Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất lượng quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPTsố 2 huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.04 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Phần nội dung
Chương I: Một số vấn đề lý luận của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2. Cơ sở thực tiễn
Chương II: Thực trạng việc tổ chức quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai
2.2. Một số kết quả đạt được của việc tổ chức, quản lý quá trình đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
2.3. Một số tồn tại trong quá trình quản lý chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc tổ chức, quản lý
nhằm nâng cao chất lượng quá trình đổi mới phương pháp …
Chương III: Một số biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao
chất lượng quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
3.1. Tổ chức – quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy của giáo viên.


3.2. Tổ chức – quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học.
3.3. Tổ chức – quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên .
3.4. Tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho q trình đổi mới
PPDH.
3.5. Nâng cao vai trị gương mẫu và năng lực chỉ đạo chuyên môn
của Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL trong nhà trường.
Phần kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

2
2
4
4
4
4
4
5
6
6
6
9
9
11
11
13
14

17
18

18
22
28
32
34
35
35
35
37


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .
Giáo dục có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Lịch sử đã cho thấy, mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều
phải coi trọng công tác giáo dục. Ở nước ta, giáo dục luôn được coi là quốc
sách hàng đầu – nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba
mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, trước những cơ hội và thách thức,
căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu mới của Giáo dục đào tạo, Đại hội Đảng lần thứ
IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH, là điều kiện phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội

nhập khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy
nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo
dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong đó vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ( ĐMPPDH) đang là trọng
tâm chú ý của các cấp quản lý, là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới
giáo dục – đào tạo của nước ta vì vậy: “Đổi mới dạy học, phát huy tư duy
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học là tư tưởng chiến lược đào tạo
con người của giáo dục Việt Nam”
Văn kiện Đại hội X, chỉ rõ: Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất (CSVC)
cho nhà trường….
Nghị quyết TW 2 khoá VIII cũng nhấn mạnh tới việc ĐMPPDH và chỉ
ra những định hướng: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học…., từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào

2


quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian tự học tự nghiên cứu của học
sinh”.
Tinh thần cơ bản của ĐMPPDH theo quan điểm của Đảng ta là: phải
phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với
đặc điểm của từng môn học, đối tượng học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm tin và hứng thú học tập cho học sinh.
Vấn đề ĐMPPDH không phải là mới đối với nhà trường phổ thơng. Nó
đã được đề cập, phát động dưới nhiều cách thức khác nhau trong các nhà
trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ XX). Đội ngũ giáo viên phổ thơng ít nhiều cũng

đã được các nhà trường sư phạm trang bị vốn liếng về các PPDH tích cực.
Vậy thì tại sao vấn đề đó bây giờ chuyển động vẫn rất chậm chạp, vẫn được
đánh giá là yếu kém. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan. Song
nguyên nhân quan trọng nhất là: công tác quản lý, từ cấp quản lý hệ thống tới
quản lý ở các cơ sở trường học còn nhiều bất cập. Phần đông các chủ thể quản
lý (nhất là Hiệu trưởng nhà trường) chưa thực sự vào cuộc, thậm chí chưa
được quan tâm trong công tác chỉ đạo, quản lý. Bởi vậy, muốn q trình
ĐMPPDH ở nhà trường phổ thơng có hiệu quả, cần đổi mới cơng tác quản lý,
nhằm giải quyết những bất cập, những trở ngại cho quá trình này.
Trường THPT số 2 huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai đóng trên địa bàn kinh
tế xã hội có nhiều khó khăn. Nhân dân trong vùng trường đóng cịn nghèo,
trình độ dân trí chưa cao, cơ sở vật chất của trường tuy đã được quan tâm đầu
tư nhưng vẫn không ít khó khăn, thiếu thốn. Đội ngũ giáo viên đa số mới ra
trường, trình độ chun mơn khơng đồng đều, một số ít nhận thức về vai trị
của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục còn hạn chế. Do vậy,
muốn thực hiện tốt cuộc vận động “Hai khơng” mà tồn ngành Giáo dục đang
triển khai và thực hiện thì nhà trường phải chú trọng đến việc “Dạy thực chất,
học thực chất và thi thực chất”, đây là cơng việc khó khăn địi hỏi nhà trường
phải đưa lên hàng đầu trong chiến lược giáo dục của mình, trong đó cơng tác
quản lý cần có những biện pháp chỉ đạo đúng hướng, kịp thời để góp phần
nâng cao chất lượng quá trình ĐMPPDH – một yếu tố quan trọng đang được
3


lưu tâm hơn bao giờ hết quyết định đến chất lượng, hiệu quả, thương hiệu của
nhà trường.
Xuất phát từ những lý do đã nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Một số biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất lượng quá trình
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPTsố 2 huyện Bắc Hà tỉnh Lào
Cai″ .

2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng
cao chất lượng quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPTsố 2
huyện Bắc Hà – Lào Cai.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Những biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất lượng quá trình
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu người Hiệu trưởng quan tâm và thực hiện đồng bộ các biện pháp tổ
chức, quản lý thì quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông sẽ đạt hiệu quả
như mong muốn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hai mặt
giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu một số lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Đánh giá thực trạng của việc tổ chức, quản lý quá trình đổi mới
PPDH ở trường THPT số 2 huyện Bắc Hà - Lào Cai.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng quá trình đổi mới PPDH ở trường THPTsố 2 huyện Bắc Hà
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
Chỉ thị, Nghị quyết, Luật, các giáo trình, tạp chí của Học viện Quản lý Giáo
dục.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh.
4


- Điều tra: nghiên cứu chương trình, hồ sơ chuyên môn.
- Phỏng vấn, đàm thoại: Lấy ý kiến của giáo viên, học sinh thông qua
trao đổi, thảo luận trực tiếp.

- Tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Biểu bảng, sơ đồ, thống kê tốn học,
mơ hình hố.
6.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu hồi cố tài liệu.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Đổi mới PPDH là nhiệm vụ rất quan trọng trong trường THPT nhưng
do khuôn khổ của một tiểu luận, do điều kiện thời gian và năng lực của bản
thân có hạn nên phạm vi nghiên cứu của tiểu luận chỉ giới hạn trong trường
THPT số 2 huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Một số vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
1.1. Cơ sở lý luận.
Phương pháp dạy học ( PPDH ) là một trong các thành tố quan trọng
của quá trình dạy học. Cùng một nội dung dạy học, trong những hoàn cảnh và
điều kiện tương tự nhau, nhưng có học sinh thích thú, tích cực học tập hay
khơng, có để lại dấu ấn đậm nét trong tâm hồn và khơi dậy trong lòng học
sinh những tình cảm sáng tạo hay khơng…, phần lớn phụ thuộc vào PPDH.
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học.
- Theo quan điểm điều khiển học: PPDH là cách thức hoạt động nhận
thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm Logic: PPDH là những thủ thuật Logic được sử dụng
để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung: PPDH là sự vận động của nội dung dạy
học.
PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh

trong quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học.
1.1.2. Dấu hiệu đặc trưng của PPDH.
- Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm đạt được
mục đích đề ra
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được quy định
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa giáo viên và học sinh.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: Kích thích và
xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động.
1.1.3. Đặc trưng của PPDH tích cực.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, học sinh là
chủ thể của hoạt động.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
6


- Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.
- Coi trọng lợi ích của người học.
1.1.4. Quan niệm về đổi mới phương pháp dạy học.
- Đổi mới giáo dục nói chung, PPDH nói riêng là quy luật phát triển tất
yếu của thời đại và của mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội, của
giáo dục và của chính bản thân người làm công tác giáo dục, của giáo viên và
học sinh trong điều kiện mới.
- Đổi mới không phải là thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử
dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện cịn
có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kỹ năng, kinh
nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị
xã hội.

- Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các
phương pháp dạy học lạc hậu, truyền thụ một chiều, biến học sinh thành
người thụ động trong học tập, mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người
học. Đồng thời khắc phục những chướng ngại về tâm lý, những thói quen ở cả
người dạy và người học.
- Phải quyết tâm, mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của khoa
học, kỹ thuật, cơng nghệ, tin học có khả năng ứng dụng trong q trình dạy
học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, có
khoa học, đồng bộ, có điều kiện khả thi. Nhưng khơng cầu tồn, thụ động:
phải mạnh dạn vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
- Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.5. Những định hướng đổi mới PPDH.
- Hướng hoạt động dạy học của thầy và trị vào việc đáp ứng mục đích,
nhu cầu, lợi ích của người học. Cần trả lời câu hỏi: Học để làm gì ? Theo
khuyến cáo của UNESCO thì: Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để
hoà nhập.
- Thực hiện mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp (P) với mục
tiêu (M), nội dung chương trình dạy học các mơn học (N)–Mơ hình M–N–P.
7


- Hướng vào việc triệt để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tự lực
chiếm lĩnh tri thức của học sinh theo mơ hình dạy học hợp tác sau:
Mơ hình dạy học hợp tác
Bài học:
- Tri thức.
- Kỹ năng.
-Thái độ


Thầy:
-Tổ chức.
- Điều khiển.
- Hướng dẫn.
- Truyền thụ.

HỢP TÁC
GIÚP ĐỠ
THÔNG TIN
LIÊN HỆ NGƯỢC

Trò:
- Tự tổ chức.
- Tự điều khiển.
- Tự lực.
- Cơng tác.
- Tự chiếm lĩnh
lĩnh

KẾT QUẢ
HỌC TẬP

- Phân hố vừa sức cố gắng của người học theo từng trình độ khác
nhau.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
- Đa dạng hố các hình thức tổ chức dạy học.
- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
- Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời và tham gia nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ.

1.1.6. Nội dung cơ bản về đổi mới PPDH hiện nay: là đổi mới cách dạy
của thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới mối quan hệ thầy – trò trong dạy
học, tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc
trong dạy học. Cụ thể trước mắt, trong mỗi tiết học cần phải làm cho học sinh
8


được: Hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy
nghĩ nhiều hơn.
1.2. Cơ sở pháp lý.
- Điều 28 Luật giáo dục 2005 quy định “Phương pháp giáo dục THPT
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp
với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
- Mục tiêu giáo dục đến năm 2010: “Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, bậc học và trình độ đào tạo;
Phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng, hiệu quả và đổi mới PPDH; Đổi mới quản lý giáo dục đào tạo,
tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”
- Chỉ thị 40-CT/TƯ ngày 20/9/2008 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khẳng định: “Đặc biệt đổi
mới mạnh mẽ và cơ bản PPGD nhằm khắc phục lối truyền thụ một chiều,
nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho
người học,...Tích cực áp dụng một cách sáng tạo phương pháp tiên tiến hiện
đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học”.
1.3. Cơ sở thực tiễn:
- Thực tế dạy học những năm gần đây cho thấy, việc đổi mới PPDH ở

các trường THPT đã và đang có nhiều khởi sắc, chúng ta đã thu được một số
kết quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Bên cạnh
đó, nền giáo dục của nước ta vẫn cịn nhiều những tồn tại, so với các nước
phát triển, nền giáo dục của nước ta vẫn còn cách xa cả một quãng đường dài.
Trong tài liệu “Hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo”, Tiến sỹ Trần Ngọc
9


Giao có nhấn mạnh: “mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và tổ
chức quá trình giáo dục đào tạo chậm đổi mới. Mặt khác, việc tồn cầu hóa
đặt kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo nước ta trước những thử thách cực kỳ to
lớn. Khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển có thể ngày càng mở
rộng”.
- Rõ ràng, những hiểu biết về vai trò của việc đổi mới PPDH của chúng
ta chưa đồng bộ, còn phiến diện, còn hiểu sai, hiểu chưa đầy đủ về tinh thần
đổi mới nên chuyển biến rất chậm chạp, chưa đáp ứng được yêu cầu của
người học nói riêng và của xã hội nói chung.
- Thực trạng q trình đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở
trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai nói riêng đang đặt ra yêu cầu cần có
những biện pháp quản lý, tổ chức phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục.

Chương II: Thực trạng việc tổ chức, quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT số 2 huyện Bắc Hà - Lào Cai.
2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai
10


2.1.1. Tình hình, đặc điểm của nhà trường:
Trường THPT số 2 huyện Bắc Hà được thành lập năm 2004. Trụ sở nhà

trường đặt tại Xã Bảo Nhai, Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Sau 7 năm thành
lập và trưởng thành, trường THPT số 2 Bắc Hà đã tăng nhanh về số lượng,
phát triển mạnh về quy mô, CSVC, nâng cao dần về chất lượng giáo dục.
- Quy mô phát triển của nhà trường: Bảng 1
Năm học
2009 – 2010
2010 - 2011
2011 - 2012

Số lớp
13
13
14

Số học sinh
438
443
480

Số lượng CB-GV-NV
34
36
38

- Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên: Bảng 2
Trình độ chính trị
Chất lượng GV
Sơ cấp TC CC G
K TB Kém
Văn

4
4
4
1
2
1
Tốn
5
5
5
2
3

3
3
3
1
2
Hóa
3
3
3
1
2
Sinh
3
3
3
1
2

Sử
2
2
2
1
1
Địa
2
2
2
2
Anh
3
3
3
1
2
GDCD 1
1
1
1
TD
3
3
3
2
1
CN
1
1

1
1
Tin
2
2
2
1
1
Tổng 32 32
32
7
13 12
( Chú giải: G –giỏi; K – khá; TB – trung bình )
- Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của nhà trường:
+ Đủ phòng học cho các lớp học 1 ca ( 03 phòng học tạm ), 02 phịng
Mơn

GV ĐH CĐ ThS

máy vi tính với 50 máy dành cho dạy và học ( 25 máy kết nối Internet ), 3
phịng học bộ mơn Lý, Hóa, Sinh – công nghệ.
+ Đủ sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu phục vụ dạy và
học. Đặc biệt nhà trường đã trang bị 7 máy chiếu Projector cho 7 phòng học.
2.1.2. Chất lượng 2 mặt giáo dục nhà trường:
11


- Kết quả xếp loại về học lực của học sinh: Bảng 3
Kết quả học tập
Năm học

2008 – 2009
2009 – 2010
2010 – 2011

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


7
6
6

1,6
1,4
1,4

103
96
115

23,5
21,7
26,1

258
246
253

58,1
55,7
57,1

71
94
69

16,2
21,3

15,6

Đỗ
TN

ĐH


78.5
90.6
87.0

24.0
40.0
44.1

SL %

- Kết quả xếp loại về hạnh kiểm của học sinh: Bảng 4:
Năm học

Tốt
SL

2008 – 2009
2009 – 2010
2010 – 2011

Xếp loại về hạnh kiểm
Khá

Trung bình
SL
%
SL
%

235
232
259

%
53,5
52,5
58,5

155
154
146

35,3
34,8
33,0

44
46
29

10,0
10,4
6,5


Yếu
SL
%
5
10
9

1,1
2,3
2,0

 Thuận lợi và khó khăn .
 Thuận lợi: Đội ngũ giáo viên trường THPT số 2 huyệnBắc Hà - Lào
Cai là một tập thể đoàn kết thống nhất, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt
tình trong cơng tác, tâm huyết với nghề nghiệp. Lực lượng giáo viên trẻ
nhiều, năng động, kiến thức vững, ham hoạt động, hăng say và có chí tiến thủ.
Hoạt động dạy và học đã đi vào nề nếp. Chất lượng giáo dục toàn diện từng
bước được nâng lên. Nhà trường được đầu tư trang bị cơ sở vật chất – thiết bị
dạy học (TBDH) đảm bảo.
 Khó khăn: Kinh tế của nhân dân trong vùng cịn thấp, trình độ dân
trí chưa cao, nhận thức chính trị cịn nhiều bất cập.
- Chất lượng văn hóa đầu vào thấp, khơng đồng đều. Đa số giáo viên
trẻ, mới ra trường nên thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học
sinh, trình độ chun mơn khơng đều ( nhiều giáo viên được đào tạo theo hệ
cử tuyển, theo địa chỉ ).
- Nhiều giáo viên nữ đang ở tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nên thời gian
đầu tư cho chun mơn cịn ít. Một số ở xa nên đi lại khó khăn ( 17 km ),

12



nhiều giáo viên từ các huyện khác đến công tác, một số đến từ các tỉnh khác
như: Thái Bình, Vĩnh Phúc, Yên Bái nên chưa thật sự yên tâm công tác.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy được trang bị khang trang nhưng
còn thiếu nhiều, còn sử dụng phịng học tạm, chưa có khối hành chính quản trị
( Phịng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phịng đồn thể… ).
2.2. Một số kết quả đạt được của việc tổ chức, quản lý quá trình đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
- Lãnh đạo nhà trường đã nhận thức và chỉ đạo đúng hướng theo chủ
trương của Đảng, của ngành, của các cấp lãnh đạo đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế – xã hội và giáo dục.
- Chủ động xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện quá trình đổi mới theo tinh thần của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT,
thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới của các tổ chuyên môn, giáo
viên. Cụ thể:
+ Nhà trường tổ chức trao đổi, hội thảo nâng cao nhận thức cho mỗi
giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH. Trong các
buổi sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, hội thảo các chun đề về đổi mới
PPDH, thường xuyên thảo luận các nội dung hay và khó của từng bộ mơn, tổ
chức giảng mẫu, thao giảng, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH, xây dựng
các chuẩn đánh giá chung thống nhất giữa các tổ chun mơn có chứa đựng
một số tiêu chí về đổi mới PPDH của thầy và trò. Do vậy việc đổi mới đã
bước đầu có những chuyển biến tích cực.
+ Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn thường xuyên dự giờ đột xuất
và theo kế hoạch làm cơ sở cho việc đánh giá tồn diện đối với giáo viên.
Thơng qua dự giờ chỉ đạo các tổ tổ chức rút kinh nghiệm về nội dung, phương
pháp và tổ chức dạy học qua đó đã góp phần nâng cao trình độ tay nghề của
giáo viên. Động viên về tinh thần, khen thưởng và bồi dưỡng về vật chất kịp
thời, vận động các lực lượng khác ngồi nhà trường khuyến khích các cá nhân

có thành tích cao trong giảng dạy.
13


- Một số tổ chun mơn đã có kết quả trong việc thực hiện đổi mới
PPDH thể hiện ở việc đổi mới soạn giáo án, ứng dụng công nghệ thong tin
vào giảng dạy…. Số lượng giờ dạy theo hướng đổi mới đã tăng lên.
- Nhiều giáo viên đã nhận thức đúng việc cần thiết phải đổi mới PPDH
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra - đánh giá học sinh theo đúng quy
định, kịp thời đảm bảo khách quan, công bằng, phát huy được hiệu quả.
2.3. Một số tồn tại trong tổ chức, quản lý quá trình đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
* Một số tồn tại:
- Trong việc tổ chức, quản lý đổi mới PPDH ở tổ chuyên môn: Việc chỉ
đạo hoạt động của các tổ chuyên môn chưa thực sự đi vào chiều sâu, nội dung
các hoạt động chuyên môn chưa tập chung đi vào những vấn đề cụ thể, thiết
thực cho cơng tác đổi mới, vì vậy việc đổi mới PPDH chưa thực sự thể hiện
trong hoạt động hằng ngày của giáo viên và học sinh. Các buổi hội thảo, sinh
hoạt chun mơn nhiều khi cịn mang tính hình thức.
- Trong việc quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên:
+ Nhiều giờ dạy còn nặng về sử dụng PPDH truyền thống, giáo viên
còn chưa định hướng rõ ràng trong việc lựa chọn và sử dụng phương pháp
thích hợp, phù hợp điều kiện hiện có về thiết bị, tài liệu, sách giáo khoa và đối
tượng học sinh
+ Một vài giáo viên nhận thức việc đổi mới PPDH chưa tới nơi, có vận
dụng nhưng chỉ mang tính hình thức
+ Vấn đề khai thác và sử dụng trang thiết bị thí nghiệm và các phương
tiện dạy học mới, các kỹ thuật hiện đại ở một số giáo viên còn hạn chế, kỹ
năng thực hành và hướng dẫn làm thí nghiệm của một vài giáo viên cịn yếu.
Chưa có biện pháp hữu hiệu đối với những giáo viên thực hiện đổi mới chậm

- Vấn đề tự học của học sinh: Phương pháp học của học sinh vẫn còn
nặng nề về nghe, ghi nhớ và tái hiện. Các kỹ năng tự học như: phân tích, tổng
hợp, khái quát vấn đề, thực hành, đọc sách, nghiên cứu tài liệu chỉ ở mức
14


trung bình và yếu ( tính chung cho tồn trường ). Việc tham khảo tài liệu nâng
cao trình độ, khai thác Internet … hạn chế .
- Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ( TBDH ).
+ Mặc dù trường học đã được trang bị nhưng mới chỉ bàn giao giai
đoạn một, do đó cịn thiếu nhiều phịng: khối phịng hành chính, các phịng
chức năng, bộ mơn gây khó khăn trong việc đổi mới PPDH.
+ Thiết bị dạy học được trang bị đầy đủ, hiện đại nhưng việc sử dụng
các phương tiện đó cịn hạn chế, chưa triệt để, khai thác chưa có chiều sâu.
- Chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với Hội phụ huynh học sinh và các
tổ chức khác đã được nhà trường chú trọng, song việc tổ chức các hoạt động
tư vấn cho cha mẹ học sinh về phương pháp dạy con tự học, phương pháp
giáo dục học sinh tại gia đình, cộng đồng cịn rất hạn chế.
* Ngun nhân và những khó khăn ảnh hưởng tới quá trình đổi mới
PPDH ở nhà trường:
- Về góc độ quản lý: đã có những định hướng đúng nhưng thực hiện chỉ
đạo chưa tới nơi, triệt để ( đơi khi cịn mang tính chất “hơ hào” ), đặc biệt chỉ
đạo đổi mới PPDH chưa đồng bộ với đổi mới hình thức tổ chức dạy học và
kiểm tra đánh giá.
- Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
+ Về vấn đề nhận thức của giáo viên: Vẫn có trường hợp nhận thức còn
mơ màng, chưa sâu sắc, chỉ đối phó với những giờ thao giảng, hội giảng.
+ Giáo viên là lực lượng quyết định sự thành bại của quá trình đổi mới
PPDH. Trong thực tế nhà trường vẫn thiếu đội ngũ giáo viên có chất lượng để
đảm nhận dạy học theo hướng đổi mới. Cụ thể, giáo viên còn nhiều bất cập

trong nghiệp vụ sư phạm, thể hiện qua các kỹ năng phân tích, lựa chọn kiến
thức cơ bản và trọng tâm; các kỹ năng xác định, lựa chọn và sử dụng PPDH
bộ môn; kỹ năng hướng dẫn cách thức cho học sinh học tập; kỹ năng kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới …

15


+ Đổi mới giáo dục chẳng những đòi hỏi người giáo viên phải từ bỏ
hàng loạt những thói quen tư duy và thói quen dạy học đã ăn sâu thành nếp
qua nhiều năm học mà còn phải “lao tâm khổ tứ”, vất vả tìm hiểu từ những
tinh thần đổi mới của ngành, của bộ mơn mình đảm nhiệm nói chung đến
những bài dạy, tiết dạy cụ thể. Đây là bước chuyển từ nhận thức tư tưởng tới
hành động thực tiễn, từ đổi mới trên lý luận tới đổi mới trên những công việc
giáo dục, giảng dạy hàng ngày. Đây là q trình hồn tồn khơng dễ dàng gì.
- Về nội dung chương trình:
+ Từ thực tiễn nhà trường cho thấy rằng, vẫn cịn tình trạng q tải về
kiến thức do cấu trúc chương trình cịn nặng, vẫn có xu hướng trình bày kiến
thức với liều lượng nhiều mà nhẹ về hướng dẫn phương pháp và tổ chức cho
học sinh làm việc. Điều này dẫn đến tình trạng giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết
bài, kịp thời gian tiết học mà khơng có điều kiện tổ chức các phương án học
tập để học sinh theo đó khai thác kiến thức và thực hành luyện tập, qua đó mà
học cách học.
+ Sách giáo khoa hiện hành kiến thức cịn nặng; cách trình bày cịn
nghèo nàn, mang nặng tính “thơng báo kiến thức”; tính định hướng PPDH
cịn mờ nhạt; việc hướng dẫn học sinh học tập và dạy cách học chưa được
quan tâm thể hiện trong đó. Tài liệu tham khảo, ơn tập chồng chéo, theo kiểu
giải sẵn nhiều hơn tài liệu hệ thống hoá kiến thức và hướng dẫn cách học.
- Về thiết bị thí nghiệm, thực hành: được cấp khá đầy đủ song khơng
kịp thời và đồng bộ với chương trình học.

- Về kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học: Thi và kiểm tra các lớp chủ
yếu nhằm vào tái hiện, học thuộc; tham về trình bày kiến thức dẫn đến tình
trạng học sinh học theo bài mẫu, triệt tiêu sự sáng tạo. Khi đánh giá bài thi,
bài kiểm tra, giáo viên ít tơn trọng cá tính sáng tạo của học sinh, lấy kiến thức
của sách, của thầy làm chuẩn. Nhà trường đánh giá chất lượng của giáo viên,
của lớp học, trường học dựa theo tỷ lệ % thi cuối kỳ, cuối năm, nên phần nào
đã triệt tiêu những nỗ lực đổi mới PPDH của đội ngũ giáo viên
16


- Về phía học sinh: chất lượng đầu vào thấp, sự quan tâm từ phía cha
mẹ học sinh chưa đúng mực (có những gia đình bố mẹ khơng quyết định,
quản lý được việc học tập của con em mình) – “ Trăm sự nhờ thầy”.
2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc tổ chức, quản lý
quá trình PPDH ở trường THPT số 2 huyện Bắc Hà - Lào Cai.
Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong tổ chức,
quản lý quá trình đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 Bắc Hà, trên cương vị
người đứng đầu chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường, tơi nhận
thấy có 5 vấn đề đặt ra là:
1. Cần phải tiếp tục tổ chức – quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy của
giáo viên.
2. Tổ chức – quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học.
3. Tổ chức – quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên .
4. Tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH.
5. Nâng cao vai trò gương mẫu và năng lực chỉ đạo chuyên môn của
Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL trong nhà trường.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tôi đề xuất một số biện pháp tổ chức,
quản lý quá trình đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 huyện Bắc Hà - Lào Cai
- đây cũng chính là nhiệm vụ cần thực hiện ở chương III phần nội dung của
đề tài

Chương III: Một số biện pháp tổ chức, quản lý quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở trườngTHPT số 2 Bắc Hà - Lào Cai.
Dạy - học là loại hình lao động sáng tạo thường xun đổi mới, địi
hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, ln ln bổ sung cái mới nhằm
hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Đổi mới phương pháp dạy - học là vấn đề bức
xúc hiện nay, trước yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông và thay sách giáo
khoa. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành đã và đang thực hiện
cuộc vận động "Hai không" của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

17


Với một số kinh nghiệm hạn chế ( thực tế công tác ở đơn vị ) và sự lĩnh
hội kiến thức bổ ích, thiết thực từ các thầy cơ giáo ở Học viện Quản lý giáo
dục cùng với việc nghiên cứu các tài liệu bồi dưỡng liên quan tôi mạnh dạn
đưa ra một số biện pháp tổ chức, quản lý quá trình đổi mới PPDH ở trường
THPT số 2 huyện Bắc Hà - Lào Cai gồm những vấn đề như sau:
3.1. Tổ chức - quản lí đổi mới hoạt động giảng dạy của giáo viên
3.1.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường về
vấn đề đổi mới PPDH.
* Mục đích:
- Trang bị những tri thức cần thiết, làm cho mọi GV, mọi bộ phận trong
trường nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng về đổi mới PPDH;
- Tạo ra sự kích thích đội ngũ lao động sáng tạo thực hiện vận dụng
phương pháp mới nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
* Nội dung: Làm cho giáo viên và cán bộ trong nhà trường nhận thức:
- Tính cấp thiết của đổi mới PPDH: một mặt, làm cho tập thể sư phạm
thống nhất nhận thức: đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, là hạt
nhân của việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, là điều kiện trực
tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục; mặt khác, cần coi đây là thách thức đội

ngũ mà đội ngũ cần phải đáp ứng, nhưng cũng là cơ hội phát triển của mỗi
giáo viên và của mỗi nhà trường.
- Những định hướng cơ bản của đổi mới PPDH hiện nay:
+ Phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học;
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
- Những đặc trưng cơ bản của phương pháp tích cực:
+ Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Người học – đối tượng của hoạt động “dạy” đồng thời cũng là chủ thể của
hoạt động “học” được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, trực
18


tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình, do đó vừa nắm được kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được
phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó. Khơng dập theo những khn
mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy những tiềm năng sáng tạo.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh;
+ Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập cá thể, phối hợp với hoạt
động học tập hợp tác;
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị.
* Hình thức tổ chức:
- Cụ thể hố các nội dung văn bản dưới luật vào nhà trường bằng cách
tổ chức mọi thành viên trong nhà trường được nghe, thảo luận, nội dung các
văn bản pháp quy liên quan tới nhiệm vụ người giáo viên như: Điều lệ trường
trung học; Mục tiêu nhiệm vụ năm học; các văn bản hướng dẫn thực hiện
chương trình mơn học, kiểm tra, đánh giá, xếp loại các mặt giáo dục; …
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, các tổ chức trong nhà trường (Ban giám
hiệu, Chi bộ, Ban chấp hành cơng đồn, Đồn thanh niên, Tổ chun mơn...)

bàn bạc, cụ thể hố mục tiêu, nhiệm vụ của ngành thành chương trình hành
động, thơng qua Hội nghị cơng chức đầu năm học. Đó là: mục tiêu phấn đấu,
quy định quy chế làm việc của trường, tổ chuyên môn và các bộ phận. Tiến
hành ký cam kết giữa giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh ...
- Chỉ đạo xây dựng, thực hiện nền nếp kỷ cương trong nhà trường:
Theo dõi việc thực hiện nội dung, chương trình mơn học; dạy đúng, dạy đủ
theo phân phối chương trình mơn học, đúng tiến độ và kế hoạch đặt ra.
- Xây dựng và thực hiện thời khoá biểu một cách khoa học: Đảm bảo
cân đối bộ mơn các buổi học trong tuần, có giờ liên thơng cho Văn, Tốn, bố
trí bộ mơn hợp lý theo tiết, theo mùa, ưu tiên sắp xếp hợp lý cho các giáo viên
ở xa, sức khoẻ yếu, phụ nữ có con nhỏ...
3.1.2. Theo dõi việc sử dụng và hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách liên
quan hoạt động chuyên môn: bao gồm các loại do ngành và nhà trường quy
19


định : sổ gọi tên ghi điểm, học bạ, sổ điểm bộ môn, sổ đầu bài, sổ đăng ký
giảng dạy... , trong đó cần quan tâm đặc biệt tới giáo án của từng giáo viên.
3.1.3. Quản lý, chỉ đạo việc phát huy vai trị của các tổ, nhóm chun
mơn trong việc thực hiện đổi mới PPDH:
- Trong công tác xây dựng kế hoạch: Chỉ đạo các tổ chuyên môn khi
xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cần đưa việc đổi mới PPDH thành
nội dung và phải thể hiện được những nội dung cơ bản sau:
+ Chương trình tự bồi dưỡng, các chuyên đề trọng tâm cần phải thảo
luận, trao đổi.
+ Kế hoạch hội giảng, thao giảng, dự giờ, mỗi giáo viên phải đăng ký
giờ dạy mẫu (ít nhất 01 tiết/ học kỳ) và dự giờ đồng nghiệp (ít nhất 4 tiết/
tháng).
+ Kế hoạch học tập, nghiên cứu, sử dụng các TBDH và CNTT.
+ Đăng ký viết sáng kiến kinh nghiệm (ít nhất 01 chuyên đề/ năm) và

làm đồ dùng dạy học (ít nhất 02 đồ dùng/năm).
- Trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ: thường xuyên kiểm tra ( soạn
bài, lên lớp ), động viên kịp thời, uốn nắn, linh hoạt, sáng tạo; thẳng thắn,
công bằng, khách quan trong đánh giá rút kinh nghiệm. Chỉ đạo cụ thể việc
đổi mới PPDH cho từng môn, lớp. Lấy hoạt động nhận thức của giáo viên đối
với bộ môn làm điểm xuất phát để lựa chọn PPDH.
- Trong việc báo cáo: trung thực, thẳng thắn, mạnh dạn đưa ra những đề
xuất với lãnh đạo.
- Duy trì đều đặn các buổi sinh hoạt chun mơn: tránh sinh hoạt hình
thức, nặng về thủ tục hành chính. Cần tập trung làm tốt các vấn đề: phương
pháp truyền đạt các bài khó; tiến hành các tiết dạy mẫu, trao đổi rút kinh
nghiệm...; phương pháp chủ nhiệm, giáo dục HS cá biệt; thao tác các tiết thực
hành, phát huy hiệu qủa sử dụng TBDH...
- Trong kiểm tra đánh giá giờ dạy của giáo viên:

20


+ Xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, tổ chức
học tập, thảo luận tiêu chuẩn theo hướng đổi mới mà nhà trường đã xây dựng
và ban hành.
+ Đổi mới việc dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy: tránh việc dự
giờ, đánh giá theo lối gượng ép, chung chung, hình thức.
- Xây dựng mối quan hệ tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái: Mỗi giáo
viên thường xuyên có ý thức xây dựng tập thể. Tích cực phấn đấu và rèn
luyện, gạt bỏ tính ích kỷ cá nhân để xây dựng tập thể đoàn kết thân ái. Tất
nhiên, khơng vì thế mà thủ tiêu đấu tranh phê bình. Mỗi thành viên cần khách
quan trong các buổi sinh hoạt tổ bộ mơn, thẳng thắn góp ý chân tình, chỉ ra
những vấn đề sai sót cho đồng nghiệp sửa chữa.
- Mỗi giáo giáo viên phải nhận thức được PPDH lấy trò làm trung tâm

là sự chuyển hướng từ PPDH giáo điều, thụ động sang PPDH hợp tác, tích
cực giữa người dạy và người học.
3.1.4. Nâng cao chất lượng giờ dạy theo hướng đổi mới: Tổ chức thực
hiện giờ lên lớp theo hướng đổi mới không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức
cho học sinh mà phải hướng dẫn học sinh hoạt động. Học sinh được đặt vào
những tình huống của đời sống thực tế để trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng theo cách của mình. Quản
lý giờ lên lớp hiện nay yêu cầu giáo viên phải chuyển từ việc dạy kiến thức
sang việc dạy phương pháp học tập cho học sinh, làm cho giáo viên nhận thức
được đầy đủ ý nghĩa và hành động theo phương châm: "Người thầy giáo tồi
truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý". Thầy giáo
phải là người chủ đạo tổ chức giờ học, hướng dẫn, gợi mở, đưa học sinh vào
các tình huống có vấn đề, tổ chức cho học sinh thực hành, thảo luận, nhập vai,
tự nghiên cứu để giải quyết vấn đề; giáo viên chú trọng rèn luyện cho học
sinh phát triển tự học ngay trong giờ học ở lớp.
3.2. Tổ chức - quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học

21


3.2.1. Tổ chức, quản lý công tác đổi mới PPDH trước hết phải quản lý
đổi mới cách xác định mục tiêu bài học: Việc xác định mục tiêu bài học cần
đảm bảo 2 yêu cầu cơ bản: 1) Định lượng được mức độ, chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ học sinh phải đạt được sau bài học để thực hiện, đồng thời lấy
đó làm căn cứ đánh giá kết quả bài học một cách khách quan, tránh tình trạng
đánh giá cảm tính đối với bài học. 2) Chú trọng mục tiêu xây dựng phương
pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học qua mỗi giờ học, bài học.
3.2.2. Quản lý đổi mới cách soạn giáo án trên cơ sở 3 định hướng sau:
1) Chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang hoạt động của
trò; 2) Giáo án phải thực sự là một bản kế hoạch lên lớp trong đó mọi hoạt

động đều được tính đếm theo một quy trình hợp lý và có sự phối kết hợp rất
chặt chẽ các nguồn lực: người dạy, người học, sách giáo khoa, TBDH…; 3)
Cần dự tính các phương án và cách thức có thể tiến hành để kiểm soát chất
lượng làm việc của học sinh.
Một bài soạn trong đó tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh có thể
tham khảo các mẫu sau:
Mẫu 1:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

1. Hoạt động 1 (... phút )…
2. Hoạt động 2 (... phút )…
Mẫu 2:
Thời gian
…ph
…ph

Nội dung kiến thức và
kỹ năng cơ bản
1.
2.

Hoạt động
của giáo viên
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:

Hoạt động
của học sinh

Hoạt động 1:
Hoạt động 2:

3.2.3. Quản lý việc đổi mới phương pháp truyền thụ kiến thức, kết
hợp thành công giữa cách dạy mới với cách học mới: Định hướng cho giáo
22


viên vận dụng đổi mới PPDH phải được thực hiện đồng bộ với đổi mới các
hình thức tổ chức dạy học, gắn liền với việc đổi mới cách kiểm tra, đánh giá
giáo viên và học sinh và phải có phương tiện dạy học thích hợp.

 Về cách dạy:
Thứ nhất, cần tạo ra niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Niềm vui, hứng thú có tác động qua lại với tính tự giác, tích cực, chủ
động trong học tập, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của học sinh. Rõ
ràng là nếu tìm thấy niềm vui, hứng thú, trong một trạng thái tâm lý thoải mái
thì học sẽ “vào” hơn. Nếu học sinh được độc lập quan sát, so sánh, phân tích,
khái qt hố các sự kiện, hiện tượng thì các em sẽ hiểu sâu sắc và hứng thú.
Cần biết dẫn dắt học sinh ln ln tìm thấy cái mới, tạo khơng khí thuận lợi
cho lớp học, sự giao tiếp thuận lợi giữa thầy và trò bằng cách tổ chức và điều
khiển hợp lý các hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể học sinh.
Thứ hai, cần dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập.
Nhiều tác giả đã đề cập tới mối quan hệ giữa học và làm như:
“ Suy nghĩ tức là hành động ” ( J. Piaget );
“ Học để hành, học và hành phải đi đơi” ( Hồ Chí Minh ).
- Để tích cực học tập, học sinh cần được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những
điều mình chưa biết chứ khơng phải là thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn và từ đó học sinh biết huy động kiến thức đã tích luỹ được để giải

quyết được những vấn đề mới như thế nào?
- Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản cung cấp kiến
thức mà còn phải hướng dẫn hoạt động. Mục tiêu đặt ra là từ học làm, đến
biết làm, muốn làm, và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển. Kinh nghiệm dạy
học và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: Điều cốt lõi trong dạy học là tổ
chức những tình huống có vấn đề, tăng cường hoạt động khám phá có sự định
hướng, hướng dẫn, giúp đỡ.

23


- Để học tập sáng tạo cần tạo tình huống chứa một số điều kiện xuất
phát rồi yêu cầu học sinh đề xuất các giải pháp. Việc đánh giá tính sáng tạo
được căn cứ vào số lượng tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của các đề
xuất.
- Tăng cường đàm thoại phát hiện, khai thác và sử dụng đa phương tiện
( phần mềm dạy học, mơ hình, thí nghiệm …. ) để gợi vấn đề, minh họa.
Thứ ba, cần chú trọng phát triển trí tuệ, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

 Về cách học: Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập bộ
môn cho học sinh
- Những hoạt động của học sinh như: nghe, nói, đọc, ghi chép, thảo
luận, làm thí nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề.
Do đó, cần chú trọng trang bị, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh.
- Học sinh được luyện tập thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới nhiều
góc độ khác nhau, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi phải lí giải một hiện tượng,
biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống.
- Giáo dục học sinh khơng vội vã bằng lòng với những giải pháp đầu
tiên đã đưa ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những quy tắc đã học trước đó,

khơng máy móc áp dụng những mơ hình đã gặp để ứng xử trước những tình
huống mới.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ khác: thực hành, chuyên đề ,…

 Về tổ chức học tập: Tổ chức học tập cá thể phối hợp với học tập
hợp tác. Trong kiểu dạy học hợp tác vẫn có giao tiếp giữa thầy và trò, nhưng
nổi lên mối quan hệ giao tiếp giữa trị và trị. Thơng qua sự hợp tác tìm tịi
nghiên cứu, thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ,
được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một
trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá
nhân và của tập thể. Bên cạnh câu “ Không thầy đố mày làm nên” ta cịn có
câu “ Học thầy khơng tày học bạn”. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời
24


sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã
hội, trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công và hợp tác với
tập thể cộng đồng.

 Về đổi mới cách kiểm tra đánh giá HS: Tổ chức học tập, chỉ đạo,
kiểm tra thực hiện quy chế kiểm tra, cho điểm, xếp loại (thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại học sinh). Thành lập ngân
hàng đề, tổ chức các khối lớp thi chung đề nghiêm túc theo đúng quy chế.
- Đối với hình thức kiểm tra: Nhà trường chỉ đạo chung:
+ Lớp 12 : các mơn Vật lý, Hố học, Sinh học, Tiếng Anh 100% thi,
kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm từ bài kiểm tra 15phút trở lên ( bắt đầu từ
học kỳ II ), các mơn cịn lại thi theo hình thức tự luận
+ Lớp 11,10: Trắc nghiệm 30%, tự luận 70% ( Chỉ áp dụng cho thi và
kiểm tra từ 45phút trở lên )
- Đổi mới khâu chấm chữa bài, trong kiểm tra hàng ngày giáo viên cần

tạo điều kiện để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Quá trình đánh giá gồm 4 khâu: lượng hoá  lượng giá đánh giá
ra quyết định; trên 3 lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, thái độ; theo 6 mức độ:
nhận biết – thông hiểu – vận dụng – phân tích – tổng hợp - đánh giá.
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo hướng đổi
mới: cho giáo viên tiếp cận với PPDH mới qua tài liệu, tham quan, học tập
kinh nghiệm. Tổ chức các chuyên đề hội thảo về đổi mới PPDH theo quy
trình: nghiên cứu trao đổi về PPDH mới theo từng bộ môn; xây dựng cách
soạn giáo án theo định hướng đổi mới; tổ chức các tiết dạy thể nghiệm chuyên
đề đổi mới PPDH; tổ chức rút kinh nghiệm, đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn để rút ra cách dạy phù hợp; triển khai trên diện rộng.
3.2.5. Tổ chức, chỉ đạo đổi mới theo quy trình:
Việc chỉ đạo đổi mới PPDH là vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng lại là
vấn đề cốt lõi trong quản lý q trình dạy học. Nó là địn bẩy trực tiếp để nâng

25


×