Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhện ở vồ thiên tuế, núi cấm tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
PHÂN BỐ CỦA NHỆN Ở VỒ THIÊN TUẾ, NÚI CẤM
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƢ PHẠM SINH HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. TRẦN THỊ ANH THƢ

Nguyễn Hƣơng Ly
Lớp: Sƣ phạm Sinh học
MSSV: 3102534

Chân xúc giác

NĂM 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
PHÂN BỐ CỦA NHỆN Ở VỒ THIÊN TUẾ, NÚI CẤM


TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƢ PHẠM SINH HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. TRẦN THỊ ANH THƢ

Nguyễn Hƣơng Ly
Lớp: Sƣ phạm Sinh học
MSSV: 3102534

Chân xúc giác

NĂM 2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lòng cám ơn chân thành
đến:
Cô Trần Thị Anh Thư, người cô kính mến đã hết lòng hướng dẫn và truyền

đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu. Cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động
viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Quý thầy cô Bộ môn Sư phạm Sinh và quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn tri thức cho tôi suốt
thời gian học tập tại trường.
Gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn
để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƢỢC
Đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhện ở Vồ
Thiên Tuế, Núi Cấm, tỉnh An Giang” được thực hiện từ tháng 7 năm 2013 đến
tháng 5 năm 2014. Ba sinh cảnh được điều tra thu mẫu là: rừng tự nhiên, rừng
trồng và vườn tạp. Kết quả đề tài phân tích được 1867 cá thể, ghi nhận được 26
loài. Trong đó, có 19 loài được nhận diện đến mức loài; 6 loài được nhận diện đến
mức giống và 1 loài được nhận diện đến mức họ. Trong tổng số 26 loài ghi nhận
được tại khu vực nghiên cứu, có 5 loài ghi nhận mới cho khu hệ nhện Việt Nam:
Typ.1, Ctenus captiosus, Latouchia batuensis, Pardosa lugubris, Epectris apicalis.
Trong ba sinh cảnh khảo sát thì rừng tự nhiên có thành phần loài đa dạng nhất (22

loài). Họ có số loài nhiều nhất là họ Lycosidae (5 loài). Mùa mưa có thành phần
loài đa dạng hơn so với mùa khô với 23 loài, 17 giống, 13 họ, số lượng cá thể thu
được là 1371 cá thể (chiếm 73,4%). Trong khi đó, vào mùa khô chỉ thu 20 loài, 16
giống, 13 họ, số lượng cá thể thu được là 496 cá thể (chiếm 26,4%) tổng số cá thể
thu được tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy tuy có sự khác biệt về thành phần
loài giữa các sinh cảnh và 2 mùa thu mẫu nhưng đa số các loài nhện có thể sinh
sống và phát triển quanh năm trong điều kiện sinh thái tại Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC
CẢM TẠ ..................................................................................................................i
TÓM LƢỢC ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi
TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................vii
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................................... 2
CHƢƠNG II: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 3

1. Vị trí phân loại của nhện ..................................................................................... 3
2. Một số đặc điểm phân loại nhện ......................................................................... 4
2.1. Mắt ........................................................................................................ 4
2.2. Giáp ....................................................................................................... 5
2.3. Ức .......................................................................................................... 6
2.4. Chân ...................................................................................................... 6
2.5. Nhú nhả tơ ............................................................................................. 7
2.6. Cơ quan sinh dục ................................................................................... 7
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 8
3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 8
3.1.1. Về thành phần loài, khu hệ nhện ............................................... 8
3.1.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện ............10
3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................11
3.2.1. Về thành phần loài, khu hệ nhện ...............................................11
3.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện ............13
4. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên của khu vưc nghiên cứu .....................14

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

iii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG III: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
1. Phương tiện ........................................................................................................ 16

2. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian thu mẫu ....................................... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian thu mẫu ............................................................. 16
3. Phương pháp thu mẫu ........................................................................................ 18
4. Phương pháp xử lí và bảo quản mẫu .................................................................. 19
5. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................................ 19
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 21
1. Thành phần loài ở khu vực Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ....................................... 21
1.1. Danh sách thành phần loài ................................................................... 21
1.2. Sự đa dạng thành phần loài nhện ở Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ............. 22
1.3. Sự phân bố của nhện theo sinh cảnh ở Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ....... 24
1.4. Sự phân bố của nhện theo mùa ở Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ................ 28
2. Mô tả đặc điểm hình thái của các loài nhện ghi nhận được tại Vồ Thiên Tuế .. 31
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67
1. Kết luận .............................................................................................................. 67
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69
PHỤ LỤC .............................................................................................................. I

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần loài và số lượng cá thể nhện thu tại Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm...21
Bảng 2: Phân bố các loài nhện theo sinh cảnh tại Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ......... 24
Bảng 3: Số lượng loài nhện của các họ nhện thu được tại ba sinh cảnh ................. 27
Bảng 4: Phân bố của nhện theo mùa (mùa mưa – mùa khô) tại khu vực Vồ Thiên
Tuế - Núi Cấm......................................................................................................... 28
Bảng 5: Số cá thể - số loài – số họ ở ba sinh cảnh qua 2 đợt thu mẫu .................... 29

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Hình thái bên ngoài của bộ nhện lớn Mygalomorphae ............................. 3
Hình 2: Hình thái bên ngoài của bộ nhện lớn Araneomorphae ............................. 4
Hình 3: Cách sắp xếp của vị trí mắt ....................................................................... 5
Hình 4: Vị trí và cách sắp xếp mắt của một số họ nhện ......................................... 5
Hình 5: Đặc điểm hình thái của giáp ở một số họ nhện ......................................... 5
Hình 6: Đặc điểm hình thái phần ức của một số họ nhện ...................................... 6
Hình 7: Đặc điểm chân của một số loài nhện ........................................................ 6
Hình 8: Đặc điểm hình thái nhú nhả tơ của môt số họ nhện .................................. 7
Hình 9: Đặc điểm cơ quan sinh dục đực của một số loài nhện .............................. 8
Hình 10: Đặc điểm cơ quan sinh dục cái của một số loài nhện ............................. 8

Hình 11: Vị trí địa lý xã An Hảo ............................................................................ 15
Hình 12: Bản đồ các điểm thu mẫu ........................................................................ 17
Hình 13: Sinh cảnh thu mẫu ở khu vực Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm ........................ 18
Hình 14: Phương tiện thu mẫu ............................................................................... 19
Hình 15: Số giống, số loài các họ nhện thu được ở Vồ Thiên Tuế ........................ 22
Hình 16: Tỷ lệ phần trăm số lượng cá thể của các họ ghi nhận được tại Vồ Thiên
Tuế ................................................................................................................. 23
Hình 17: Tỉ lệ phần trăm số cá thể - số loài – số họ thu được ở mỗi sinh cảnh ..... 27
Hình 18: Tỉ lệ % số cá thể - số loài – số họ qua hai mùa thu mẫu ......................... 30
Hình 19: Đặc điểm hình thái của Typ. 1 ................................................................ 32
Hình 20: Đặc điểm hình thái của Latouchia batuensis .......................................... 33
Hình 21: Đặc điểm hình thái của Haplopelma vonwirthi ...................................... 35
Hình 22: Đặc điểm hình thái của Phlogiellus sp. ................................................... 36
Hình 23: Đặc điểm hình thái của Coelotes furvus ................................................. 38
Hình 24: Đặc điểm hình thái của Draconarius pseudoclavellatus ........................ 39
Hình 25: Đặc điểm hình thái của Cyclosa sp. ........................................................ 40

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Hình 26: Đặc điểm hình thái của Neoscona nautica .............................................. 41
Hình 27: Đặc điểm hình thái của Neoscona punctigera ........................................ 43

Hình 28: Đặc điểm hình thái Clubiona bachmaensis ............................................ 44
Hình 29: Đặc điểm hình thái của Castianeira inquinata ....................................... 46
Hình 30: Đặc điểm hình thái của Oedignatha jocquei ........................................... 47
Hình 31: Đặc điểm hình thái của Oedignatha sima ............................................... 48
Hình 32: Đặc điểm hình thái của Ctenus captiosus ............................................... 50
Hình 33: Đặc điểm hình thái của Ctenus sp. .......................................................... 51
Hình 34: Đặc điểm hình thái của Ummeliata insecticeps ...................................... 52
Hình 35: Đặc điểm hình thái của Hippasa Holmerae ............................................ 54
Hình 36: Đặc điểm hình thái của Pardosa lugubris .............................................. 56
Hình 37: Đặc điểm hình thái của Pardosa sp.1 ..................................................... 57
Hình 38: Đặc điểm hình thái của của Pardosa sp. 2 .............................................. 58
Hình 39: Đặc điểm hình thái của Pardosa sp.3 ..................................................... 59
Hình 40: Đặc điểm hình thái của Epectris apicalis ............................................... 61
Hình 41: Đặc điểm hình thái của Harmochirus zabkai .......................................... 62
Hình 42: Đặc điểm hình thái của Plexippus paykuli .............................................. 63
Hình 43: Đặc điểm hình thái của Heterpoda venatoria ......................................... 65
Hình 44: Đặc điểm hình thái của Colopea virgata ................................................ 66

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

TỪ VIẾT TẮT

AE:

Hàng mắt trước

PE:

Hàng mắt sau

AME:

Mắt giữa trước

ALE:

Mắt bên trước

PME:

Mắt giữa sau

PLE:

Mắt bên sau

MOQ:

Tứ giác mắt

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long


Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

viii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG I

GIỚI THIỆU

1. Đặt vấn đề
Bộ nhện Araneae thuộc lớp hình nhện Arachnida, là một trong những bộ lớn
trong ngành động vật chân khớp. Chúng không chỉ đa dạng về số lượng loài, số
lượng cá thể trong lớp hình nhện mà còn có tính đa dạng sinh học cao, có khả năng
thích ứng với hầu hết các điều kiện môi trường nên chúng có mặt ở mọi nơi (Phạm
Đình Sắc, 2011).
Nhện săn mồi phổ biến trong các hệ sinh thái trên cạn, là nhóm động vật
phàm ăn và thức ăn của chúng là các loài động vật nhỏ, chủ yếu là côn trùng. Do
đó, nhện được xem là nhóm thiên địch hữu hiệu nhất của côn trùng gây hại trên cây
trồng nông nghiệp (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002). Tơ nhện có độ bền rất vững chắc
nên được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất vải, áo quân sự, kính chống đạn
(Foelix, 1996). Các điều kiện ngoại cảnh, thuốc hóa học, kim loại nặng ảnh hưởng
rõ rệt đến sự quần tụ của nhện. Những đặc điểm này làm cho nhện trở thành sinh
vật chỉ thị tốt để đánh giá chất lượng môi trường sống và sự ảnh hưởng của môi
trường lên hệ sinh thái (Phạm Đình Sắc, 2012).

Việc nghiên cứu đa dạng thành phần loài nhện ở nhiều sinh cảnh khác nhau
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng
nghiên cứu (Jocqué et al.,2007). Khu hệ nhện Việt Nam được các nhà khoa học
đánh giá là có mức độ đa dạng sinh học cao, tuy nhiên những khảo sát về khu hệ
nhện Việt Nam của nhiều tác giả trong và ngoài nước còn khá hạn chế, các tác giả
này chủ yếu tập trung vào kiểm kê thành phần loài, công bố loài mới ở khu vực
Miền Bắc. Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chỉ có một số ít nghiên cứu
được thực hiện như: nghiên cứu về nhện trên một số hệ sinh thái nông nghiệp ở
ĐBSCL (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002), trên đất ngập nước của vườn quốc gia Tràm
Chim tỉnh Đồng Tháp (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006). Gần đây nhất là các
đề tài nghiên cứu thành phần loài nhện ở núi Bà Đen tỉnh Tây Ninh (Trương Thúy
Vân, 2013), ở khu Hòa An – Đại học Cần Thơ (Phạm Hữu Khá, 2013) và tại quận

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

1

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ (Nguyễn Thanh Cần, 2013) được thực hiện. Trong
khi đó, ĐBSCL lại có hệ sinh thái rất đa dạng như: Ruộng lúa, vườn cây ăn trái,
rừng tràm, đước, bạch đàn, đầm lầy Đồng Tháp Mười, đặc biệt là vùng núi Thất
Sơn… hứa hẹn sự đa dạng cao và đặc sắc về số loài, mật số và khả năng sinh sống
của nhện (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002). Do đó việc nghiên cứu về khu hệ bổ sung
thành phần loài và sinh học sinh thái là cần thiết.

Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của
nhện ở Vồ Thiên Tuế, Núi Cấm, tỉnh An Giang” được tiến hành với hy vọng
nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhện theo sinh cảnh, theo
mùa; làm dẫn liệu cho các nghiên cứu điều tra về nhện ở khu vực ĐBSCL nói riêng
và cả nước nói chung. Đồng thời cung cấp bộ mẫu nhện phục vụ công tác giảng
dạy và học tập tại phòng thí nghệm Động vật - Bộ môn Sư phạm Sinh - Khoa Sư
phạm - Đại học Cần Thơ.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện với mục tiêu:
- Xác định thành phần loài nhện ở Vồ Thiên Tuế, Núi Cấm, tỉnh An Giang.
- Lập dẫn liệu về đặc điểm phân bố của nhện theo sinh cảnh, theo mùa ở khu
vực nghiên cứu.
- Cung cấp bộ mẫu nhện cho phòng thí nghiệm Động vật - Bộ môn Sư phạm
Sinh - Khoa Sư phạm - Đại học Cần Thơ.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG II

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU


1. Vị trí phân loại của nhện
Bộ nhện (Araneae) là một bộ lớn trong lớp hình nhện (Arachnida), thuộc
ngành động vật chân khớp (Arthropoda), tương cận với lớp côn trùng (Insecta).
Dựa vào số đôi sách, số cặp ống nhả tơ và hướng của nanh trên chân kìm
chia bộ nhện thành hai phụ bộ là:
- Mygalomorphare có hai đôi phổi sách, hai cặp ống nhả tơ, hai nanh hướng
xuống theo trục dọc (hình 1).
- Araneomorphae có một đôi phổi sách, ba đôi ống nhả tơ, hai nanh nhọn
hướng ngang (hình 2).
Đa số các loài nhện phổ biến hiện nay thuộc nhóm nhện Araneomorphae
(Jocqué, 2007).
A

B

C

Hình 1: Hình thái bên ngoài của bộ nhện lớn Mygalomorphae (Jocqué et al., 2007)
A. Mặt bụng; B. Cơ quan sinh dục cái; C. Cơ quan sinh dục đực

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

3

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ


Hình 2: Hình thái bên ngoài của bộ nhện lớn Araneomorphae
(Theo: />
2. Một số đặc điểm phân loại nhện
Cơ thể nhện được chia làm hai phần chính là: đầu - ngực và bụng, nối nhau
bằng một cuống nhỏ gọi là pedicel (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002; Jocqué, 2007).
Phân loại nhện chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái. Một số đặc điểm được sử
để phân loại nhện như: Mắt, giáp, ức, chân, nhú nhả tơ và cơ quan sinh dục…
2.1. Mắt
Mắt nằm ở phía trước đầu của nhện, phần lớn các nhóm nhện thường gặp có
8 mắt đơn, xếp thành hai hàng: bốn mắt hàng trước gồm một cặp mắt giữa trước
(AME) và một cặp mắt bên trước (ALE), bốn hàng mắt sau gồm một cặp mắt giữa
sau (PME) và một cặp mắt bên sau (PLE). Hai cặp mắt giữa trước và giữa sau tạo
thành tứ giác mắt (MOQ).

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Hình 3: Cách sắp xếp của vị trí mắt (Jocqué et al., 2007)

A


B

C

F

E

D

G

Hình 4: Vị trí và cách sắp xếp mắt của một số họ nhện (Jocqué et al., 2007)
A. Salticidae; B. Lycosidae; C. Ctenidae; E. Gnaphosidae; D. Oxyopidae;
F. Barychelidae; G. Hersiliidae

2.2. Giáp
Giáp (cephalothorax) là phần che phủ mặt trên đầu, ở giữa có một chỗ trũng
vào gọi là forvea. Từ fovea xuất phát bốn rãnh cạn mà hai rãnh trước tạo nên hình
dáng của đầu, thường có dạng hình chữ U (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002).
A

B

C

D

E


Hình 5: Đặc điểm hình thái của giáp ở một số họ nhện (Jocqué et al., 2007)
A. Stenochilidae; B. Corinnidae; C. Ctenidae; D. Amaurobiidae E. Theridiosomatidae

2.3. Ức

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Mặt dưới phần đầu gọi là ức (sternum): phía trước mang các bộ phận của
miệng gồm hàm (chelecera), xúc biện môi (pedipalp), môi trên (maxilla), môi dưới
(labium) ở phía trước và các đôi chân ở phía sau (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002). Đối
với phụ bộ Mygalomorphare, xương ức mang các dấu tròn nhỏ (sigilla). Vị trí, hình
dạng và số lượng của các sigilla khác nhau giữa các họ (Jocqué et al., 2007).
A

B

C

D

E


Hình 6: Đặc điểm hình thái phần ức của một số họ nhện (Jocqué et al., 2007)
A. Theridiosomatidae; B. Corinnidae; C. Stenochilidae; D. Barychelidae; E. Ctenizidae

2.4. Chân
A

B

C

D

E

Hình 7: Đặc điểm chân của một số loài nhện
A. Chân I con đực của Barychelus sp.; B. Chân I của Stenochilus crocatus;
C. Chân IV Gnaphosa sp; D. Chân IV của Amaurobius ferox; E. Chân I của Cybaeodes madidus

(Jocqué et al., 2007)
Chân nhện gồm bốn đôi chân xếp dọc hai bên mảnh ức theo thứ tự từ trước
tới sau: I, II, III và IV. Mỗi chân có cấu tạo bảy đốt: đốt háng (coxa) nối liền với

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

6

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

phần ngực, đốt chuyển (trochanter), đốt đùi (femur), đốt đầu gối (patella), đốt cẳng
(tiabia), đốt bàn trong (matatarsus) và đốt bàn ngoài (tarsus). Đốt bàn ngoài mang
hai hay ba móng tùy theo loài. Móng trơn hay có dạng răng lược (dùng để kéo tơ).
Chân phủ lông mềm (hairs) hay lông gai cứng (spines), lông cảm giác đặc biệt
(trichobothria). Chiều dài, hình dạng của các chân, hình dáng và vị trí cũng như số
lượng các lông hay gai là những đặc điểm được sử dụng trong phân loại và định
danh nhện (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006).
2.5. Nhú nhả tơ
Nhện có từ 4 – 6 nhú nhả tơ nằm ở cuối bụng, hầu hết các loài nhện có 6
nhú nhả tơ. Hình dạng, vị trí, sự phân đốt của nhú nhả tơ là những tiêu chí trong
phân loại nhện (Jocqué et al., 2007).
A

B

E

C

F

D

G

Hình 8: Đặc điểm hình thái nhú nhả tơ của môt số họ nhện

A. Gnaphosidae; B. Hersiliidae; C. Barychelidae; D. Stenochilidae; E. Liocranidae;
F. Amaurobiidae; G. Corinnidae (Jocqué et al., 2007)

2.6. Cơ quan sinh dục
Ở con đực trưởng thành xúc biện môi có cấu trúc phức tạp, hai đốt cuối biến
thành bộ phận sinh dục dùng để giao hợp. Đối với con cái, mặt dưới bụng mang âm
đạo (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002). Đặc điểm hình thái và cấu trúc của cơ quan sinh
dục là những đặc điểm được sử dụng trong định danh nhện.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

B

A

C

D

Hình 9: Đặc điểm cơ quan sinh dục đực của một số loài nhện (Jocqué et al., 2007)
A. Amaurobius ferox; B. Cybaeodes madidus; C. Cyphonisia sp. D. Stenochilus hobsoni


A

B

C

D

Hình 10: Đặc điểm cơ quan sinh dục cái của một số loài nhện (Jocqué et al., 2007)
A. Cybaeodes madidus; B. Minosia sp.; C. Amaurobius ferox; D. Stenochilus hobsoni

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu về nhện đã được tiến hành từ rất lâu vào
khoảng cuối thế kỉ XVIII (Barrion & Litsinger, 1995; Platnick, 2006) và đến nay
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
3.1.1. Về thành phần loài, khu hệ nhện
Thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, giai đoạn với hàng loạt các nghiên cứu chi tiết
cũng như các công trình công bố loài mới ngày càng nhiều được đánh giá là thời kì
hoàng kim của phân loại học về nhện.
Dufour, được cho là người đầu tiên sử dụng các hình vẽ chi tiết về hình thái
học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới với 12 bài báo có giá trị công bố
loài mới từ năm 1820 đến năm 1831 (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006)
Các tác giả có nhiều đóng góp nhất cho ngành nhện học phải kể đến là:
Blackwall, Mc Cook, Thorell, Simon, Cambridge, Bristowe.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

8


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều công trình
quan trọng liên quan đến họ Araneidae; một họ lớn của bộ nhện và có nhiều đại
diện ở vùng nhiệt đới. Cùng thời với Blackwall, Thorell đi sâu vào phân loại thành
phần nhện ở Châu Âu từ năm 1896 và là người có nhiều ghi nhận về thành phần
loài nhện ở Châu Á (Malaysia, Indonexia, Philippine, Singapore vv…). Công trình
của ông về khu hệ nhện Châu Á là nguồn tài liệu quý cho các nghiên cứu về nhện ở
khu vực này (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006).
Ở Đông Nam Á liên tục trong 26 năm (1877 – 1903) Simon đã ghi nhận và
mô tả tổng cộng 104 loài nhện thuộc 21 họ, chiếm 50% thành phần loài nhện được
biết đến hiện nay ở Philippine (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006).
Đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu về phân loại học nhện ở khu vực Đông Nam
Á gần như chững lại, do nơi này trở thành một trong những chiến trường chính sau
cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Đến cuối thế kỉ XX, các nghiên cứu về khu hệ
nhện ở khu vực này bắt đầu dần khôi phục lại. Năm 1995, Barrion và Litsinger đã
ghi nhận 342 loài thuộc 131 giống của 26 họ nhện sau khi nghiên cứu nhện trên cây
lúa ở khu vực Đông Nam Á (Barrion A.T. and Letsinger J.A., 1995).
Ở Trung Quốc nghiên cứu nhện bắt đầu từ năm 1978. Năm 1999, Song và
Zhu công bố danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã được ghi
nhận ở nước này. Cho đến nay, Trung Quốc đã xuất bản được 5 tập sách Động vật
chí của 6 họ nhện bao gồm các họ Araneidae, Thomicidae, Tetragnathidae,
Therididae, Ganaphosidae, Philodromidae (Song D.X. and Zhu M.S., 1999).
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nhện trong khoa học và thực tiễn đời sống

năm 1999 hội nhện quốc tế (International Society of Arachnology) được thành lập
với sự tham gia của hơn 600 nhà khoa học từ trên 60 nước trên thế giới. Từ sau hội
nghị nhện quốc tế lần thứ XV (2001), nghiên cứu về nhện đã thực sự trở thành môn
khoa học Arachnology - Nhện học (Phạm Đình Sắc, 2012).
Theo thống kê của Platnick (tháng 12 năm 2011), trên thế giới đã ghi nhận
được 42.351 loài nhện thuộc 3859 giống của 110 họ nhện.
3.1.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

9

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Ngành nhện học hiện đại không chỉ phân loại học nhện một cách thuần túy
mà còn quan tâm nghiên cứu về sinh học, vai trò sinh học, sinh thái học và tế bào
học của nhện.
Bhatnagar (1963) đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc và chức năng của cơ quan
sinh dục con đực và con cái của nhện góa phụ áo đen (Latrodectus curacaviensis)
và loài Lycosa chaperidimon. Merrett (1963) nghiên cứu sâu về cơ quan sinh dục ở
nhện đực của họ Linyphiidae (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai, 2006).
Nghiên cứu đặc tính sinh học của loài Cheiracanthium melanostoma,
Sebastian (2002) đã kết luận: thời gian phát triển qua các tuổi của nhện đực là 163200 ngày, của nhện cái là 226 – 299 ngày.
Li DQ (2002) đã tìm hiểu hoạt động giao tiếp của các loài nhện nhảy và cho
rằng mọi tín hiệu nhện truyền đạt cho nhau được thực hiện qua đôi chân xúc giác.

Theo kết quả nghiên cứu của Proszynski (2003) các loài thuộc họ nhện nhảy
thường giao phối vào buổi sáng, khi mặt trời xuất hiện chiếu những tia nắng đầu tiên.
Rao et al (1978) tiến hành đánh giá sức ăn của nhện Lycosa cho thấy một
ngày chúng có thể tiêu diệt 25 rầy nâu non hoặc 15 rầy trưởng thành. Ngoài nhện
Pardosa pseudoannulata ở Ấn Độ cũng đã tiến hành đánh giá khả năng tiêu diệt
con mồi của một số nhện khác đối với rầy nâu (Moham, 1987).
Ngoài các công trình nghiên cứu về khả năng bắt mồi của nhện, còn có các
công trình nghiên cứu đánh giá về tương quan số lượng giữa con mồi và nhện.
Peter. A. C Ooi (1983) đã đưa ra ngưỡng cân bằng kinh tế của các loài bắt mồi
(trong đó có nhện với sâu hại theo tỉ lệ là 1:50) (Bùi Hải Sơn, 1995).
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới nhện bắt mồi
trên ruộng lúa Wang (1988) cho rằng: nhện rất mẫn cảm với thuốc hóa học trừ sâu,
mức độ mẫn cảm khác nhau với từng loại thuốc, số lần sử dụng và biện pháp phun
rải (Bùi Hải Sơn, 1995).
Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất nhiều tới
sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây đổ, cành gãy
hay con người chặt phá rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị phá dẫn đến nhện mất
nơi cư trú (Davies, 1988).

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

10

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ


So với các vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện có độ bền rất
vững chắc nên được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất vải, áo quân sự và kính
chống đạn (Foelix, 1996).
Hiện nay, các nhà nhện học đang từng bước áp dụng các kỹ thuật hiện đại
như sinh học phân tử và các tiện ích của công nghệ thông tin để nghiên cứu và tìm
hiểu chi tiết về sinh học của nhện như trong các công trình của: Rainer (1996);
Catherine (2003); Agnarsson (2004).
Như vậy, có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu về thành phần loài, đặc
điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá đa dạng và phong phú.
3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu nhện ở Việt Nam được tiến hành vào những năm
cuối thế kỉ XIX và đến nay đã đạt được một số thành tựu nhất định.
3.2.1. Về thành phần loài, khu hệ
Ở Việt Nam, dữ liệu đầu tiên về thành phần loài nhện được biết đến qua các
công trình của Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922). Tất
cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên
đều là loài mới cho khoa học (Zabka, 1985).
Các tác giả nước ngoài khác như Ono (1997, 1999, 2000, 2002, 2003), Tu và
Li (2003, 2004). Grismado (2004) cũng có đóng góp thêm cho danh sách khu hệ
nhện Việt Nam.
Ở Việt Nam trong 5 năm (từ năm 2001 – 2005) Phạm Đình Sắc và cộng sự đã
đưa ra danh sách tổng kết được 275 loài, 144 giống thuộc 30 họ nhện ghi nhận ở
Việt Nam từ các tài liệu công bố kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học.
Nghiên cứu nhện trên cánh đồng lúa ở Việt Nam, Bùi Hải Sơn (1995) đã ghi
nhận được 34 loài nhện trên lúa vùng ngoại thành Hà Nội. Vào năm 2002, Nguyễn
Văn Huỳnh lần đầu tiên công bố 99 loài nhện thiên địch, 49 giống thuộc 16 họ hiện
diện trên cây trồng. Trên đồng lúa Nghệ An đã phát hiện được 26 loài thuộc 18
giống của 8 họ nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999). Theo Phạm Văn Lầm
và nhóm nghiên cứu (1997, 2002), cho đến nay đã thu thập và xác định được 52
loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

11

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Zabka (1985) đã ghi nhận được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8
giống mới cho khoa học. Phạm Đình Sắc và ctv đã công bố danh sách phân bố của
108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam (2004) và đã bổ sung thêm 5 loài
nhện nhảy cho khu hệ nhện Việt Nam (2005); Gristian công bố một loài mới cho
khoa học thuộc họ Zodaridae.
Nghiên cứu nhện trên đậu tương vùng Hà Nội, Trần Đình Chiến (2002) đã
ghi nhận được 18 loài thuộc 8 họ nhện. Trên cánh đồng đậu tương vụ hè thu tại Hà
Tây, Trương Xuân Lam (1998) cũng phát hiện được 18 loài. Phạm Đình Sắc và
Khuất Đăng Long (2001) đã công bố thành phần loài nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh
Hà Nội, Hòa Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 loài thuộc 9 họ nhện.
Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã được
công bố. Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn (2002) đã ghi nhận được 34 loài nhện
trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên cây vải thiều ở Mê LinhVĩnh Phúc. Thái Trần Bái và ctv (2005) đã phát hiện được 33 loài nhện trên cây vải
thiều ở Thanh Hóa - Hải Dương.
Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam rất ít
được nghiên cứu. Tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình Sắc (2003) bước đầu đã công
bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ nhện. Tại vườn quốc gia Cát Bà, Phạm Đình Sắc và
Nguyễn Văn Quảng (2007) đã xác định được 37 loài nhện thuộc 30 giống của 10 họ.
Gần đây nhất, Phạm Đình Sắc và cộng sự (2009, 2010) đã công bố 27 loài nhện mới

cho khoa học bao gồm: 6 loài trong hang động và 21 loài tại các vườn quốc gia phía
Bắc Việt Nam.
Trên đất ngập nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp Nguyễn
Trần Thụy Thanh Mai (2006) đã công bố thành phần loài nhện bao gồm 100 loài
thuộc 43 giống, 12 họ.
Trương Thúy Vân (2013) nghiên cứu về phân bố của nhện ở khu vực núi Bà
Đen, tỉnh Tây Ninh. Kết quả đã ghi nhận được 32 loài, 27 giống, thuộc 15 họ nhện.
Đặc biệt đã ghi nhận mới cho khu hệ nhện Việt Nam 7 loài, có 2 loài có thể là loài mới
cho khoa học.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

12

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Nghiên cứu nhện mặt đất ở khu Hòa An – Đại học Cần Thơ, Phạm Hữu Khá
(2013) đã ghi nhận được 15 loài thuộc 13 giống của 8 họ nhện. Trong số 15 loài ghi
nhận được ở khu vực nghiên cứu, có 2 loài Pirata blabakensis và Myrmarachne
formicaria là ghi nhận mới cho khu hệ nhện Việt Nam.
Khảo sát thành phần loài nhện ở quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ,
Nguyễn Thanh Cần (2013) đã ghi nhận được 25 loài thuộc 22 giống của 12 họ.
Trong đó có 7 loài là ghi nhận mới cho khu hệ nhện Việt Nam.
Kết quả thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy hiện nay Việt Nam
đã ghi nhận được 456 loài thuộc 216 giống của 41 họ nhện (Phạm Đình Sắc, 2011).

3.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Các nghiên cứu nhện ở Việt Nam về sinh học, sinh thái học và khả năng lợi
dụng chúng còn rất ít. Trong công trình nghiên cứu tương đối chi tiết về bộ nhện
lớn của Thái Trần Bái và ctv (1971) mô tả về đặc điểm hình thái, giải phẫu của lớp
nhện và đã phát hiện ghi nhận được ở Việt Nam có khoảng 8 loài nhện phổ biến.
Tác giả cũng nêu lên mặt lợi của lớp nhện đó là loài động vật rất tích cực trong việc
bắt sâu bọ và bảo vệ mùa màng, ngoài ra nó còn là nguồn dược liệu cho con người
(Bùi Hải Sơn, 1995).
Nguyễn Văn Huỳnh (1977) cho rằng một trong những thiên địch quan trọng
của rầy nâu hại lúa cần chú ý là nhện Pardosa pseudoannulata (Bùi Hải Sơn, 1995).
Theo Lương Minh Châu (1987) thì nhện Pardosa pseudoannulata xuất hiện
trên ruộng lúa từ đầu vụ, có mặt độ cao nhất sau khi cấy 35 – 50 ngày. Nhện
Tetragnatha sp có mật độ cao nhất sau khi cấy 60 – 70 ngày. Các thuốc bảo vệ thực
vật ít nhiều đều có ảnh hưởng mật độ nhện (Bùi Hải Sơn, 1995).
Phạm Văn Lầm và ctv (1997) tiến hành nghiên cứu khả năng bắt rầy non
tuổi 3 – 4 trong phòng thí nghiệm cho thấy một ngày trung bình một nhện cái mang
trứng tiêu diệt 25,5 con rầy non, nhện cái không mang trứng tiêu diệt 12,5 con rầy
non và 9,4 con rầy non bị tiêu diệt bởi nhện đực.
Nghiên cứu nhện trên cây bông ở Đồng Nai và Ninh Thuận, Vũ Quang Côn
(1996) kết luận: nhện ăn thịt có vai trò quan trọng trong việc kìm hãm mật độ sâu

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

13

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014


Trường Đại học Cần Thơ

hại, đặc biệt là sâu xanh trên cây bông. Thuốc hóa học có ảnh hưởng xấu đến mật
độ nhện trên cánh đồng bông.
Qua tổng quan tài liệu cho thấy, bộ nhện (Araneae) không chỉ có ý nghĩa
trong khoa học mà còn có vai trò vô cùng quan trọng trong nhiều lĩnh vực (y học,
nông lâm nghiệp, môi trường,...). Tài nguyên nhện ở Việt Nam rất phong phú và đa
dạng; tuy nhiên, các công bố kết quả nghiên cứu về lớp hình nhện ở Việt Nam nói
chung và khu vực ĐBSCL nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy các nghiên cứu
về khu hệ bổ sung thành phần loài và sinh học sinh thái là việc làm cần thiết.
4. Lịch sử hình thành và điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Núi Cấm hay Thiên Cấm Sơn là ngọn núi cao nhất trong dãy Thất Sơn hùng
vĩ với độ cao khoảng 705 m so với mặt nước biển; thuộc xã An Hảo, huyện Tịnh
Biên, tỉnh An Giang. Núi có diện tích tự nhiên là 2237,4 ha, dân số đang sinh sống
khoảng 3000 người với hơn 600 hộ (theo cổng thông tin điện tử huyện Tịnh Biên,
ủy ban nhân dân xã An Hảo; 2012).
Trước năm 1975, Núi Cấm thuộc ấp An Bình, xã An Hảo. Đến năm 1998
địa giới hành chính xã An Hảo được điều chỉnh. Ấp An Bình (Núi Cấm) được chia
thành 5 ấp là: Vồ Đầu, Vồ Thiên Tuế, Vồ Bà, Rau Tần và Tà Lọt. Trong đó, Vồ
Thiên Tuế có diện tích lớn nhất và dân cư tập trung đông nhất (Lịch sử đảng bộ xã
An Hảo, 2012).
Vồ Thiên Tuế nằm về phía đông Núi Cấm, cách trung tâm hành chính xã An
Hảo khoảng 7 Km, có độ cao trung bình khoảng 541 m, địa hình khá phức tạp có
nhiều đồi dốc, hang đá, khe suối, có nơi lại khá bằng phẳng. Hướng đông giáp ấp
An Hòa, tây giáp ấp Rau Tần, nam giáp ấp Vồ Bà, bắc giáp ấp Vồ Đầu (theo ủy
ban nhân dân xã An Hảo, 2013).
Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm nói riêng và tỉnh An Giang nói chung chịu ảnh
hưởng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa; có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Chênh lệch
nhiệt độ giữa các tháng trong mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5°C đến 3°C;
còn trong các tháng mùa mưa chỉ vào khoảng trên dưới 1°C. Nhiệt độ cao nhất

năm thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong khoảng 36°C - 38°C; nhiệt độ
thấp nhất năm thường xuất hiện vào tháng 10 dưới 18°. Mùa mưa thường bắt đầu

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2014

Trường Đại học Cần Thơ

vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 90% tổng
lượng mưa năm (theo cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang).
Về hệ sinh thái, khu vực Vồ Thiên Tuế - Núi Cấm nhìn chung thay đổi qua
các thời kì (Lịch sử đảng bộ xã An hảo, 2012):
- Trước năm 1975 thời kì kháng chiến chống Mỹ, Núi Cấm là khu căn cứ
cách mạng rất ít người dân sinh sống, khai thác nên hệ sinh thái nơi đây rất phong
phú, đa dạng.
- Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1990 do đời sống kinh tế khó khăn nhiều
người dân đến đây sinh sống khai phá đất rừng để trồng trọt, chặt cây đốt than...
khai thác bừa bãi, môi trường bị tàn phá xuất hiện nhiều vùng đất trọc, đồi hoang
hệ sinh thái chịu sự tác động mạnh của con người.
- Từ năm 1990 đến nay thực hiện chương trình 327 của chính phủ về phủ
xanh đất trống, đồi trọc cải tạo môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu, các
ngành và nhân dân xã An Hảo đã trồng hàng trăm ngàn cây xanh các loại từng
bước phủ xanh đất trống, đồi trọc.


Hình 11: Vị trí địa lý xã An Hảo
(Theo: )

Chuyên ngành Sư phạm Sinh học

15

Bộ môn Sư phạm Sinh học


×