TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----0-0-0-----
QUÁCH VŨ HIỆP
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM TÔM
NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 52340201
Tháng 11 - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----0-0-0-----
QUÁCH VŨ HIỆP
MSSV: 4104514
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM TÔM
NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ĐÌNH KHÔI
Tháng 11 - 2013
LỜI CẢM TẠ
………..
Trong suốt những năm học ở trường Đại học Cần Thơ, tôi được Quý
thầy, cô ở trường của nói chung và Quý thầy, cô của khoa kinh tế-QTKD nói
riêng truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kỹ năng xã hội vô cùng quý
giá. Những kiến thức hữu ích đó trở thành hàng trang sẽ giúp tôi vượt qua
những khó khăn, thách thức trong công việc cũng như cuộc sống sau này. Với
thời gian một học kỳ, Quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể vận
dụng kiến thức đã học vào bài nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn thầy Phan Đình Khôi đã cho tôi cơ
hội được tham gia vào đề tài nghiên cứu của Thầy và được sự tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, ủng
hộ động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong thu thập số liệu, xin cám ơn chân thành những người đã
dành thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
QUÁCH VŨ HIỆP
i
LỜI CAM ĐOAN
……………….
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, không trùng với
bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện
QUÁCH VŨ HIỆP
ii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3. Giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu ........................................... 2
1.3.1 Giả thiết cần kiểm định............................................................................... 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.3 Không gian nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.4 Bố cục của đề tài......................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1 Tổng quan về bảo hiểm nông nghiệp ......................................................... 4
2.1.2 Sự cần thiết bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam....................................... 9
2.2 Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm nông nghiệp.............................................................................................. 11
2.2.1 Khung lý thuyết về tham gia bảo hiểm nông nghiệp ................................ 11
2.2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 13
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 14
2.3.1 Số liệu nghiên cứu .................................................................................... 14
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 15
Chương 3: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TÔM NUÔI TẠI TỈNH BẠC LIÊU ........... 18
3.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình chung kinh tế-xã hội ............................... 18
3.1.1 Đặc điểm địa lý và hành chính ................................................................. 18
3.1.2 Dân số ....................................................................................................... 18
3.1.3 Tài nguyên ................................................................................................ 19
3.1.4 Tiềm năng du lich ..................................................................................... 19
3.1.5 Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 19
3.2 Phân tích thực trạng ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Bạc Liêu ................. 21
3.2.1 Tình hình chung của ngành nuôi trồng thủy sản ...................................... 21
3.2.2 Công tác khuyến ngư và dịch vụ kỹ thuật cho nuôi trồng thủy sản ......... 25
3.3 Đánh giá công tác triển khai thí điểm bảo hiểm tôm nuôi ......................... 26
iii
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và quản lý ................................................. 26
3.3.2 Kết quả triển khai ..................................................................................... 28
3.3.3 Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong quá trình triển khai .............. 31
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH MUA BẢO HIỂM TÔM NUÔI ............................................................ 33
4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu ......................................................................... 33
4.1.1 Đặc điểm của hộ ...................................................................................... 33
4.1.2 So sánh đặc điểm hộ tham gia BH và không tham gia BH .................... 39
4.2 Kết quả ước lượng ....................................................................................... 43
4.2.1 Thông tin BH ............................................................................................ 44
4.2.2 Làm việc ở địa phương ............................................................................. 45
4.2.3 Tập huấn kỹ thuật ..................................................................................... 46
4.2.4 Diện tích nuôi tôm .................................................................................... 47
4.2.5 Trình độ học vấn ....................................................................................... 47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1 Kếtluận………………...…………………………………………………..50
5.1.1 Kết quả chính của đề tài .......................................................................... 50
5.1.2 Hạn chế đề tài .......................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………..51
5.2.1 Về phía nhà nước ...................................................................................... 51
5.2.2 Về phía đơn vị cung bảo hiểm .................................................................. 52
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 53
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số tiền bảo hiểm ............................................................................ 8
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong phân tích
mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 17
Bảng 3.1: Diện tích và sản lượng NTTS tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2008-2012 ........................................................................................... 22
Bảng 4.1: Thông tin tổng quát về mẫu khảo sát .......................................... 33
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu theo giới tính giữa khách hàng mua BH
và không mua BH ........................................................................................ 40
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn giữa cá nhân mua BH
và không mua BH ........................................................................................ 40
Bảng 4.4: Tham gia tập huấn kỹ thuật giữa khách hàng mua và
không mua BH tôm nuôi ........................................................................................41
Bảng 4.5: Cơ cấu mẫu theo tình trạng vay vốn giũa nhóm mua BH
và không mua BH ........................................................................................ 41
Bảng 4.6: Kinh nghiệm sản xuất chủ hộ mua và không mua BH................ 42
Bảng 4.7 Tiếp cận thông tin giữa khách hàng mua BH
và không mua BH ........................................................................................ 42
Bảng 4.8 Diện tích nuôi tôm TC-BTC của hộ mua và không mua BH ....... 43
Bảng 4.9: Kết quả mô hình Logit cho quyết định mua BH tôm nuôi .......... 44
Bảng 4.10 Dự báo mô hình .......................................................................... 44
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Doanh thu phí BH tôm nuôi từ ngày triển khai đến
ngày 15/10/2012 và ngày 27/12/2012.......................................................... 29
Hình 3.2 Kết quả bồi thường thiệt hại tính đến ngày 27/12/2012 ............... 30
Hình 3.3 Cơ cấu diện hộ tham gia BH tôm nuôi ......................................... 31
Hình 4.1: Cơ cấu trình độ học vấn chủ hộ ................................................... 35
Hình 4.2: Cơ cấu nguồn vốn vay của hộ nuôi tôm năm 2012 ..................... 37
Hình 4.3 Cơ cấu chi phí nuôi tôm TC-BTC thời điểm 2012 ....................... 39
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
....................
BHNN
BH
TC-BTC
NTTS
NN&PTNT
BCĐ
:
:
:
:
:
:
Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm
Thâm canh- Bán thâm canh
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ban chỉ đạo
NN
:
Nông nghiệp
vii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) được coi là phương tiện hiệu quả để hỗ
trợ người sản xuất nông nghiệp (NN) giảm thiểu một số hiểm họa cụ thể tác
động đến mùa màng và sản lượng. Bảo hiểm nông nghiệp còn có khả năng gia
tăng việc bảo hiểm (BH) tài sản cho trang trại, đời sống và sức khỏe của người
nông dân (Hazell, 1992). Ngày nay, nhiều sản phẩm BHNN được cung cấp,
cũng như gia tăng sự đồng thuận trong nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên, chương
trình BHNN tại một số quốc gia vẫn còn là một vấn đề khó khăn do chi phí
quản lý cao, cấu trúc thị trường BH chưa hoàn thiện và khả năng tiếp cận BH
của nông dân phụ thuộc lớn vào sự trợ cấp phí BH từ chính phủ (FAO, 2011).
Ở Việt Nam, thị trường BHNN được tồn tại khá lâu, nhưng việc cung cấp
sản phẩm này bị giới hạn tại một số vùng nông thôn với chương trình quy mô
nhỏ. Kết quả nghiên cứu của Dufhuesa và cộng sự (2004) cho thấy các công ty
BH muốn giảm thiểu rủi ro và đảm bảo quỹ tài chính nên đã đặt ra thủ tục
tham gia và bồi thường thiệt hại cho một hợp đồng BHNN tương đối phức tạp
cùng với mức phí BH cao so với thu nhập của người nông dân và vì thế làm
giảm nhu cầu BHNN ở nước ta. Nhận thấy nhiều điểm khó khăn của các
chương trình BHNN, xuất phát từ yêu cầu phát triển NN trong nền kinh tế và
hạn chế tác động xấu của điều kiện tự nhiên mang lại cho ngành NN, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01/03/2011 về
việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013 tại 20 tỉnh, thành phố. So
với các chương trình BHNN trước đây, dự án thí điểm theo Quyết định
315/QĐ-TTg được sự hỗ trợ đặc biệt của nhà nước về phí BH và môi trường
pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng sản xuất NN hưởng ứng tham
gia.
Tỉnh Bạc Liêu là một trong những địa phương được lựa chọn triển khai
BH tôm nuôi theo Quyết định 315/QĐ-TTg. Hiện nay, nuôi trồng thủy sản
(NTTS) là một trong những ngành NN chủ lực của tỉnh, tổng số hộ có diện
tích nuôi tôm Thâm canh-Bán thâm canh (TC-BTC) năm 2012 ước tính
khoảng 7.241 hộ với diện tích tương ứng 17.180 ha (Cục Thống kê Bạc Liêu),
thì chính sách hỗ trợ này được mong đợi sẽ đảm bảo an toàn cho người dân
trong khu vực, góp phần tích cực trong việc khắc phục các thiệt hại tài chính
do thiên tai, dịch bệnh. Sau hơn một năm thực hiện chính sách, kết quả ban
đầu đạt được khá tích cực; tuy nhiên, tỉ lệ hộ tham gia BHNN còn thấp, cụ thể
đạt 19,82% tổng số hộ nuôi tôm TC-BTC. Vì vậy, một vấn đề cần được giải
1
thích đó là tại sao chính sách hỗ trợ này chưa thật sự đi vào đời sống của nông
dân. Phải chăng do mức phí BH vượt quá khả năng tài chính của các hộ nuôi
tôm, hay là do chưa nắm bắt đầy đủ thông tin từ cấp địa phương; hay đặc tính
của sản phẩm BH tôm nuôi chưa phù hợp với nhu cầu thực tế.
Đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm tôm nuôi của hộ nông dân tại tỉnh Bạc Liêu” được lựa chọn nghiên
cứu. Kết quả kỳ vọng của đề tài này nhằm cung cấp nguồn thông tin quan
trọng cho Ban chỉ đạo (BCĐ) các cấp, công ty BH để điều chỉnh, xây dựng
chương trình hiệu quả hơn cho giai đoạn còn lại, cũng như tạo thuận lợi cho
mở rộng tại nhiều địa phương, nhiều hình thức nuôi tôm để mọi người dân đều
nhận được sự hỗ trợ từ chính sách này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.3 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BH tôm nuôi của
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất một số giải pháp mở
rộng dịch vụ BH cho hộ nuôi tôm ở tỉnh Bạc Liêu.
1.2.4 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát trên, đề tài tập trung tìm hiểu những mục tiêu cụ
thế sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng triển khai thí điểm BH tôm nuôi ở
tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu 2: Phân tích nhân tố tác động đến quyết định tham gia BH
tôm nuôi của người dân trên địa bàn Tỉnh.
Mục tiêu 3: Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ mua BH của hộ nuôi
tôm.
1.3 GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.3 Giả thiết cần kiểm định
Các nhân tố cần kiểm định: giới tính, trình độ học vấn chủ hộ, số năm
kinh nghiệm, diện tích nuôi, tập huấn kỹ thuật, thông tin BH, chi phí sản xuất,
vay vốn, làm việc ở địa phương.
1.3.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Những khía cạnh nào được ghi nhận trong kết quả sau hơn một năm
thực hiện thí điểm ở tỉnh Bạc Liêu: doanh thu phí BH, tỉ lệ hộ tham gia và tình
hình bồi thường thiệt hại?
2
- Những điểm thuận lợi, khó khăn nào cần được xem xét trong quá trình
triển khai?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào BH tôm nuôi
của nông dân và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Những giải pháp nào có thể đưa ra từ kết quả nghiên cứu được?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu các nhân tố quyết định tham gia BHNN của
các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nuôi tôm sú TC-BTC và tôm thẻ chân trắng thâm canh đã ký kết
hợp đồng BH tôm nuôi và chưa tham gia BH tôm nuôi, bao gồm: hộ nghèo, hộ
cận nghèo và hộ bình thường.
1.4.3 Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bạc Liêu, cụ thể các địa phương được
lựa chọn là xã Vĩnh Hậu, xã Vĩnh Mỹ A, xã Vĩnh Trạch, phường 2 có diện tích
nuôi tôm sú TC-BTC và tôm thẻ chân trắng thâm canh.
1.4.4 Bố cục của đề tài
Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục biểu bảng, danh mục các hình,
lời cảm ơn, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của đề tài bao gồm 6
chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về sự cần thiết của nghiên cứu, mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và bố cục của đề tài.
- Chương 2: Giới thiệu cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, lược
khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Trình bày thực trạng phát triển NTTS và công tác triển khai
thí điểm BH tôm nuôi tại tỉnh Bạc Liêu .
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, từ đó đánh giá yếu tố tác
động đến quyết định mua BH tôm nuôi của hộ nông dân ở tỉnh Bạc Liêu. Đề
xuất giải pháp.
- Chương 5: Kết luận vấn đề thu được từ nghiên cứu và đưa ra một số
kiến nghị cho các cơ quan hữu quan.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về BHNN
a) Khái niệm BHNN
Theo FAO, BHNN bao gồm cả chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp,
hướng tới BH thiệt hại do thời tiết bất lợi và các sự kiện tương tự ngoài sự
kiểm soát của người nông dân. Tuy nhiên, BH không phải là giải pháp chung
với tất cả rủi ro mà nông dân đối mặt. Bảo hiểm nông nghiệp chỉ có thể giải
quyết một phần tổn thất từ một số nguy hiểm và nó không thể thay thế cho
những kỹ thuật tốt trong quản lý rủi ro trang trại, chẳng hạn như hoạt động
quản lý trong sản xuất và đầu tư vào công nghệ.
Bảo hiểm nông nghiệp là hình thức quản lý rủi ro được sử dụng để phòng
vệ trước sự mất mát bất ngờ. Nó cũng có thể được hiểu là sự chuyển giao công
bằng giữa nguy cơ tổn thất từ tổ chức NN sang doanh nghiệp BH với một
khoản phí BH hoặc chấp nhận một thiệt hại nhỏ trong sản lượng để ngăn cản
một sự tàn phá có thể xảy ra và nghiêm trọng hơn. Bảo hiểm nông nghiệp
không giới hạn BH cây trồng, nó cũng áp dụng cho chăn nuôi, lâm nghiệp,
NTTS và nhà kính (Iturrioz, 2009).
Mặt khác, Hasanabadi (2005) lập luận rằng BHNN được xem là một
phần thiết yếu của một chương trình NN, dùng để bảo vệ cho nông dân chống
lại sự thiệt hại vật chất trong sản xuất do thời tiết và thiên tai bất khả kháng.
Bảo hiểm nông nghiệp thúc đẩy quá trình ổn định của ngành NN sang giai
đoạn sản xuất, làm cho quá trình này toàn diện hơn, hiệu quả và hữu ích.
b) Phân loại BHNN
Phân loại theo phương pháp tiến hành:
- Bảo hiểm truyền thống là BH theo nguyên tắc bồi thường. Đặc trưng
cơ bản nhất của BH bồi thường là lấy thiệt hại, tổn thất của từng cá nhân, tổ
chức làm căn cứ để xét bổi thường. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành giám định
để xác định mức độ thiệt hại của từng đối tượng, tiến hành bồi thường trên cơ
sở và trong phạm vi tổn thất của từng cá nhân, tổ chức (Hazell và cộng sự,
1986).
- Bảo hiểm chỉ số là BH lấy các chỉ số khách quan (đối với cây trồng, đó
là chỉ số thời tiết) và mức bồi thường tương ứng với chỉ số (quy định trong
hợp đồng BH) làm căn cứ xét bổi thường (không cần tiến hành giám định để
4
xác định thiệt hại từng cá nhân mua BH). Để đảm bảo bồi thường hợp lý, mức
độ bồi thường được ước tính trên cơ sở năng suất bình quân nhiều năm chung
của cả vùng hay tiểu vùng sinh thái (Skees cùng cộng sự, 2006).
Phân loại theo mức trách nhiệm:
Theo Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn
(IPSARD) định nghĩa BH thảm họa định danh và BH đa thảm họa như sau:
- Bảo hiểm cây trồng cho thảm họa định danh là BH cho một loại rủi ro
cụ thể. Thông thường, rủi ro này dẫn tới những tổn thất độc lập (nó chỉ ảnh
hưởng đến một số khách hàng BH cùng một lúc). Bảo hiểm thiên tai đòi hỏi
những người tính toán tổn thất phải đánh giá thiệt hại đối với từng nông hộ.
Bảo hiểm mưa đá là phương thức BH phổ biến nhất của BH cây trồng cho
hiểm họa định danh.
- Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa là BH tổng hợp giúp bảo vệ vụ mùa
khỏi tổn thất từ nhiều loại rủi ro. Một số rủi ro này dẫn tới tổn thất tương quan
(ảnh hưởng đến nhiều khách hàng BH cùng một lúc). Các chương trình BH
cây trồng đa thảm họa rất khó quản lý vì chi phí cao, một phần do làm giảm
động lực quản lý rủi ro hiệu quả của các nông dân. Các nước phát triển dùng
các khoản trợ cấp chính phủ to lớn để khắc phục khoản chi phí ngất ngưởng
này. Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa hoàn toàn không phù hợp cho những
nước mà các nông hộ nhỏ chiếm đa số vì chi phí phân phối rất cao và vấn đề
kép về lựa chọn đối nghịch và hiểm họa đạo đức.
c) Định nghĩa hợp đồng BH
Hợp đồng BH là căn cứ quan trọng quy định quyền và nghĩa vụ giữa
doanh nghiệp BH và người tham gia BH theo thỏa thuận của hai bên.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, quy định:
- Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng và bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Nội dung của hợp đồng bảo hiểm:
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểmhoặc người thụ hưởng;
b) Đối tượng bảo hiểm;
5
c) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài
sản;
d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i ) Các quy định giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo
hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
d) Sự ra đời và phát triển của BHNN
Theo Nguyễn Văn Định (2005), BHNN ra đời xuất phát từ nhu cầu ổn
định sản xuất và phát triển. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan
trọng, cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và hàng tiêu dùng cho xuất khẩu. Nông
nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động của xã hội, giải quyết công ăn
việc làm và đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nhưng
sản xuất NN lại thường không ổn định, bởi lẻ ngành này có nhiều đặc điểm
khác biệt so với các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Những
đặc điểm cơ bản đó là:
Sản xuất NN được trải trên phạm vi rộng lớn và hầu hết được tiến hành
ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Mặc dù
trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con người ngày
càng chế ngự những ảnh hưởng xấu của hiện tượng thiên nhiên nhưng mâu
thuẫn giữa con người và lực lượng tự nhiên vẫn tồn tại trong sản xuất NN.
Hằng năm điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe dọa và gây tổn thất lớn cho quá trình
sản xuất NN.
Đối tượng của sản xuất NN là những cơ thể sống như: cây trồng, vật
nuôi. Chúng không chỉ chịu tác động của điều kiện tự nhiên, mà còn chịu sự
tác động của quy luật sinh học. Đó là các quy luật đồng hóa, dị hóa, biến dị, di
truyền, quy luật về thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm, vv..Vì vậy, xác suất
rủi ro trong NN càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất khác.
6
Chu kỳ sản xuất trong NN thường kéo dài, chẳng hạn cây lúa khoảng 4
tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm, cây cao su trên 50 năm; thêm vào đó
thời gian sản xuất và thời gian lao động lại không trùng nhau, do đó việc đánh
giá, kiểm soát và quản lý rủi ro là rất khó thực hiện.
Trong NN có hàng trăm, hàng ngàn loại cây trồng và vật nuôi khác nhau,
mỗi loại lại thường gặp những rủi ro khác nhau. Các loại rủi ro có thể kể đến
như: gió bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh và dịch bệnh,…Những rủi ro này
thường gây thiệt hại mang tính chất thảm họa và hậu quả của chúng thật khó
đo lường. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người chăn nuôi và trồng
trọt. Mặc dù có lao động, có đất đai nhưng muốn mở rộng quy mô sản xuất,
muốn đầu tư thâm canh, muốn sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, họ cũng
không dám mạnh dạn vay vốn để đầu tư bởi vì tài sản thế chấp không có, mà
rủi ro lại luôn rình rập.
Những đặc điểm trên cho thấy tính chất ổn định trong sản xuất NN là rất
thấp. Vì vậy, để chủ động đối phó và có quỹ dự trữ, dự phòng bồi thường kịp
thời những tổn thất do thiên tai gây ra, biện pháp tốt nhất và hiệu quả nhất là
tiến hành BHNN.
Chính vì có tác dụng rất lớn cho nên BHNN đã triển khai ở rất nhiều
nước trên thế giới. Chúng ta biết rằng, nông dân tất cả các nước đều có tập
quán tương trợ giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn. Hình thức “Hội tương
hỗ” cũng là hình thức BH đầu tiên ở nông thôn.
Năm 1898 đánh dấu sự ra đời của BHNN. Nước Phổ đã tiến hành BH
mọi rủi ro cho cây trồng thông qua hoạt động của các công ty BH tương hỗ
nhỏ. Nhưng các công ty này không tồn tại và phát triển được trước các thảm
họa lớn.
Ở Mỹ, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một số công ty
BH tư nhân tiến hành BH mọi rủi ro cây trồng nhưng đều thất bại vì thiếu
thông tin, phí BH quá thấp, địa bàn hẹp nên việc phân tán rủi ro bị hạn chế.
Năm 1993, cả Nhật Bản và Mỹ đều thực hiện chương trình BH mọi rủi
ro cho cây trồng. Chương trình này có hai đặc trưng cơ bản: Chính phủ tài trợ
và do các công ty nhà nước đảm trách. Nhờ đó, hoạt động BH có thuận lợi.
Song chiến tranh Thế giới thứ II đã ảnh hưởng đến chương trình này.
Từ năm 1949 đến nay, nhiều nước trên thế giới tiến hành BH cây trồng
theo hướng BH mọi rủi ro hoặc một số loại rủi ro; có nước BH một loại cây
trồng; có nước BH nhiều loại cây khác nhau. Hình thức BH bao gồm: tự
nguyện và bắt buộc do các công ty tư nhân hoặc công ty nhà nước tiến hành.
7
e) Đặc điểm BH tôm, cá
Theo quyết định định số 3035/QĐ-BTC quy định một số quy tắc, biểu
phí, mức trách nhiệm cho BH tôm, cá như sau:
Phạm vi BH:
- Tôm sú: Bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (IHHNV); hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS).
Tôm thẻ chân trắng: Bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh hoại tử cơ hay bệnh đục cơ do vi rút
(IMNV); hội chứng Taura, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS). Các
dịch bệnh trên được công bố dịch bệnh hoặc xác nhận dịch bệnh của cơ quan
chức năng có thẩm quyền.
- Cá tra của cơ sở nuôi trồng được BH bị thiệt hại từ 80% trở lên do bệnh
gan thận mủ được cơ quan chức năng có thẩm quyền công bố hoặc xác nhận.
- Tôm, cá của cơ sở nuôi trồng được BH bị thiệt hại từ 80% trở lên do
thiên tai được cơ quan chức năng có thẩm quyền công bố”.
Thời hạn và phí BH:
Thời hạn:
- Đối với tôm chân trắng, thời hạn BH có hiệu lực kể từ 00h00 ngày nuôi
thứ nhất (ngày thả con giống) đến 24h00 ngày nuôi thứ 80 và được ghi rõ
trong hợp đồng BH.
- Đối với tôm sú, thời hạn BH có hiệu lực kể từ 00h00 ngày nuôi thứ
nhất (ngày thả con giống) đến 24h00 ngày nuôi thứ 120 và được ghi rõ trong
hợp đồng BH.
- Đối với cá, thời hạn BH có hiệu lực kể từ 00h00 ngày nuôi thứ nhất
(ngày thả con giống) đến 24h00 ngày nuôi thứ 182 và được ghi rõ trong hợp
đồng BH.
Phí BH được tính theo công thức sau:
Phí BH = Số tiền BH x Tỷ lệ phí BH
Thanh toán bồi thường:
Số tiền bồi thường: Khi xảy ra sự kiện BH, doanh nghiệp BH sẽ chi trả
cho người được BH số tiền bồi thường được tính theo công thức sau:
Số tiền bồi thường = (Tỷ lệ thiệt hại được BH x Số tiền BH) x
(100% - Mức khấu trừ).
8
Số tiền BH:
Bảng 2.1: Số tiền bảo hiểm
Tôm
STBH = (DT x MĐ x HS x GT) + CG
Trong đó:
STBH: Số tiền BH (đồng)
DT: Diện tích nuôi trồng (m2)
MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m2)
HS: Khối lượng thức ăn trung bình của
tôm. Trong đó tôm sú là 0,03 kg/con,
tôm chân trắng là 0,02 kg/con
GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg).
CG: Giá mua con giống (đồng).
Cá
STBH = (TT x MĐ x HS x GT) + CG
Trong đó:
STBH: Số tiền BH (đồng)
TT: Thể tích nuôi trồng (m3)
MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m3)
HS: Khối lượng thức ăn trung bình của
cá. Trong đó cá tra là 1,8 kg/con, cá
basa là 2,3 kg/con.
GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg).
CG: Giá mua con giống (đồng).
Nguồn: Quyết định 3035/QĐ-BTC
f) Điều kiện được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất được hỗ trợ phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
- Có đối tượng được BH và khu vực triển khai thí điểm theo Quyết định
315/QD-TTg.
- Có quyền lợi được BH.
- Tham gia thí điểm BHNN và đóng phí BH thuộc phần trách nhiệm
của mình.
- Thực hiện sản xuất, canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng, phòng dịch theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT).
2.1.2 Sự cần thiết BHNN tại Việt Nam
Trên góc độ kinh tế - xã hội, việc triển khai BHNN ở Việt Nam có tác
dụng rất lớn:
Góp phần bảo vệ an toàn các loại tài sản và quá trình sản xuất NN, góp
phần ổn định cuộc sống của hàng triệu người lao động cùng một lúc, ổn định
giá cả trên thị trường tự do, đặt biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu nhất
như: lương thực và thực phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với nước ta khi
NN là lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước, giá trị NN vẫn tăng ổn định và góp phần quan trọng vào tăng trưởng
GDP, cụ thể tăng 3,34% giai đoạn 2006-2010, tạo việc làm và thu nhập cho
9
người lao động. Bên cạnh đó, lực lượng lao động của khu vực nông thôn
chiếm 70,3% dân số (Tổng Cục Thống Kê, 2012).
Hoạt động đầu tư vốn trong sản xuất của phần lớn nông dân ở Việt Nam
bằng nguồn vốn tín dụng chính thức hoặc phi chính thức. Bằng chứng cụ thể
là một phần hộ gia đình ở phía Bắc, Trung và Nam nước ta sử dụng 54% vốn
vay chính thức đầu tư vào chăn nuôi (Duong and Izumida, 2002). Tuy nhiên,
sản xuất NN luôn có độ rủi ro cao do chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh
xảy ra hằng năm; gây ra những thiệt hại nghiêm trọng trên diện tích lớn và dẫn
đến thất bại trong đầu tư, đó cũng được xem là một trong những yếu tố chính
dẫn đến nghèo đói ở một số vùng nông thôn nước ta (WB and DFID, 1999).
Hằng năm, ngân sách nhà nước và quỹ lương thực dự trữ quốc gia đã dành ra
những khoản lương thực và khoản tiền rất lớn để cứu trợ nông dân gặp thiên
tai, miễn giảm thuế cho nông dân bị mất mùa. Tuy nhiên, cách tiếp cận như
thế đem lại sự đảm bảo rất hạn chế cho các hộ gia đình, có thể dễ bị động và
kém hiệu quả trong trường hợp khẩn cấp. Để khắc phục tình trạng này, phải
tính đến vai trò của quỹ BH.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mô hình tổ chức và quản lý NN rất
đa dạng, phong phú trong đó mô hình trang trại diễn ra khá phổ biến và mang
tính quy luật. Tổ chức quản lý kiểu trang trại đã làm cho lao động, đất đai và
tiền vốn được tích tụ và tập trung. Vì vậy nhu cầu ổn định sản xuất, bảo toàn
và tăng trưởng đồng vốn luôn là vấn đề bức xúc, đươc các chủ trang trại quan
tâm hàng đầu, do đó BHNN là công cụ dự phòng rủi ro rất cần thiết và hiệu
quả nhất. Mặt khác, thị trường BHNN có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo rằng họ có thể tiếp xúc với các dịch vụ tài chính khác như cho
vay và tiết kiệm, vì thế cung cấp cho các trang trại có được sự bảo vệ cần thiết
để áp dụng các giống lúa cải tiến, đầu tư phân bón và thực hiện đầu tư khác để
tăng năng suất. Tuy nhiên, để phát triển BHNN thì đòi hỏi thời gian và đầu tư
thích hợp của chính phủ (GlobalAgRisk, 2009).
Ở Việt Nam, chương trình BHNN được bắt đầu triển khai bởi Bảo Việt
từ năm 1982 với đối tượng được BH là vật nuôi, nhưng chương trình này chỉ
kéo dài trong thời gian 2 năm và sau đó tạm thời dừng lại vì nhiều lí do khác
nhau, đặc biệt do cơ chế tổ chức quản lý trong NN có sự thay đổi căn bản sau
chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Năm 1993, Bảo Việt đã cung
cấp dịch vụ BH đối với thiệt hại của sản lượng lúa, dịch vụ này tạm bị đình chỉ
sau 5 năm hoạt động do lỗ mất 5 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ thâm hụt 10%
so với phí BH thu được. Sự thất bại của chương trình này là do nông dân thiếu
kiến thức chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật canh tác nuôi
trồng còn lạc hậu, chưa ý thức cao về quyền lợi và nghĩa vụ khi mua BH,
10
những người tham gia BH thường ở những khu vực có độ rủi ro cao, cùng với
sự hỗ trợ không thỏa đáng về tài chính cả bên phía tái BH và trợ cấp chính phủ
đã làm hạn chế khả năng tài chính để chi trả BH của công ty. Công ty TNHH
bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam cũng triển khai BHNN từ năm 2002.
Công ty cung cấp một số sản phẩm BH trong nông nghiệp nhưng doanh thu
mang lại thấp, bồi thường cao, thậm chí bị lỗ sau một số vụ thiên tai. Ngoài ra,
có thêm công ty Bảo Minh (BH cây cà phê) và ABIC (BH bò sữa tại Nghệ An)
bắt đầu từ năm 2010. Theo Bộ tài chính, số lượng nông dân tham gia BHNN
vẫn còn rất khiêm tốn, doanh thu phí BHNN chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng phí
BH phi nhân thọ: năm 2004 chiếm khoảng 0,069%, 2005 chiếm 0,008%, 2006
chiếm 0,012%, từ 2007 đến 2010 chiếm 0,01%/năm (Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam). Mặc dù thị trường BHNN còn tồn tại nhiều khó khăn nhưng vẫn có một
nhu cầu cho BH cây trồng, hơn nữa nhu cầu này sẽ tăng lên gần 70% nếu
chính phủ trợ cấp một phần phí BH (Võ Trí Thành và cộng sự, 2013). Mặt
khác, sản xuất NN là một thị trường rất rộng lớn cho các công ty BH với đối
tượng là hàng trăm loại cây trồng và con gia súc khác nhau sẽ giúp các công ty
dễ dàng khai thác, hạn chế được sức ép của cạnh tranh. Đồng thời nó còn phát
huy tối đa quy luật “số đông bù số ít” trong hoạt động kinh doanh BH.
Từ yêu cầu phát triển NN trong nền kinh tế của nước ta, căn cứ vào
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân. Theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 về việc thực hiện
thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013. Việc triển khai thí điểm BHNN trong
giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết trên các phương diện chủ yếu sau:
+ Tạo ra một khung khổ pháp lý để triển khai hoạt động BH trong nông
nghiệp, trong đó xác định rõ cơ chế BH và chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối
với người nông dân.
+ Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được với các hình thức BH theo
nguyên tắc tự nguyện, nông dân tham gia thông qua việc đóng phí BH, theo đó
sẽ được đền bù tổn thất khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Nếu cơ chế thí điểm
này thực hiện tốt sẽ góp phần tích cực trong việc khắc phục các thiệt hại về tài
chính, đảm bảo sự an toàn cho người dân trong khu vực nông thôn.
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH triển khai sản phẩm kinh
doanh mới nhằm đa dạng hóa các hoạt động BH trong nền kinh tế, góp phần
thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
11
2.2 LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BHNN
2.2.1 Khung lý thuyết về tham gia BHNN
Quyết định lựa chọn một sản phẩm BHNN phù hợp xuất phát từ nhu cầu
đảm bảo lợi ích trong hoạt động sản xuất NN. Nông nghiệp là một ngành kinh
doanh chịu nhiều rủi ro, các loại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ mà
nông dân phải đối mặt thay đổi theo hệ thống NN, thời tiết, chính sách và điều
kiện thị trường. Những tác động từ rủi ro trong sản xuất làm biến động đáng
kể lợi nhuận, chúng ảnh hưởng nặng nề cho hộ gia đình hoạt động trang trại
với quy mô nhỏ ở các quốc gia đang phát triển và vì thế dễ dàng dẫn đến đau
khổ và khó khăn nghiêm trọng. Mặt khác, Binswanger (1980) chỉ ra rằng nông
dân thường sợ rủi ro và vì thế họ cố gắng né tránh thông qua các công cụ và
hoạt động quản lý rủi ro, trong đó BHNN là một công cụ thường được dùng để
hạn chế thiệt hại và cải thiện nhất định thu nhập của nông dân. Hơn nữa, số
lượng áp dụng BH cây trồng có mối tương quan tích cực với khả năng nhận
thức của nông dân về tầm quan trọng và lợi ích của nó đối với thu nhập của họ
nếu được hỗ trợ bảo hiểm, khi đó nông dân có xu hướng chấp nhận BH trong
sản xuất (Sadati và cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, BH trở nên hấp dẫn hơn khi
nhà sản xuất kỳ vọng một mức lợi nhuận cao hơn, khả năng tham gia sẽ tăng
cùng với quy mô, nhưng lại giảm nếu có sự sự đa dạng hóa trong hoạt động
sản xuất (Knight and Coble, 1997; Torkamani, 2002). Trên thực tế, hầu hết
chương trình BHNN thật sự hiệu quả nếu cùng tồn tại chương trình hỗ trợ về
giá hoặc thu nhập, do đó, giúp nông dân ít chịu tác động từ rủi ro hơn. Tuy
nhiên, Weldon and VanSickle (2005) nhận thấy rằng vai trò và ý nghĩa của
chương trình có những điểm khác biệt nếu không có sự can thiệp cho trường
hợp BH cây trồng đặc sản, khi đó nhà sản xuất đặc biệt quan tâm về giá cả và
rủi ro thị trường chứ không phải là nguy cơ sản xuất và vì thế BH doanh thu
đã thu hút phần lớn đối tượng này tham gia.
Bảo hiểm nông nghiệp đã được chấp nhận rộng rãi trong nông dân, điều
này không chỉ xuất phát từ lợi ích trực tiếp của BH mà còn tác động gián tiếp
mạnh mẽ trên thị trường tín dụng. Bảo hiểm có thể dẫn đến một sự mở rộng
thị trường tín dụng cho các nhóm khách hàng vay trước đây không có được
món vay, bởi vì việc sử dụng BH làm gia tăng khả năng trả nợ. Người cho vay
có lợi thế trong chuyển đổi tài sản mà khách hàng trước đây không có tài sản
có giá trị để thế chấp thành những tài sản có thể chấp nhận được, do đó đảm
bảo an toàn cho khoan vay, người đi vay cũng đạt được mục tiêu BH cho hoạt
động sản xuất khi tham gia một hạn mức tín dụng, tức là khi có tổn thất xảy ra,
người được BH cũng không bắt buộc hoàn trả khoản vay bằng các nguồn lực
12
khác hoặc rời khỏi kinh doanh vì được bù đắp bằng tiền bồi thường BH (Smith
and Baquet, 1996). Hơn nữa, Binswanger and Donald (1983) chỉ ra rằng khi
hệ thống tài chính phát triển, những điều khoản của một hợp đồng tín dụng
được quy định chặt chẽ, các tổ chức tín dụng không thể điều chỉnh mức lãi
suất cao hơn cho nhóm khách hàng “không tốt”. Vì vậy, các tổ chức tín dụng
thường yêu cầu BH như là một vật đảm bảo rủi ro cho món vay.
Việc cung ứng BH đến nông dân không chỉ dựa trên nhu cầu bù đắp thiệt
hại trong sản xuất mà còn phụ thuộc vào chính sách phục vụ của công ty BH
cho loại sản phẩm này. Các công ty thương mại đang trở nên quan tâm tiếp
cận sản phẩm BHNN ở thị trường mới, đặt biệt là các nước đang phát triển;
tuy nhiên, họ đang gặp phải nhiều trở ngại cả hoạt động và điều hành. Quiggin
cùng cộng sự (1999) kết luận rằng lựa chọn bất lợi là một nguyên nhân quan
trọng ngăn cản công ty cung cấp BH cho người dân. Lựa chọn bất lợi có nghĩa
là những người có nhiều khả năng bị sự kiện BH hơn thì sẽ sẵn sàng tham gia
để đảm bảo một tỷ lệ nhất định, trong khi công ty BH đặt mức phí với thông
tin hạn chế, vì thế đối tượng tham gia có xu hướng tiếp nhận được tiền bồi
thường nhiều hơn. Nếu nâng mức phí để tránh sự thất bại của chương trình thì
đồng nghĩa với chương trình trở nên tập trung quản lý rủi ro cao và tập hợp
những cá nhân nhận được lợi ích tuyệt vời từ việc tham gia. Mặt khác,
Chambers (1989) cung cấp lý thuyết về mối tương quan thuận giữa rủi ro đạo
đức đến tiến trình bồi thường BH. Rủi ro đạo đức liên quan đến người được
BH thay đổi hành vi trong sản xuất nhằm mục đích làm tăng xác suất xảy ra sự
kiện bảo hiểm hoặc mức độ nghiêm trọng của sự mất mát. Do các công ty BH
không có cơ chế hoàn hảo để kiểm soát rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi. Để
giải quyết vấn đề như vậy, công ty có thể xây dựng quy định khắt khe cho các
sự kiện BH, vì thế việc đánh giá và hoàn trả cho vụ kiện có thể bị chậm trễ.
Một trở ngại khác cũng ảnh hưởng đến quyết định mua BH, đó là văn hóa và
khuyến khích của công ty BH cho sản phẩm này còn hạn chế. Trong việc phục
vụ nông dân, công ty phải chịu chi phí tiếp thị đáng kể và quản lý một khối
lượng lớn khách hàng ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, những đại lý và chi
nhánh BH nói chung là thích hợp phân phối cho tổ chức hoặc cá nhân có giá
trị cao, các nhân viên BH thường không quen với nhu cầu hoặc mối quan tâm
của nông dân vì họ cho rằng nông dân không có đủ khả năng BH. Hơn nữa,
các công ty thường khuyến khích tập trung vào chính sách lớn, những khách
hàng có lợi nhuận nhiều hơn và không khuyến khích nhân viên phát triển phân
khúc thị trường NN (Churchill, 2007). Nếu tính hiệu quả của kênh phân phối
và dịch vụ BH được giải quyết, tức là khách hàng sẽ nắm được thông tin cần
thiết, các quy trình tiếp cận của sản phẩm BHNN, đồng thời khách hàng có thể
13
lựa chọn và mua sản phẩm một cách dễ dàng và thuận tiện cả về địa điểm và
thời gian. Khi đó giá trị nhận thức của khách hàng về sản phẩm phần nảo được
thay đổi (Sheth và cộng sự, 2001).
Chương trình BHNN được đẩy mạnh nhằm giảm tác động xấu của biến
động trong thu nhập của nông dân. Tuy nhiên, BH lại liên quan đến chi phí xã
hội cao, vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, do đó hỗ trợ của chính phủ,
đặc biệt phí BH, là cơ chế thúc đẩy sự tham gia của thị trường. Ginder cùng
cộng sự (2006) ghi nhận được từ kết quả khảo sát thì mức giá BH là nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua BHNN, thêm vào đó sự hỗ trợ
chính phủ về phí BH đóng vai trò quan trọng mở rộng thị trường. Vai trò của
chính phủ trong việc cung cấp thì đã rõ ràng, tuy nhiên các biện pháp hỗ trợ
khác đi cùng sẽ giảm bớt khó khăn từ mất mùa, dịch bệnh cho đến tất cả tầng
lớp, đồng thời tỉ lệ tham gia BHNN cũng sẽ có chiều hướng tăng lên (Backor
and Hart, 2005).
2.2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Capitanio và cộng sự (2011) cho rằng có nhiều cách tiếp cận khác nhau
có thể được sử dụng để xác định nhân tố tác động đến quyết định tham gia
BHNN, cho dù rời rạc hay liên tục. Lựa chọn của họ phụ thuộc vào quy mô
mà được chọn để phân tích. Tập trung ở mức độ cá nhân, một phương pháp
phổ biến để đo lường sự đề phòng rủi ro là dùng biến giả. Với bộ dữ liệu thu
thập được từ nông dân, nhóm nghiên cứu đã phát triển hai loại mô hình để
nắm bắt các yếu tố quyết định mua BH. Mô hình đầu tiên đo lường sự co dãn
của nhu cầu BH ở quy mô cá nhân, là một biến liên tục. Để tránh các vấn đề
nội sinh, các biến liên tục được trễ. Các hệ số trong mô hình được giải thích
như là co giãn, tức là một phần trăm thay đổi trong biến phụ thuộc do sự thay
đổi một phần trăm trong giá trị của một biến độc lập. Cách tiếp cận thứ nhất
được bổ sung bằng mô hình logistic để đo lường trực tiếp tác động của các
biến nghiên cứu về việc mua BHNN, mô hình xem xét nhu cầu của nông dân
được BH hay không. Mohammed và cộng sự (2005) cũng đã sử dụng mô hình
xác xuất nhị phân (binary logistic) để phân tích nhu cầu bảo hiểm được thực
hiện cho một mẫu của 74 hộ chăn nuôi thương mại trong ba vùng của Eritrea.
Mặt khác, khi Mishra and Goodwin (2006) lựa chọn mô hình phù hợp để phân
tích nhu cầu tham gia của nông dân cho BH doanh thu, dựa vào lý thuyết kinh
tế, tác giả cho rằng mô hình định tính có mối liên hệ chặt chẽ với lý thuyết
hiệu dụng, cụ thể là được ứng dụng rộng rãi để điều tra các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn của một cá nhân từ giữa hai hay nhiều lựa chọn thay thế, vì
thế tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy logistic với phương pháp ước lượng
hợp lý tối đa thay cho phương pháp bình phương bé nhất.
14
Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn sử dụng mô hình nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu của Fields and Gillespie (2003) đã thực hiện phỏng vấn các
nhà sản xuất để xác định sở thích của họ và quyết định mua BH doanh thu cho
vật nuôi. Mô hình probit đơn biến được ước tính để đánh giá ảnh hưởng của
đặc điểm nhà sản xuất lên quyết định tham gia, cụ thể mô hình probit đơn biến
ước tính cho chín sản phẩm được lựa chọn để xác định hiệu quả các nhân tố
ảnh hưởng. Những sản phẩm này đã được lựa chọn bằng cách thay đổi một
thuộc tính trong khi vẫn giữ tất cả các thuộc tính khác không đổi ở mức độ
trung bình. Điều này cung cấp một tập hợp các sản phẩm thực tế để đánh giá.
Quyết định mua dựa trên bảng xếp hạng của sản phẩm đối với các sản phẩm
khác nhà sản xuất sẽ mua lại.
Do phân phối logistic và phân phối chuẩn tắc rất gần nhau, ngoại trừ
phần đuôi, nên kết quả mô hình probit và logit không khác nhau nhiều khi cỡ
mẫu đủ lớn.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Số liệu nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu trong đề tài này là phương pháp chọn mẫu
phân cụm. Phương pháp này được áp dụng do tổng thể nghiên cứu dàn trải
trên địa bàn rất rộng, danh sách các phần tử quá nhiều, nhưng cũng có điểm
thuận lợi là đã có sẵn khung chọn mẫu. Phương pháp này có ưu điểm là sẽ
giúp giải quyết việc chia nhỏ tổng thể một cách thích hợp nhằm tạo điều kiện
cho việc chọn mẫu dễ dàng hơn, đại diện hơn, tăng tính chính xác cho kết quả
khảo sát. Cụ thể, tỉnh Bạc Liêu hiện đang triển khai BHNN tại 1 thành phố và
2 huyện, sau đó chọn đại diện thành phố Bạc Liêu và huyện Hòa Bình làm
mẫu nghiên cứu cho đề tài. Trong đó, thành phố Bạc Liêu chọn ra 2 xã, huyện
Hòa Bình gồm 2 xã để quan sát. Ngoài ra, để đảm bảo lựa chọn đúng đối
tượng phỏng vấn ở cấp xã, các xã được lựa chọn phải có chương trình triển
khai thí điểm BHNN theo Quyết định 315/Q Đ-TTg.
Số liệu được thu thập từ các hộ gia đình lấy trong mẫu. Do chủ hộ là
người nắm bắt rõ tình hình hoạt động sản xuất của hộ cũng như ảnh hưởng lớn
đến quyết định tham gia hay không sản phẩm BH tôm nuôi, nên người đứng
đầu các hộ gia đình đã được lựa chọn để phỏng vấn. Mặt khác, đối tượng điều
tra được phân loại thành 2 nhóm dựa trên tình trạng tham gia BH từ chương
trình thí điểm BH tôm nuôi giai đoạn 2011-2013 của tỉnh. Nhóm các hộ đã
mua BH tôm nuôi do công ty BH cung cấp được gọi là nhóm tham gia. Nhóm
hộ chưa có ý định mua BH tôm nuôi cho sản xuất được gọi là nhóm không
tham gia. Để đảm bảo kết quả nghiên cứu phản ánh khách quan nhân tố ảnh
15
hưởng đến quyết định tham gia BH tôm nuôi, mẫu điều tra cần phải bao gồm
các hộ đã tham gia và không tham gia BH. Tổng cộng có 113 hộ gia đình đã
được lựa chọn và yêu cầu được phỏng vấn.
Câu hỏi nghiên cứu được thiết kế nhằm xác định nhu cầu tham gia BH
của người trả lời. Lúc đầu, bảng câu hỏi dùng để phỏng vấn thử một vài hộ
nông dân, sau đó tiến hành đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế cũng như mục tiêu nghiên cứu, trước khi tiến hành điều tra chính thức.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng số liệu thứ cấp được cung cấp từ Công
ty Bảo Việt Bạc Liêu, Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN&PTNT) để phân tích tổng quan các vấn đề có liên quan
đến BH tôm nuôi.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
a) Mô hình nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy logistic phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BH của nông dân. Mô hình logistic
được thiết lập như sau:
Pr (y=1│xi) = Pi = F(x’iβ)
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc thể hiện quyết đinh mua BH tôm nuôi của nông dân
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Y là biến giả:
Y= 0 trường hợp khách hàng không mua BH tôm nuôi
Y= 1 trường hợp khách hàng có mua BH tôm nuôi
F: hàm tích lũy xác suất của phân phối logistic
x’iβ = β0+ x1β1+ x2β2+...+ xkβk+ ε
xi là véctơ của các biến độc lập có thể ảnh hưởng đến quyết định mua
BH
β là véctơ của tham số được ước lượng. Các tham số β1, β2,…, βk được
ước lượng bằng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa.
Ta có:
Pi F ( xi' )
i f ( x ' i ) điều này được diễn dịch rằng tác động
xi
xi
biên của xi lên Pi có cùng dấu với βi và phụ thuộc vào giá trị của xi, không
giống như các mô hình tuyến tính.
16