Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý hệ thống thông tin dạy nghề luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.26 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN DẠY NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN DẠY NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mạc Văn Tiến

HÀ NỘI – 2014
ii


LỜI CẢM ƠN


Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi
xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Mạc Văn Tiến - người
Thầy đã đưa ra những định hướng, cách thức nghiên cứu và giải quyết những
vấn đề cơ bản trong luận văn.
Người viết đề tài xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong đã tận
tình chỉ bảo trong quá trình học tập và nghiên cứu viết đề luận văn Thạc sĩ
khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đó là thời gian vô cùng
quý báu, bổ ích về chuyên môn, nghiệp vụ, về phương pháp nghiên cứu khoa
học và cũng là quá trình rèn luyện phẩm chất của người quản lý giáo dục,
phẩm chất người làm công tác nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc
dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản
thân về vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và các anh chị đồng
nghiệp xem xét, đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Học viên

Dƣơng Thành Trung

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giáo viên


CBQL

Cán bộ quản lý

CĐN

Cao đẳng nghề

CNH

Công nghiệp hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Dạy nghề

ĐH

Đại học

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

HĐH

Hiện đại hoá

HSSV

Học sinh, sinh viên

KHCN

Khoa học công nghệ

LĐTBXH

Lao động- Thương binh và Xã hội

TCDN

Tổng cục Dạy nghề

TCN

Trung cấp nghề

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của hệ thống thông tin dạy nghề...............

Bảng 2.2.

Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tác
dụng của hệ thống thông tin dạy nghề........................

Bảng 2.3.

50

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về nhân
lực hoạt động thông tin...............................................

Bảng 3.1.

49


51

Thống kê kết quả thăm dò sự nhận thức về tính cấp
thiết và tính khả thi của các biện pháp........................

vi

75


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang
Hình 1.5.

Vai trò của thông tin quản lý dạy nghề..........................

18

Hình 2.1.

Quản lý nhà nước về dạy nghề qua các thời kỳ.............

32

Hình 3.2.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý thông tin dạy
nghề................................................................................


74

Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc quản lí..............................................................

6

Sơ đồ 1.2.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.......................

7

Sơ đồ 1.3.

Cấu trúc cơ bản của hệ thống thông tin..........................

15

Sơ đồ 1.4.

Sơ đồ tiếp cận hệ thống thông tin dạy nghề...................

16

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề.........................


35

Sơ đồ 2.3.

Quản lý nhà nước về dạy nghề.......................................

45

Sơ đồ 2.4.

Lôgic nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin dạy
nghề................................................................................

49

Sơ đồ 2.5.

Vấn đề quản lý hệ thống thông tin dạy nghề.................

53

Sơ đồ 3.1 .

Sơ đồ cơ chế báo cáo và xử lý số liệu từ cấp dưới lên
cấp trên...........................................................................

vii

67



MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng biểu.........................................................................................vi
Danh mục hình vẽ, sơ đồ.................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG
TIN DẠY NGHỀ .............................................................................................. 4
1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................4
1.1.1. Quản lý, Quản lý giáo dục.......................................................................4
1.1.2. Dạy nghề..... .......................................................................................... 10
1.1.3. Hệ thống thông tin.................................................................................12
1.1.4. Quản lý hệ thống thông tin .................................................................... 15
1.2. Vai trò của hệ thống thông tin dạy nghề đối với quản lý nhà nước về dạy
nghề ................................................................................................................. 17
1.2.1. Mục tiêu phát triển dạy nghề................................................................. 17
1.2.2. Vai trò của hệ thống thông tin dạy nghề trong quản lý nhà nước về dạy
nghề ................................................................................................................. 17
1.3. Nội dung quản lý hệ thống thông tin dạy nghề ......................................... 19
1.3.1. Quản lý thông tin về cơ sở dạy nghề ..................................................... 19
1.3.2. Quản lý thông tin về giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề
......................................................................................................................... 19
1.3.3. Quản lý học sinh, sinh viên học nghề ................................................... 20
1.3.4. Quản lý tài chính ................................................................................... 20
1.3.5. Quản lý nghề đào tạo............................................................................. 20
1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề .......................................... 20
1.3.7. Quản lý kiểm định chất lượng dạy nghề ............................................... 21

1.3.8. Quản lý tiêu chuẩn kỹ năng nghề .......................................................... 21
iii


1.4. Tổ chức hệ thống thông tin dạy nghề ........................................................ 22
1.4.1. Các yêu cầu về hệ thống thông tin dạy nghề ..................................... ...22
1.4.2. Tổ chức hệ thống thông tin dạy nghề .................................................... 24
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HỆ THỐNG THÔNG TIN DẠY NGHỀ ..................................................... 28
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về dạy nghề ............................................. 28
2.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương (Tổng cục Dạy
nghề thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) ........................................ 28
2.1.2. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở địa phương.......................... 42
2.2. Thực trạng Quản lý hệ thống thông tin dạy nghề ..................................... 45
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý dạy nghề.. . ........48
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của hệ thống
thông tin dạy nghề ........................................................................................... 49
2.3.2. Nhân lực hoạt động trong hệ thống thông tin quản lý giáo dục............ 51
2.3.3. Điều kiện đảm bảo hoạt động cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục ... 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 54
CHƢƠNG 3. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN DẠY NGHỀ........... 55
3.1. Định hướng phát triển dạy nghề................................................................ 55
3.1.1. Quan điểm phát triển dạy nghề ............................................................. 55
3.1.2. Mục tiêu phát triển dạy nghề................................................................. 55
3.2. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................... 57
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống thông tin dạy nghề ................ 59
3.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các đối tượng về vai
trò, vị trí của hệ thống thông tin dạy nghề trong công tác quản lý dạy nghề.. 59
3.3.2. Thống nhất các chỉ số thông tin và các biểu mẫu trong quản lý dạy nghề

......................................................................................................................... 60
3.3.3. Cải tiến, đổi mới cơ chế, quy trình thu thập và các kênh thông tin cấp
CSDN .............................................................................................................. 64
iv


3.3.4. Đào tao, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý dạy nghề và
nhân lực hoạt động thông tin quản lý dạy nghề .............................................. 67
3.3.5. Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác thông tin quản lý và
cung ứng kịp thời nguồn tài chính .................................................................. 69
3.3.6. Tăng cường quyền tự chủ cho các CSDN, xã hội hóa để hoàn thiện hệ
thống thông tin dạy nghề ................................................................................. 71
3.4. Điều kiện để thực hiện các biện pháp ....................................................... 72
3.4.1. Các điều kiện khách quan ..................................................................... 72
3.4.2. Các điều kiện chủ quan ......................................................................... 73
3.6. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các giải pháp ................................ 75
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 78
1. Kết luận ........................................................................................................ 78
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 83

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực dạy nghề nói riêng và ngành lao
động, thương binh và xã hội nói chung và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

sâu, rộng như hiện nay, các thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng chiến lược,
chính sách quản lý dạy nghề không ngừng được tạo ra và ngày càng đa dạng,
phong phú hơn. Tuy nhiên, hầu hết các thông tin, dữ liệu phục vụ nghiên cứu,
xây dựng chiến lược và chính sách quản lý trong lĩnh vực dạy nghề đến nay
vẫn chưa được thu thập, hệ thống hóa, lưu giữ và tổ chức quản lý tương xứng
với giá trị, tầm quan trọng của nó.
Với với mục tiêu đặt ra cho công tác đào tạo nghề là nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề đạt 40%, tương đương 23,5 triệu người vào năm 2015
và 55% vào năm 2020, tương đương 34,4 triệu người thì việc xây dựng các
chính sách cho đào tạo nghề, huy động các nguồn lực, điều hành quản lý đào
tạo nghề là rất cần thiết. Tuy nhiên việc chưa nắm rõ được cơ cấu lao động
thừa thiếu cho từng ngành, từng lĩnh vực và từng trình độ cho nên dẫn đến hệ
lụy là việc đào tạo không đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, không
tương thích với nhu cầu sử dụng lao động. Nguyên nhân của việc này là do
thiếu thông tin, thiếu căn cứ pháp lý thu thập thông tin, thiếu hạ tầng công
nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) trong việc đưa ra những quyết định
chỉ đạo điều hành, hoạch định chính sách.
Để có những thông tin chính xác, cập nhật và toàn diện góp phần quan
trọng trong việc hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành của quản lý nhà
nước về dạy nghề thì việc xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin về dạy
nghề là rất quan trọng. Tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý hệ thống
thông tin dạy nghề” để nghiên cứu với hy vọng tìm ra và quản lý một hệ
thống thông tin về dạy nghề, cách thức thu thập thông tin và ý nghĩa của các
thông tin trong việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch để hoàn thành các
mục tiêu về dạy nghề.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống thông tin dạy nghề.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của việc quản lý hệ thống thông tin dạy
nghề
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin dạy nghề và thực
trạng quản lý thông tin hiện tại của các cơ quan quản lý nhà nước về dạy
nghề.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống thông tin dạy nghề.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý, thu thập thông tin và xử lý
thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin dạy nghề.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống chỉ tiêu thông tin dạy nghề cần phải có những thông tin
gì? Thu thập và xử lý như thế nào?
-Làm thế nào quản lý hệ thống thông tin đạt hiệu quả cao?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lý hệ thống thông tin dạy nghề hiệu quả thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề. Ngược lại quản lý hệ thống thông
tin không tốt thì hệ lụy ngày càng lớn, khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng
lao động ngày càng tăng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở Tổng cục Dạy nghề và
một số cơ sở dạy nghề trong cả nước (26 trường được đầu tư phát triển thành
trường dạy nghề chất lượng cao đến năm 2015).
- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm 2010 trở lại đây.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2



- Ý nghĩa lý luận:
Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin
dạy nghề
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho việc quản lý hệ thống thông tin
dạy nghề nhằm tạo ra một hệ thống dữ liệu đầy đủ, cập nhật và toàn diện về
dạy nghề, đáp ứng các yêu cầu về hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch
và quản lý điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu các văn bản về quản lý và chương trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục,
tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo
sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thông tin dạy nghề
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hệ thống thông tin
dạy nghề.
Chương 3: Quản lý hệ thống thông tin dạy nghề

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN

DẠY NGHỀ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Nhận thức của con người về quản lí rất phong phú. Ngày nay thuật ngữ
quản lí đã trở nên phổ biến có thể dẫn ra một số định nghĩa như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục, 1998), Quản lí là: Tổ chức
điều khiển hoạt động của đơn vị, cơ quan. [20 tr 789]
Theo An Napu F. F: “Quản lí là một hệ thống XHCN, là một khoa học
và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lí con
người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa
ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”. [3 tr 15]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá
trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí
mong muốn”. [12 tr 17]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lí là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [7 tr 24]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”. [12 tr 24]

4


Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo cho

rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [3 tr 24]
Quản lí là một quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v…) nó bảo toàn
cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp qui
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích xác định”.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội
dung cơ bản của quản lí được đề cập đến trong các khái niệm trên như sau:
- Quản lí là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Lao động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành phát triển.
- Quản lí được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lí là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người, trong đó chủ yếu bao gồm
chủ thể quản lí và đối tượng quản lí giữ vai trò trung tâm trong chu trình, hoạt
động quản lí.
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
qui luật khách quan.
Như vậy, với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con người, hoạt
động của con người, tôi lựa chọn cách hiểu quản lí như sau:
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan

5



tới khách thể quản lí (người bị quản lí) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, quản lí luôn tồn tại với tư cách như là một hệ
thống bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lí: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ
chức và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng
đích, có chủ định đến đối tượng quản lí. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân
hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lí: là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới
những tác động hướng đích có chủ định của chủ thể quản lí. Đối tượng quản lí
là con người (cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là
nguồn lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức thực hiện).
- Cơ chế quản lí: là phương thức vận động hợp qui luật của hệ thống
quản lí, mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp qui luật trong quá
trình quản lí.
- Mục tiêu quản lí: là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm tương lai hay
cái kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp

Đối tượng
quản lí

Chủ thể
quản lí
Cơ chế
quản lí


Sơ đồ 1.1. Cấu trúc quản lí

6


* Các chức năng cơ bản của quản lí:
- Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là
khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của
quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lí được hiện thực hóa
một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan
xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan
đến các chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến
yếu tố thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh
lệnh chỉ đạo và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.
Kế hoạch

Kiểm tra,đánh giá

Thông tin


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
7

Tổ chức


1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Nói chung, quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu là sự tác động của chủ
thể quản lý đến các khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động công tác giáo
dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục,
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. QLGD cũng chịu sự chi phối
của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. QLGD có những đặc
trưng chủ yếu sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
QLGD phải ngăn chặn sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm
cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD nói chung, quản lý nhà trường nói riêng phải chú ý đến sự
khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý
sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách
rời, tạo thành hoạt động QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển …

Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. QLGD phải quán triệt quan điểm
quần chúng.
* Chức năng của quản lý giáo dục
QLGD cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung, theo sự
thống nhất của đa số các tác giả, đó là bốn chức năng: Lập kế hoạch, Tổ chức,
Chỉ đạo và Kiểm tra.

8


a- Lập kế hoạch: quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
 Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị
 Dự báo, đánh giá triển vọng
 Đề ra mục tiêu, chương trình
 Lập kế hoạch chương trình
 Nghiên cứu xác định tiến độ
 Xác định ngân sách
 Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn
 Xây dựng các thể thức thực hiện
b-Tổ chức : quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
 Xây dựng các cơ cấu, nhóm (cơ cấu, cấu trúc)
 Tạo sự hợp tác, liên kết (xây dựng mô hình)
 Xây dựng các yêu cầu
 Lựa chọn, sắp xếp
 Bối dưỡng cho phù hợp
 Phân công nhóm và cá nhân

c- Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: quá trình tác động đến các thành viên
của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu các mục tiêu của tổ
chức
 Kích thích động viên
 Thông tin hai chiều
 Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế
d-Kiểm tra: những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức:
 Xây dựng định mức và tiêu chuẩn
9


 Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá
 Rút kinh nghiệm và điều chỉnh
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức
độ khác nhau. Trong mọi hoạt động QLGD, Thông tin QLGD đóng vai trò vô
cùng quan trọng, nó được coi như “mạch máu” của hoạt động QLGD.
1.1.2. Dạy nghề
1.1.2.1. Khái niệm về Nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa: "Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”.
Karl Mark đã đưa ra một định nghĩa khái quát về nghề như sau: "Nghề
là một khâu độc lập của phân công lao động trong xã hội”.
Ở Đức, khái niệm nghề được hiểu là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào
đó.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân
(Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi

hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân.
Nghề luôn là cơ sở giúp cho con người có “nghiệp” (việc làm) và từ đó
tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu cá nhân cũng như nhu cầu xã hội. Còn nếu
như một người nào đó chỉ có nghề mà không có nghiệp, người đó được coi là
người thất nghiệp (ví dụ: sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa tìm được việc
làm).
Bất cứ nghề nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức
nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại.
Nghề là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo
chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nhất định. Khi tìm
hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân
10


loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào
tạo. Theo E.A Climop: "Chuyên môn là một lĩnh vực hẹp, trong đó con người
sử dụng sức mạnh vật chất và tinh thần của mình nhằm tạo ra những phương
tiện cần thiết cho xã hội tồn tại và phát triển”. Tập hợp các chuyên môn gần
nhau tạo thành nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào
tạo. Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác
nhau nên nghề được phân ra thành nhiều loại. Theo....Nghề được chia thành
nghề xã hội và nghề đào tạo.
Theo từ điển tiếng Việt: Nghề xã hội là tập hợp các hoạt động được lặp
đi lặp lại của người lao động nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhất định theo
sự phân công của xã hội
Nghề đào tạo là nghề mà những người lao động muốn hành nghề nhất
thiết phải qua đào tạo theo mục tiêu, chương trình quy định và được chứng
nhận bằng văn bản, tuỳ theo tính phức tạp của nghề , khối lượng kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo mà thời gian đào tạo của mỗi nghề khác nhau.

1.1.2.2. Dạy nghề
* Khái niệm: Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học” (Khoản 1 điều 5 – Luật Dạy nghề)
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu
“Đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” (Điều 4 – Luật Dạy nghề)

11


Dạy nghề khác với đào tạo lý thuyết học thuật mặc dù ranh giới không
dễ phân định. Dạy nghề cũng có những nhân tố sư phạm như các thiết chế
giáo dục khác nhưng nhấn mạnh nhiều hơn vào khía cạnh kỹ thuật và công
nghệ. So với những thiết chế giáo dục khác, dạy nghề thể hiện rõ hơn sự cần
thiết của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như thể hiện rõ sự liên
quan mật thiết giữa nội dung, phương pháp đào tạo với những thay đổi diễn ra
trong thế giới lao động.
1.1.3. Hệ thống thông tin
1.1.3.1. Hệ thống
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “Hệ thống là một tập hợp
những yếu tố, những bộ phận có mối liên hệ qua lại với nhau tác động lẫn
nhau và tạo thành một chỉnh thể thống nhất”. [20 tr 253]
Về phương diện tin học, từ điển bách khoa định nghĩa: “Hệ thống được
dùng để chỉ một tập hợp gồm các thiết bị phần cứng (máy tính, thiết bị ngoại

vi) và các phần mềm được tổ chức để dùng làm việc nhằm thực hiện những
chức năng xử lý thông tin nhất định”. [20 tr 253]
Theo tác giả Ngô Trung Việt: “Hệ thống là một nhóm các cấu trúc phần
độc lập có quan hệ, có tương tác với nhau, tạo nên một toàn thể phức tạp và
thống nhất.” [21 tr 210]. Các hệ thống có ở mọi nơi và có một số đặc trưng
cơ bản:
- Mọi hệ thống đều có mục đích bên trong một hệ thống lớn.
- Tất cả mọi bộ phận của hệ thống đều phải hiện diện để tổ chức thực
thi mục đích của nó được tốt nhất.
- Các bộ phận của hệ thống phải được thiết kế đặc biệt để hệ thống thực
thi có hiệu quả nhất mục đích của tổ chức.
- Hệ thống có sự điều chỉnh khi nhận được những thông tin phản hồi.
Trong quá trình hoạt động, sự thay đổi đó sẽ duy trì sự ổn định của hệ thống.
Các định nghĩa với các cách tiếp cận khác nhau đều dẫn đến cách hiểu
chung: Hệ thống là một tập hợp các thành tố có quan hệ, tác động qua lại với
12


nhau theo qui luật nhất định tạo thành một thể thống nhất, thực hiện các
nhiệm vụ nhằm đạt mục đích đã đề ra.
1.1.3.2. Thông tin
Thông tin: là sự phản ánh các dấu hiệu, thuộc tính, đặc điểm…của sự
vật, hiện tượng và quá trình trong thế giới hiện thực. Thông tin tạo nên sự
hiểu biết và được tiếp nhân lực trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các giác
quan của con người với việc quan sát các hiện tượng, hình thành các biểu
tượng, hình ảnh, tiếp nhận âm thanh qua thính giác, các dấu hiệu của sự vật và
hiện tượng thông qua cảm giác. Các thông tin được thể hiện trên chính bản
thân các sự vật, hiện tượng và các vật mang tin (sách báo, tài liệu, băng hình,
máy phát…) được truyền tải thông qua hệ thống truyền tin với các ký hiệu
như hệ thống chữ viết, con số, ký tự âm nhạc, tín hiệu số hoá. Thông tin được

biểu hiện qua các mặt sau đây:
- Dung lượng thông tin: Phản ánh lượng thông tin (đơn vị thông tin)
được lưu giữ trong một vật mang tin hoặc truyền tải, thu nhận trong một đơn
vị thời gian nhất định. Trong kỹ thuật số, dung lượng thông đo bằng đơn vị
thông tin Bít. Dung lượng thông tin tin được càng lớn thì các đặc điểm, tính
chất của các sự vật, hiện tượng, càng được thể hiện rõ và đầy đủ.
- Cơ cấu thông tin: Các dấu hiệu, thuộc tính của sự vật và hiện tượng
thường được phản ánh ở nhiều góc độ, mức độ khác nhau và theo nhiều loại
hình thông tin khác nhau. Sự hiểu biết, nhận thức về các sự vật, sự kiện, hiện
tượng càng tốt và đầy đủ hơn nếu thông tin về chúng đa dạng, nhiều loại hình
đa kênh (mô tả, âm thanh, hình ảnh…). Cấu trúc thông tin phản ánh sự sắp
xếp các loại hình thông tin, các mức độ thông tin về một sự vật, hiện tượng,
quá trình mà chúng ta cần nghiên cứu.
- Chất lượng thông tin: Thông tin là sự phản ảnh hiện thực, phản ảnh
các dấu hiệu, thuộc tính, bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình. Để có
nhận thức, hiểu biết đúng và chính xác về chúng, các thông tin cần bảo đảm
tính khách quan, trung thực bản chất và các quy luật vận động và phát triển.
13


- Giá trị thông tin: Nhu cầu sử dụng thông tin rất phong phú và đa dạng
ở nhiều lĩnh vực, với các mục đích khác nhau. Cùng một loại thông tin nhung
có thể có giá trị với người này, tổ chức này nhưng lại không có giá trị đối với
hoặc tổ chức khác. Giá trị của thông tin chỉ thể hiện khi thông tin thoả mãn
nhu cầu tìm hiểu, sử dụng với những mục đích nhất định và được cung cấp
chính xác, kịp thời, trung thực và có hệ thống.
Tuỳ thuộc vào lĩnh lực phản ảnh của thông tin mà thông tin được phân
loại theo các lĩnh vực khác nhau như thông tin kinh tế, thông tin văn hoá – xã
hội, thông tin khoa học – công nghệ, thông tin giáo dục – đào tạo…Theo tính
chất của thông tin mà có các kênh thông tin thống kế, thông tin tổng hợp,

thông tin chuyên đề…Theo nguồn thông tin có các loại thông tin sơ cấp,
thông tin thứ cấp (đã qua xử lý, biên tập)
1.1.3.3. Hệ thống thông tin
Quá trình tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin qua lại giữa các thành
phần trong hệ thống và giữa các hệ thống với nhau, với môi trường bên ngoài
tạo nên hệ thống thông tin là cơ sở hoạt động tổ chức, quản lý và chỉ đạo, điều
khiển hệ thống và hình thành các mối quan hệ tương tác trong và ngoài hệ
thống. Hệ thống thông tin có thể được hiểu là một tập hợp của nhiều thành tố
(phần tử) liên hệ với nhau, có chức năng thu thập, quản lý, xử lý, lưu trữ và
phân phối thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định và điều hành trong một tổ
chức (cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường…). Hệ thống thông tin bao gồm các
thành tố chủ yếu sau đây:
1) Nguồn thông tin: Bao gồm các cơ sở dữ liệu, các kênh cung cấp
thông tin (tài liệu, sách báo, kênh thông tin đại chúng) tạo nên khối đầu vào
của hệ thống (Input).
2) Quá trình xử lý thông tin: Quá trình lưu trữ, phân loại, phân tích,
đánh giá thông tin theo các loại thông tin khác nhau để đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin được nhanh chóng và tiện lợi.

14


3) Cung cấp thông tin: Là kết quả của quá trình xử lý thông tin thoả
mãn nhu cầu thông tin của các loại đối tượng khác nhau. Sản phẩm đầu ra rất
đa dạng bao gồm các tài liệu, biểu đồ, bảng biểu, đĩa CD, bằng hình…
4) Thiết bị phần cứng và phần mềm: Bao gồm các trang thiết bị cần
thiết cho quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin như
các thiết bị thu tín hiệu, máy ghi âm, ghi hình, thiết bị sao chép, bóc tách
thông tin, máy tính, thiết bị in ấn…và các phần mềm xử lý thông tin chuyên
dụng.

5) Nhân lực thông tin: Là các loại hình nhân lực chuyên môn đảm trách
các chức năng, nhiệm vụ trong quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp các sản
phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin.

Cơ sở dữ liệu,
nguồn thông
tin (đầu vào)

Quá trình
xử lý
thông tin

Thông tin
đã qua xử
lý (đầu ra)

Nhân lực và trang thiết bị công nghệ thông tin

Sơ đồ 1.3. Cấu trúc cơ bản của hệ thống thông tin
1.1.4. Quản lý hệ thống thông tin
Từ các định nghĩa, khái niệm ở trên, tác giả đưa ra khái niệm quản lý
hệ thống thông tin như sau: Quản lý hệ thống thông tin là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của các cơ quan quản lý theo kế hoạch và phù hợp với
quy luật khách quan tới hệ thống thông tin nhằm tạo ra hiệu quả vì sự tồn tại
và phát triển của tổ chức

15


Hệ thống thông tin dạy nghề là hệ thống cung cấp cho các nhà quản lý

những thông tin có ích trong lập kế hoạch, điều hành và hoạch định chính
sách.
Với cách tiếp cận theo quan niệm thông tin phục vụ cho công tác lập
kế hoạch, điều hành và hoạch định chính sách và quản lý hệ thống thông tin
được hiểu là một nhóm hay bộ phận thông tin, tư liệu được tổ chức để tiến
hành thu nhập, xử lý, lưu trữ, phân tích và phân phối thông tin cho lập kế
hoạch và ra quyết định. Với cách tiếp cận theo quan niệm quản lý thông tin
về giáo dục, hệ thống thông tin được hiểu là hệ thống tích hợp các cơ sở dữ
liệu (CSDL) bao gồm CSDL về quản lý CSDN và các CSDL khác có liên
quan được thu thập, xử lý, tổng hợp, lữu trữ và báo cáo thông qua các cấp
quản lý, cung cấp thông tin phục vụ quản lý.
Nghiên cứu hệ thống thông tin theo cách tiếp cận hệ thống phục vụ
công tác quản lý. Đó là một quá trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào)
thông qua hệ thống thông tin (quá trình) cung cấp thông tin (đầu ra) kịp thời
và có ích tới tay các nhà quản lý.
Với việc phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và các công cụ viễn
thông được áp dụng trong hệ thống thông tin sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ
trợ đắc lực cho lập kế hoạch và quản lý có hiệu quả. Quan niệm này được thể
hiện theo sơ đồ 1.4

Quá trình

Đầu ra

Đầu vào

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tiếp cận hệ thống thông tin dạy nghề

16



×