dễ xảy ra sai sót và nhầm
lẫn.
Khi thực hiên nó thì cần phải nắm được quy trình rọc phách và những kĩ
năng khi rọc phách, ghi phách. Phải có kĩ năng hành chính văn phòng. Bên
cạnh đó phải có thái độ làm việc nghiêm túc, cầu thị và có trách nhiệm.
Bước 5: Ghép phách.
Cách tiến hành:
 Khi ghép phách bao gồm các thao tác sau đây:
- Sau khi nhận được phiếu điểm gốc từ giáo viên, lấy lại túi đựng phách
của từng môn, khớp số báo danh tương ứng với số báo danh đã đánh (Trong
khi khớp chú y tránh sai sót, nhầm lẫn).
- Sau khi khớp xong chuyển qua bộ phận nhập điểm.
 Khi ghép phách cần chú ý:
- Số phách với số báo danh phải được ghép chính xác, không để xảy ra
tình trạng nhầm lẫn.
- Không tẩy xóa trong khi ghép phách, ghi rõ ràng.
Kết quả thu được:
- Ghép đúng phách theo đúng yêu cầu của trợ lý khoa khi phân việc (số
phách tương ứng với số phách trong bài thi).
- Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng trong khi thực hiện.
Nhận xét chung tất cả công tác hỗ trợ tổ chức kỳ thi.
Bản thân em được tham gia trực tiếp vào công tác của một trợ lý khoa
thật sự đồng thời em học được rất nhiều kinh nghiệm khi làm việc của các
thầy cô. Em nhận thấy, trong khi thực hiện em có một số ưu điểm và nhược
điểm như:
Ưu điểm:



×