Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng của dự án phát triển giáo viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý giáo dục luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THU TRANG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THU TRANG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC


Mã số: 60 14 05

Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2012

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT
TCCN
CBQL
CBQLGD
GV
NG
TCCB
ĐH
GD&ĐT
GDTrH
ĐH SP KT TP HCM
ĐHNN - ĐHQGHN
CNTT
DTTS
KT&KĐCLGD
DBĐH
ĐT
GDCN
QLGD
GDTX

KHGDVN
CĐSP
ĐHSP
TTGDTX
TT
BTC
BCV
HN
HCM
HĐTC

TL

Trung học phổ thong
Trung cấp chuyên nghiệp
Cán bộ quản lí
Cán bộ quản lí giáo dục
Giáo viên
Nhà giáo
Tổ chức cán bộ
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục trung học
Đại học Sư phạm Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
Công nghệ thông tin
Dân tộc thiểu số
Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Dự bị đại học
Đào tạo

Giáo dục chuyên nghiệp
Quản lí giáo dục
Giáo dục thường xuyên
Khoa học giáo dục Việt Nam
Cao đẳng sư phạm
Đại học sư phạm
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Thông tư
Ban tổ chức
Báo cáo viên
Hà Nội
Hồ Chí Minh
Hóa đơn tài chính
Hợp đồng
Thanh lí

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình bồi dưỡng theo cách tiếp cận hệ thống
Sơ đồ 1.2: Nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục
Sơ đồ 1.3: Các phương thức, hình thức bồi dưỡng
Sơ đồ 2.3: Kết quả hoạt động bồi dưỡng trong nước
Sơ đồ 2.4: Quy trình biên soạn tài liệu bồi dưỡng
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Các hoạt động bồi dưỡng đã thực hiện của Dự án Phát triển Giáo
viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp

Bảng 2.2: Các hoạt động bồi dưỡng đang tiếp tục triển khai của Dự án Phát
triển Giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp

5


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

iii
1

MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 Cơ sở lí luận của vấn đề quản lí hoạt động bồi dƣỡng

7

cho cán bộ quản lí giáo dục
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng

7


1.2 Những vấn đề lí luận của đề tài

9

1.3 Đặc thù của đối tượng cán bộ quản lí giáo dục

20

1.4 Đặc thù hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi

22

dưỡng của Dự án giáo dục
1.5 Những yêu cầu quản lí đối với dự án giáo dục
Tiểu kết chương 1

27
32

Chƣơng 2 Thực trạng quản lí hoạt động bồi dƣỡng của Dự án

33

Phát triển Giáo viên Trung học phổ thông và Trung
cấp chuyên nghiệp cho cán bộ quản lí giáo dục
2.1 Giới thiệu về sự khảo sát

33

2.2 Khái quát về Dự án Phát triển Giáo viên Trung học phổ


34

thông và Trung cấp chuyên nghiệp
2.3 Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự án Phát

43

triển Giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên
nghiệp
2.4 Những điểm mạnh, yếu của Dự án Phát triển Giáo viên

55

Trung học phổ thơng và Trung cấp chun nghiệp trong
quản lí chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục và
những cơ hội, thách thức đặt ra
Tiểu kết chương 2

60

6


Chƣơng 3 Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lƣợng của

62

hoạt động bồi dƣỡng cho cán bộ quản lí giáo dục
3.1 Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp


62

3.2 Các biện pháp

63

3.3 Mối liên quan giữa các giải pháp

82

3.4 Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của

83

các biện pháp
Tiểu kết chương 3

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

7



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, với bối cảnh quốc
tế có nhiều thời cơ và thách thức, trước những yêu cầu mới của phát triển kinh
tế - xã hội và xu thế hội nhập, cán bộ quản lí giáo dục là lực lượng nòng cốt
quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển
giáo dục. Tuy nhiên những hạn chế, yếu kém về số lượng, chất lượng, cơ cấu
của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục; cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế quản
lí, sử dụng, đánh giá và chế độ chính sách đối với cán bộ quản lí giáo dục
đang đặt đội ngũ này trước những yêu cầu cấp thiết phải củng cố về số lượng,
nâng cao về chất lượng để đảm đương được sứ mệnh trong giai đoạn mới. Do
đó, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục là một trong những giải pháp
chiến lược nhằm phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (theo
Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020). Vì
vậy, cơng tác bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo dục ln được Đảng và Nhà
nước chú trọng.
Dự án Phát triển Giáo viên Trung học phổ thông (THPT) và Trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN) là một dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức
(ODA) với đơn vị chủ quản là Bộ Giáo dục và Đào tạo và được tài trợ bởi
Ngân hàng Phát triển Châu Á. Mục tiêu chính của Dự án là nâng cao chất
lượng giáo dục THPT và TCCN thông qua việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; giải quyết cơ bản tình
trạng vừa thiếu, vừa yếu và khơng đồng bộ của đội ngũ giáo viên THPT và
TCCN hiện nay. Dự án đang triển khai các nhóm hoạt động:
Biên soạn tài liệu;
Đào tạo bồi dưỡng;
Xây dựng chính sách;
Cấp học bổng cho sinh viên người dân tộc thiểu số;


8


Xây dựng cơ bản;
Mua sắm đấu thầu.
Dự án đã phối hợp với nhiều đơn vị (i) tổ chức biên soạn được 126 chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; (ii) cấp được 5.044 suất học bổng cho sinh
viên người dân tộc thiểu số; (iii) đã và đang xây dựng 19 cơng trình (giảng
đường, thư viện, phịng học đa năng, sân điền kinh, văn phòng…); (iv) cung
cấp thiết bị, đồ gỗ cho 17 trường đại học và 13 Sở Giáo dục và Đào tạo thụ
hưởng Dự án; (v) xây dựng được 04 Chuẩn (Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học, Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên THPT, Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN)… Nhưng tất cả
những thành quả đó sẽ khơng mang lại hiệu quả, tác động lâu dài nếu các chủ
thể tiếp nhận không được quán triệt, chuyển giao những kiến thức, kĩ năng…
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục - đội ngũ cốt cán trong việc triển
khai các hoạt động của Dự án. Do đó, để góp phần làm nên thành công của
Dự án Phát triển Giáo viên THPT và TCCN, Ban Điều hành Dự án rất chú
trọng đến vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ này.Tính đến
30/9/2012, Dự án đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 25.963 người trong đó có
hơn 17.024 người là cán bộ quản lí giáo dục các cấp, chiếm 65% tổng số
người được bồi dưỡng. Sắp tới Dự án cịn rất nhiều khố bồi dưỡng cho cán
bộ quản lí giáo dục.
Cơng tác bồi dưỡng của một dự án giáo dục có nhiều điểm khác với cơng
tác bồi dưỡng ở nhà trường, nó vừa có nhiều ưu việt hơn nhưng cũng mang lại
nhiều thách thức hơn đối với người quản lí. Hoạt động bồi dưỡng của một dự
án giáo dục có mục đích rõ ràng, đáp ứng gần hơn nhu cầu của người học,
triệu tập được đội ngũ chuyên gia giỏi để có được tư vấn tốt nhất cho mỗi
chương trình bồi dưỡng,… Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh đó thì tồn
tại một số thách thức khá lớn đối với người quản lí hoạt động bồi dưỡng của

dự án giáo dục như việc triệu tập học viên, triệu tập học viên đủ số lượng đã
là việc khó, triệu tập học viên đúng thành phần lại càng khó khăn hơn…

9


Trong khi đó việc triệu tập học viên trong nhà trường lại là điều thuận lợi, vì
dễ bố trí cơng việc của từng cá nhân và bồi dưỡng đã theo kế hoạch định
trước. Do đó địi hỏi người quản lí dự án phải có năng lực tổ chức, tập hợp
hơn hẳn so với người quản lí một hoạt động bồi dưỡng tại nhà trường. Trên
đây chỉ là một số lợi thế và khó khăn đối với việc quản lí hoạt động bồi
dưỡng. Cần thiết phải nghiên cứu để đưa ra các biện pháp làm phát huy lợi thế
của hình thức bồi dưỡng của dự án giáo dục, cũng như thấy rõ hơn những
thách thức để cơng tác quản lí có hiệu quả.
Quản lí hoạt động bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của tôi
tại Dự án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN. Do đó đề tài này phù hợp và có
ích cho lĩnh vực cơng tác của bản thân.
Nếu nghiên cứu thành cơng, đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ lí luận về
quản lí hoạt động bồi dưỡng, quản lí hoạt động bồi dưỡng trong một Dự án về
giáo dục, sự khác biệt giữa hoạt động bồi dưỡng thường xuyên với một hoạt
động bồi dưỡng do một Dự án về giáo dục triển khai. Và đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng của các Dự án về giáo dục nói chung và Dự
án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN nói riêng cho đối tượng là cán bộ quản
lí giáo dục nhằm bảo đảm hiệu quả các chương trình này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự án Phát
triển Giáo viên THPT&TCCN cho cán bộ quản lí giáo dục đạt hiệu quả cao
đáp ứng yêu cầu về chất lượng của đội ngũ này trong bối cảnh mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản

lí giáo dục.
Tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự án Phát triển
Giáo viên THPT&TCCN cho cán bộ quản lí giáo dục từ tháng 01/2008 đến
nay.

10


Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo
dục.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ đề cập đến thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự
án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN cho cán bộ quản lí giáo dục từ tháng
01/2008 đến tháng 9/2012. Và kiểm chứng các biện pháp quản lí hoạt động
bồi dưỡng tại một hoạt động bồi dưỡng của Dự án Phát triển Giáo viên
THPT&TCCN cho cán bộ quản lí giáo dục trong năm 2012.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có các biện pháp quản lí đồng bộ hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ
quản lí giáo dục có căn cứ khoa học và thực tiễn thì đội ngũ cán bộ quản lí
giáo dục sẽ đáp ứng về số lượng và nâng cao về chất lượng, đảm đương được
sứ mệnh trong giai đoạn mới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu lí thuyết quản lí, lí luận dạy học, giáo dục cho người lớn, lí
thuyết quản lí phát triển nguồn nhân lực, tìm hiểu đặc điểm tâm lí xã hội của
đối tượng cán bộ quản lí giáo dục khi tham gia bồi dưỡng, các đề án, văn bản,
báo cáo về tình hình đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục… để làm cơ sở lí luận
của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Sau mỗi hoạt động bồi dưỡng, các cán bộ

phụ trách phải xây dựng báo cáo kết quả hoạt động, trong đó nêu rõ quy trình
triển khai, những khó khăn, vướng mắc, những điểm được và chưa được,
những đánh giá về kết quả bồi dưỡng. Nhiều hoạt động bồi dưỡng còn thu
thập các phiếu đánh giá của người được bồi dưỡng. Đây là những tài liệu có
ích cho việc tìm hiểu về kết quả quản lí một số hoạt động bồi dưỡng của Dự
án từ tháng 01/2008 đến tháng 9/2012.

11


Khảo sát thực trạng thông qua các báo cáo và phỏng vấn một số chuyên
gia, cán bộ phụ trách: Căn cứ kết quả tìm hiểu bước đầu thơng qua các tư liệu
của các hoạt động đã triển khai, báo cáo của các cán bộ phụ trách về kết quả
triển khai các hoạt động của bộ phận, kết hợp với việc phỏng vấn các cán bộ
trực tiếp triển khai các hoạt động bồi dưỡng của Dự án để làm rõ hơn thực
trạng quản lí… Từ đó phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách
thức (phân tích SWOT) đối với cơng tác quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự
án.
Kiểm chứng các biện pháp đề xuất thông qua quan sát thực nghiệm và
phiếu khảo sát: Trong quá trình kiểm chứng hiệu quả của một số biện pháp đề
xuất bằng việc vận dụng một hoặc một vài biện pháp đã đề xuất vào hoạt
động bồi dưỡng cụ thể; quan sát quy trình, diễn biến, kết quả của hoạt động;
kết hợp với kết quả khảo sát 25 cán bộ (gồm ban tổ chức, giảng viên và một
số học viên) để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của biện pháp.
Một số đối tượng liên quan đến cơng tác quản lí hoạt động bồi dưỡng được
khảo sát, phỏng vấn:
Phó trưởng Ban điều hành Dự án Phát triển Giáo viên THPT&TCCN.
Các Trưởng Bộ phận: Kế hoạch – tổng hợp, Đào tạo và Bồi dưỡng,
Chuẩn và kiểm định. Đây là ba Bộ phận chịu trách nhiệm triển khai các hoạt
động bồi dưỡng của Dự án.

Một số đại diện đơn vị phối hợp với Dự án.
Một số chuyên gia về quản lí giáo dục.
Một số đối tượng được bồi dưỡng và cơ quan cử cán bộ tham gia
khoá bồi dưỡng do Dự án tổ chức.
Một số cán bộ, chuyên viên của Dự án - những người tham gia trực
tiếp vào quản lí hoạt động bồi dưỡng.
6.3. Phương pháp xử lí thơng tin

12


Sử dụng kết hợp phương pháp xử lí tốn học đối với các thơng tin định
lượng và xử lí logic đối với các thơng tin định tính để làm rõ thực trạng quản
lí hoạt động bồi dưỡng của Dự án cho cán bộ quản lí giáo dục và kiểm chứng
các biện pháp đề xuất.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán
bộ quản lí giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng của Dự án Phát triển
Giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp cho cán bộ quản
lí giáo dục.
Chương 3: Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động
bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo dục.

13


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.1.

Điểm qua một số nghiên cứu liên quan tới công tác quản lí hoạt

động bồi dƣỡng cho cán cán bộ quản lí giáo dục
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta khẳng định tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục trong việc điều hành hệ thống giáo
dục đang ngày càng mở rộng và phát triển. Cán bộ quản lí giáo dục là đội ngũ
có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí và đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước. Sau 22 năm đổi mới, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lí giáo dục đã đạt được những thành tựu quan trọng, tuy nhiên vẫn
còn nhiều yếu kém, bất cập. Vì vậy, trong kết luận của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã nhấn mạnh “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục một cách tồn diện”. Cụ thể hố chủ
trương này, ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành chỉ thị số
40-CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục. Theo tinh thần đó ngày 11/01/2005, Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 09/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Đề
án đã đưa ra được nhiều giải pháp, trong đó có “Quy hoạch, kế hoạch hố
cơng tác đào tạo, ln chuyển, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục”. Sau 5 năm nghiên cứu, triển khai đã mang lại những kết quả nhất định
xong chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Hiện nay, các nhà lãnh đạo, quản lí
đang nghiên cứu, hồn thiện “Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020” trên cơ sở bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện Đề án và
“Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục luôn là vấn đề trọng

tâm trong các đề án, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước.
14


Các Hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục luôn đề cập đến vấn đề làm thế
nào để tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục một
cách tồn diện. Ngày 05 tháng 01 năm 2012, tại Hà Nội, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam đã tổ chức hội thảo khoa học về “Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục Việt Nam” . Đến tham dự Hội thảo có nhiều nhà Lãnh đạo , các nhà
khoa học, các chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực giáo dục. Hội thảo đã thông
qua 17 báo cáo tham luận về nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có bài tham
luận của GS.TS. Vũ Ngọc Hải nhấn mạnh đến việc bồi dưỡng tăng cường
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục.
Có một số đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ đề cập đến các biện pháp
quản lí hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Có thể kể
đến:
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp hoạt quản lí hoạt động bồi dưỡng
hiệu trưởng tiểu học của trường cao đẳng sư phạm Tiền Giang” do ông
Nguyễn Văn Mĩ Danh nghiên cứu (Học viên lớp Cao học Quản lí giáo dục
khoá 14 - Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh). Đề tài đã tìm hiểu thực
trạng quản lí việc thực hiện chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu
học và đề xuất những biện pháp cải tiến cơng tác quản lí việc thực hiện
chương trình trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Quản lí cơng tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện An Lão thành phố Hải Phòng” do
bà Lê Thị Tuyến nghiên cứu (Học viên lớp Cao học Quản lí giáo dục khố 9 Trường Đại học Giáo dục). Đề tài đã tìm hiểu thực trạng cơng tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học huyện An Lão
thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác bồi dưỡng cho đối tượng trên.
Tuy nhiên các đề tài trên chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động bồi

dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lí giáo dục, chủ yếu là cho đối tượng
hiệu trưởng, chứ không đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động bồi dưỡng cho
15


mọi đối tượng cán bộ quản lí giáo dục (từ cấp trường, cấp Sở đến cấp Bộ) do
một dự án giáo dục triển khai.
Trên nguyên tắc bám sát định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước;
kế thừa kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước, tôi sẽ tìm hiểu thực
trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo dục của Dự án Phát
triển Giáo viên THPT&TCCN và đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
các chương trình bồi dưỡng của dự án giáo dục.
1.2.

Những vấn đề lí luận của đề tài

1.2.1. Quản lí
1.2.1.1. Khái niệm
Phần này sẽ làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên
cứu, như: hoạt động quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, quản lí dự
án, người quản lí, người quản lí dự án.
Định nghĩa kinh điển nhất về quản lí, đó là: Quản lí là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí
(người bị quản lí) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lí thường được định
nghĩa rõ hơn: quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra. [11, (51)]
Trên cơ sở định nghĩa về hoạt động quản lí và mục tiêu của giáo dục thể
hiện trong Luật Giáo dục, có thể định nghĩa hoạt động quản lí giáo dục như

sau: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục quốc dân vận hành
bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất
lượng.

16


Theo PGS.TS Phạm Viết Vượng [19, (205-206)]: Quản lí trường học là
hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường. Có nhiều cấp quản lí trường học: cấp cao nhất là Bộ Giáo
dục và Đào tạo, tiếp theo là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh, phòng giáo dục ở
huyện và cuối cùng là cơ quan quản lí trong các nhà trường - cấp quản lí quan
trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của dự án ln được xác định rõ ràng.
Có thể đưa ra khái niệm về quản lí dự án như sau: Quản lí dự án là hoạt động
của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các lực lượng giáo dục, huy
động tối đa các nguồn lực của dự án để giúp dự án vận hành và đạt được mục
tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Có hoạt động quản lí thì phải có người quản lí, vậy người quản lí là gì:
Người quản lí là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức
hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. [11, (10)]
Người quản lí dự án là người có trách nhiệm điều phối những nỗ lực khi

lôi kéo các cá nhân thuộc các bộ phận khác nhau trong một tổ chức cùng thực
hiện một dự án đặc biệt nào đó. Vì lẽ các thành viên tham gia dự án sẽ không
những phải báo cáo công việc của dự án với người quản lí đơn vị của họ, mà
cịn phải báo cáo với người quản lí dự án, cho nên người quản lí dự án phải có
kĩ năng liên nhân cách cực kì mạnh mẽ để đảm bảo cơng việc diễn tiến trơi
chảy. [11, (12)]
1.2.1.2. Các chức năng và vai trị trong quản lí
Hoạt động quản lí có bốn chức năng chủ yếu, cơ bản sau:
17


a. Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
Nội dung chủ yếu:
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục
tiêu;
Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
b. Tổ chức
Xét về mặt chức năng quản lí, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm
làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ
phận, các phòng ban cùng các cơng việc theo chức năng của từng bộ phận,
phịng ban và tiếp sau đó là vấn đề nhân sự.
c. Lãnh đạo - chỉ đạo
Lãnh đạo là sự liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành

những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc lãnh đạo
không phải chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch, thiết kế bộ máy đã hồn tất,
mà nó diễn ra đồng thời và ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
d. Kiểm tra
Thông qua kiểm tra, một cá nhân hay một nhóm người, hoặc một tổ chức
theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những
chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều
chỉnh. Đó cũng là tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kì như sau:

18


Người quản lí đạt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động;
Người quản lí đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra;
Người quản lí tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
Người quản lí hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
1.2.2. Bồi dưỡng
1.2.2.1. Khái niệm
Bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của
mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của tổ chức. Do đó đây là hoạt động
nhằm nâng cao, cải thiện kĩ năng của mỗi thành viên đối với những công việc
mà họ đang thực hiện. [11, (164)]
Đối với đối tượng cán bộ quản lí giáo dục, bồi dưỡng là các hoạt động
giúp cán bộ quản lí giáo dục nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ kể cả cho
hiện tại và tương lai. Bồi dưỡng hướng vào việc cải thiện hiệu quả công việc
thông qua việc tăng cường những năng lực cần thiết. Hoạt động này nhằm
tăng cường kiến thức, kĩ năng về lãnh đạo, quản lí cho cán bộ quản lí giáo
dục. Hoạt động bồi dưỡng được thực hiện trong suốt q trình cơng tác của

người cán bộ quản lí giáo dục.
1.2.2.2.Quy trình bồi dưỡng
Quy trình bồi dưỡng có thể được mơ tả như sau [17, ()]:
Sơ đồ 1.1: Quy trình bồi dưỡng theo cách tiếp cận hệ thống
Đánh giá nhu cầu
- Phân tích nhu
cầu.
- Xác định mục
tiêu và tiêu chí bồi
dưỡng.

Thiết kế
- Kiểm tra học
viên.
- Lựa chọn phương
pháp.
- Xây dựng nội
dung.

Triển khai
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức bồi
dưỡng.
- Kiểm tra, giám
sát.

Đánh giá hiệu quả
- Đánh giá đầu ra.
- So sánh kết quả
với tiêu chí.


Đánh giá nhu cầu là phân tích nhu cầu bồi dưỡng để từ đó xác định được
mục tiêu và tiêu chí bồi dưỡng. Bồi dưỡng là nhằm đáp ứng nhu cầu về nhận

19


thức của người học. Trước khi tổ chức bồi dưỡng cần xác định xem hiện nay
người học đang cần bổ sung, nâng cao kiến thức, kĩ năng gì để đáp ứng với
công việc và giúp đạt chuẩn nghề nghiệp. Việc phân tích nhu cầu có thể từ
phía người học và có thể từ yêu cầu của ngành giáo dục. Chẳng hạn khi toàn
ngành đang phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy và học tích cực
thì việc khai thác kiến thức, kĩ năng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học là một trong những nhu cầu bồi dưỡng cấp thiết của ngành giáo
dục và của chính giáo viên, học sinh. Khi đã xác định được nhu cầu bồi
dưỡng, mục tiêu và tiêu chí bồi dưỡng sẽ dễ dàng được xác lập.
Thiết kế. Kiểm tra học viên là nhằm phân bậc người học theo mục tiêu và
tiêu chí bồi dưỡng đã xác định. Để từ đó xác định được phương pháp và nội
dung bồi dưỡng phù hợp. Kiểm tra học viên là nhằm tránh tình trạng lựa chọn
nội dung bồi dưỡng không phù hợp với đối tượng bồi dưỡng (bồi dưỡng cái
mà người học đã am hiểu, hoặc bồi dưỡng nội dung xa vời với công việc của
người học…). Nhưng thực tế việc kiểm tra học viên hiện nay mới chỉ dừng ở
số liệu thống kê và đưa ra những phán đốn về tình hình đội ngũ. Hoặc phỏng
vấn một số cán bộ quản lí giáo dục để xác định nội dung, phương pháp bồi
dưỡng. Thường các khóa bồi dưỡng hiện nay chia lớp theo số lượng chứ
khơng phải chia theo trình độ, hay chia theo nhóm nhu cầu.
Triển khai. Khi đã xác định được mục tiêu, tiêu chí bồi dưỡng, phương
pháp, nội dung bồi dưỡng, cần xây dựng ngay kế hoạch bồi dưỡng chi tiết.
Ngoài các nội dung đã xác lập ở trên, kế hoạch cần nêu rõ đối tượng cụ thể, số
lượng, thành phần, thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện, giảng viên, nội

dung cơng việc, tiến độ, phân cơng nhiệm vụ, hình thức kiểm tra, đánh giá…
Kế hoạch càng rõ ràng, đầy đủ bao nhiêu thì việc triển khai bồi dưỡng càng
thuận lợi bấy nhiêu. Khi kế hoạch đã được các cấp quản lí thơng qua, cần tổ
chức, chỉ đạo thực hiện theo đúng phương thức, lộ trình đã vạch ra. Việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng là việc làm cần thiết để thấy được
mức độ đạt mục tiêu của người học về kiến thức, kĩ năng, thái độ.

20


Đánh giá hiệu quả. Một khóa bồi dưỡng khơng phải đã kết thúc khi học
viên ra về, mà nó cịn cần phải được đánh giá tác động, hiệu quả đem lại.
Thường việc đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí theo kế hoạch đã đề ra
căn cứ vào các yếu tố sau: (i) mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ
của học viên thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá học viên; (ii) phương
pháp giảng dạy của giảng viên, sự chú ý của học viên với tiết học; (iii) nội
dung của tài liệu bồi dưỡng; (iv) sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quá
trình triển khai; (v) điều kiện vật chất, ăn ở, đi lại, trang thiết bị hỗ trợ trong
quá trình dạy – học… Kết quả của việc đánh giá vừa là để biết được hiệu quả,
tác động của chương trình bồi dưỡng đến đâu, vừa là để rút kinh nghiệm và
khắc phục những điểm yếu trong việc quản lí hoạt động bồi dưỡng sau này.
Do đó, kết quả đánh giá cần được gửi đến các thành viên liên quan thì mới có
ý nghĩa về sau.
1.2.2.3. Nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng có thể được mơ tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục
Bồi dƣỡng chun
mơn:
- Lập kế hoạch;
- Quản lí thông tin;

- Đánh giá cán bộ;


Bồi dƣỡng liên
nhân cách:
- Giao tiếp, ứng xử;
- Làm việc nhóm;
- Quản lí xung đột;


Nội dung
bồi dƣỡng
Bồi dƣỡng kĩ năng
khái quát (tầm
nhìn):
- Tầm nhìn;
- Xây dựng kế hoạch
nghề nghiệp;
- Quản lí chiến lược;


Bồi dƣỡng pháp lí:
- Chiến lược phát
triển giáo dục;
- Các văn bản pháp
lí liên quan đến giáo
dục;
- Quy chế làm việc;



Trong thời đại ngày nay, mọi hệ thống đều đang đối mặt với sự thay đổi,
trong đó có giáo dục. Để tồn tại thì phải học cách thích nghi, đón đầu, nhưng
21


phải đảm bảo không đi sai mục tiêu đã chọn. Do đó kĩ năng liên nhân cách và
kĩ năng khái qt (tầm nhìn) đang là những vấn đề có ý nghĩa hết sức quan
trọng, và lâu dài. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng về chun mơn và bồi dưỡng
pháp lí là những nội dung bồi dưỡng thường xuyên cần triển khai cho mọi đối
tượng liên quan để nâng cao năng lực, nhận thức nhằm đáp ứng với yêu cầu
công việc hiện tại của cá nhân trong một tổ chức.
1.2.2.4. Phương thức, hình thức bồi dưỡng
Các phương thức, hình thức bồi dưỡng được mô tả qua sơ đồ sau [11,
(172–173)]:
Sơ đồ 1.3: Các phương thức, hình thức bồi dưỡng
Phƣơng thức, hình
thức bồi dƣỡng

Bồi dưỡng tại
chỗ:
- Luân phiên
công việc;
- Huấn luyện nội
trú;
- Kèm cặp;


Bồi dưỡng ngồi
cơng việc:
- Lớp học;

- Hội thảo;
- Cinema;


Có nhiều phương thức, hình thức tổ chức bồi dưỡng khác nhau:
Huấn luyện tại chỗ là phương pháp phổ biến nhất, vì được thực hiện
tại nơi làm việc và có thể diễn ra thường xuyên, không tốn kém. Bồi dưỡng
tại chỗ bao gồm phương pháp luân phiên trong công việc (mỗi thành viên
trong một khoảng thời gian nhất định thực hiện hàng loạt cơng việc khác
nhau, qua đó học hỏi được nhiều kĩ năng khác nhau), huấn luyện nội trú (huấn
luyện công việc được kết hợp với một quy phạm/chỉ dẫn có tính chất phịng
học), kèm cặp (thành viên được bồi dưỡng nhờ sự hướng dẫn chỉ bảo của
đồng nghiệp có kĩ năng, tay nghề cao hơn)…
22


Bồi dưỡng ngồi cơng việc diễn ra ngồi nơi làm việc nhưng trong
những điều kiện mô phỏng công việc đang thực hiện. Bồi dưỡng ngồi cơng
việc nhằm tránh những áp lực của cơng việc khiến ảnh hưởng khơng tích cực
đến q trình học tập. Bồi dưỡng ngồi cơng việc có khuynh hướng theo kiểu
lớp học, hội thảo hoặc cinema… Khi bồi dưỡng ngồi cơng việc có thể sử
dụng phương pháp “sắm” vai để các thành viên có được những hành vi thích
hợp và cần thiết cho cơng việc của mình.
1.2.3. Giáo dục người lớn
Để tìm hiểu về lí luận giáo dục người lớn hay giáo dục tiếp tục, trước hết
ta đi tìm hiểu khái niệm giáo dục người lớn và học viên người lớn.
Giáo dục người lớn là một thuật ngữ chỉ tồn bộ những q trình giáo
dục có tổ chức, bất kể nội dung, trình độ và phương pháp gì, chính quy hay
khơng chính quy, kéo dài hay thay thế giáo dục ban đầu ở trường phổ thông
và đại học hoặc trong thực tập nghề mà nhờ đó, những ai được coi là người

lớn, sẽ phát triển được khả năng của họ, làm giàu thêm tri thức, nâng cao chất
lượng chuyên môn hay tay nghề, hoặc họ sẽ phát triển theo phương hướng
mới đem lại những thay đổi về thái độ và hành vi trong sự phát triển của cá
nhân và sự tham gia của cá nhân vào sự phát triển kinh tế - xã hội. [10, (21)].
Học viên người lớn là những người học lớn tuổi, không bao gồm sinh
viên đại học. Họ tiến hành việc học tập có hệ thống sau khi đã hồn thành
được vịng đầu của giáo dục liên tục, nghĩa là đã học qua hệ giáo dục ban đầu.
Những người lớn tuổi theo học hệ tập trung thường đã trải qua giai đoạn làm
việc tập trung trước khi trở lại học tập. Phần đông người học lớn tuổi theo học
các hệ tại chức theo chế độ vừa học, vừa làm. Những người đã được đào tạo
nghề (không kể ở bậc đại học), tiếp tục theo các chương trình đào tạo nghề
khi đi vào cuộc sống cũng được coi là học viên người lớn. [19]
Theo chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KX-07, đề tài KX07-14 “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, do
GS.TS.Nguyễn Minh Đường làm chủ biên:
23


Trước đây, cuộc sống của con người được chia thành 2 giai đoạn: giai
đoạn đi học và giai đoạn lao động, hưởng thụ. Thế nhưng, thực tế nhiều năm
trở lại đây, những tiến bộ nhanh chóng về khoa học – kĩ thuật, cùng với cuộc
cách mạng công nghệ mới đang từng ngày, từng giờ làm thay đổi bộ mặt của
tất cả lĩnh vực đời sống, xã hội và tác động mạnh mẽ đến tư duy truyền thống
về giáo dục. Do đó, con người khơng thể học một nghề hồn chỉnh để rồi sử
dụng những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp thu nhận được trong q trình đào
tạo đó hành nghề lao động suốt đời. Mà ngược lại trong suốt cuộc đời, con
người phải học tập không ngừng, không ngừng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, thậm chí có người phải đi đào tạo hoặc đào tạo lại để có thể
đảm nhận được cơng việc được phân cơng.
Chỉ khoảng 10% kiến thức của một con người cần trong toàn bộ cuộc
đời lao động thu được từ giáo dục ở nhà trường. Trong quá trình lao động

những kiến thức đó phần nào bị lạc hậu, lỗi thời và khơng thể sử dụng vào
thực tiễn lao động; và do đó người lao động phải cập nhật các kiến thức, kĩ
năng phù hợp, hiện đại để đáp ứng công việc của mình. Hơn nữa, để có chỗ
đứng tốt hơn hoặc thậm chí để khỏi bị mất việc trong sự cạnh tranh gay gắt về
sức lao động, con người còn phải học thêm những kiến thức mới, đạt trình độ
cao hơn về kiến thức, kĩ năng hành nghề. Trong sự phát triển không ngừng
của lĩnh vực đời sống – xã hội, những thay đổi nhanh chóng về khoa học –
cơng nghệ, khơng ít những công nghệ trở nên lạc hậu và phải thay thế bằng
những công nghệ mới, khiến cho nhiều người lao động phải thay học những
công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Nếu căn cứ vào mục đích giáo dục người lớn, có thể phân chia giáo dục
cho người lớn tuổi thành giáo dục tiếp tục và giáo dục ban đầu. Tuy nhiên với
phạm vi của đề tài này, chỉ đề cập chủ yếu đến giáo dục tiếp tục, thể hiện ở
hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại. Trong công cuộc đổi mới đất nước, vấn
đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ lao động hiện có để đáp ứng cho nhu cầu

24


mới đang là một vấn đề đặc biệt quan trọng và cấp bách. Bồi dưỡng và đào
tạo lại chính là nhiệm vụ giáo dục tiếp tục cho người lớn tuổi.
Quá trình bồi dưỡng và đào tạo lại là quá trình hoạt động gắn với hoạt
động đào tạo nghề nghiệp và chỉ diễn ra sau khi người tham gia vào quá trình
này đã một lần được đào tạo và cơng nhận bởi một văn bằng tương ứng.
Đối tượng được bồi dưỡng và đào tạo lại là người lao động, những người
đã trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan Nhà nước, các doanh
nghiệp của tập thể hoặc tư nhân có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm thỏa mãn đòi hỏi của nghề nghiệp
đang làm hoặc sẽ làm. Tuy nhiên có một số đối tượng cần quan tâm đặc biệt
như cán bộ quản lí và giáo viên. Bởi cán bộ quản lí là người điều hành mọi

cơng cuộc đổi mới của đất nước, cịn giáo viên là người tiến hành cơng việc
bồi dưỡng và đào tạo lại. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi chỉ đề
cập đến vấn đề bồi dưỡng cho đối tượng cán bộ quản lí giáo dục.
Đây là đối tượng học viên người lớn tuổi, đối tượng này có những đặc
điểm tâm sinh lí phức tạp, không giống với đối tượng học sinh, sinh viên tại
các cơ sở đào tạo chính quy. Học sinh và sinh viên đi học thường không bị chi
phối nhiều bởi các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà mục tiêu lớn nhất là
học tập để định hướng nghề nghiệp và lập nghiệp. Nhưng người lớn tuổi đi
học thường là những người đã có gia đình, có cơng việc; khi tham gia một
chương trình giáo dục nào khác họ phải bố trí cơng việc, gia đình để có thời
gian đi học, nhưng trong q trình học tập họ cũng ln bị chi phối bởi cơng
việc, gia đình và các mối quan hệ xã hội. Chẳng hạn trong lúc công việc cuối
năm đang bộn bề, gấp gáp, chưa giải quyết được, nhưng học viên vẫn phải
tham gia lớp học theo đúng lịch để đảm bảo chuyên cần, nhưng chắc chắn tâm
trạng của họ đang sốt ruột, luôn nghĩ về cơng việc. Hay với học viên nữ đã có
gia đình, họ ln phải nghĩ giờ này con đi học thế nào, con ăn uống ra sao…
Những mối quan tâm đó khiến học viên người lớn tuổi khơng tập trung cao độ
vào việc học tập và có thể đối với hoàn cảnh của họ việc học tập chỉ là để

25


chuẩn hóa bằng, hay để họ giữ được vị trí trong công việc… chứ không phải
là mối quan tâm hàng đầu! Hơn nữa, họ luôn thấy thiếu thời gian để làm
những cơng việc của bản thân họ, do đó họ sẽ tiếc thời gian nếu như buổi học
không thỏa mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, việc lựa chọn nội dung, hình
thức bồi dưỡng và đào tạo lại cần phải phù hợp với đối tượng học viên người
lớn tuổi.
Mục đích của việc bồi dưỡng và đào tạo lại là nhằm nâng cao năng lực và
phẩm chất chuyên môn cho người lao động. Nội dung được truyền đạt trong

quá trình bồi dưỡng và đào tạo lại chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến
chun mơn nghề nghiệp, cũng có thể là những vấn đề thuộc chủ trương
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…, hoặc là kiến thức đại cương,
kiến thức cơ bản và cơ sở đối với người được đào tạo lại. Tuy nhiên cần phải
lưu ý, trong xã hội thơng tin, người học có thể khai thác kiến thức từ rất nhiều
nguồn khác nhau; họ tập trung tại khóa học, nhưng trình độ của họ khác nhau,
họ có những trải nghiệm về cơng việc khác nhau. Do đó nội dung lựa chọn
phải bám sát vào đặc điểm công việc của họ, nhu cầu hiện thời của họ để họ
đi học khơng có cảm giác kiến thức đã quá cũ hay kiến thức quá xa vời với
cơng việc của họ.
Hình thức bồi dưỡng và đào tạo lại thường khơng phải là những hình thức
giáo dục – đào tạo chính quy như trong hệ thống giáo dục – đào tạo truyền
thống. Đối với học viên người lớn tuổi, trong quá trình dạy – học, cần cho họ
được chủ động tham gia vào quá trình huấn luyện, để họ được chia sẻ những
kinh nghiệm mà họ đã có trong q trình cơng tác và đưa ra những tình huống
cần sự giúp đỡ của giảng viên và các học viên khác. Họ không muốn đến lớp
học chỉ để nghe thầy nói kiến thức sng.
Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu hoặc đã
lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri

26


×