ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÝ QUẾ ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TẠI TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Hà Nội - năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÝ QUẾ ANH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TẠI TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa
Hà Nội - năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy (cô) và anh (chị) công tác tại Sở GD&ĐT tỉnh, Phòng
GD&ĐT các huyện, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV của 10 trường MN tiến
hành khảo sát ở tỉnh Cao Bằng.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Cô giáo hướng dẫn tôi PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cô giáo đã trang
bị cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong 2 năm học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ tôi có được luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Lý Quế Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD :
Bồi dưỡng
BDTX :
Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL :
Cán bộ quản lý
CBQLGD :
Cán bộ quản lý giáo dục
CNN :
Chuẩn nghề nghiệp
GD
Giáo dục
:
GDMN :
Giáo dục mầm non
GD & ĐT :
Giáo dục và đào tạo
GDTX :
Giáo dục thường xuyên
GV :
Giáo viên
GVMN :
Giáo viên mầm non
MN :
Mầm non
QLGD :
Quản lý giáo dục
THPT :
Trung học phổ thông
UBND :
Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON ..........................................................................................6
1.1.
Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN ..................6
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................................9
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục.......................................................................................11
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ...................................................11
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp GVMN ......................................................................13
1.3. Vị trí , yêu cầu đối với giáo dục mầm non hiện nay.......................................13
1.3.1. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................13
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN trong giai đoạn hiện nay..............................15
1.3.3. Các yêu cầu đổi mới trong GDMN trong giai đoạn hiện nay ..................18
1.4. Hoạt động bồi dưỡng GVMN .........................................................................19
1.4.1.Ý nghĩa và sự cần thiết của hoạt động BD GVMN ...................................19
1.4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động bồi dưỡng GV MN ...........................21
1.4.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng GVMN ...................................................22
1.4.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng GVMN ............................................23
1.5. Hoạt động QL bồi dưỡng GVMN của Sở GD&ĐT đáp ứng CNN ................24
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GD&ĐT ..................................24
1.5.2. Nội dung hoạt động quản lý bồi dưỡng GV theo CNN............................26
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ..........32
1.6.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................32
1.6.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................33
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON TỈNH CAO BẰNG .....................................35
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................35
2.1.1. Xác định nội dung khảo sát ......................................................................35
2.1.2. Xây dựng phiếu khảo sát ..........................................................................35
2.1.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................36
2.1.4. Tiến hành khảo sát ....................................................................................36
2.2. Khái quát về tình hình GD&ĐT tỉnh Cao Bằng .............................................36
2.2.1. Việc thực hiện các nhiệm vụ của các cấp học, ngành học .......................37
2.2.2. Tình hình phát triển GDMN Tỉnh Cao Bằng ...........................................40
2.3. Thực trạng đội ngũ GV các trường MN Tỉnh Cao Bằng. ...............................43
2.3.1. Về số lượng GV........................................................................................43
2.3.2. Về cơ cấu GV ...........................................................................................43
2.3.3. Kết quả đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp ........................................44
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVMN Tỉnh Cao Bằng ..............................49
2.4.1. Nhu cầu của GV, CBQLGD về hoạt động bồi dưỡng GV .......................49
2.4.2. Nội dung bồi dưỡng GV tại Tỉnh Cao Bằng ............................................49
2.4.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng GV ...............................................51
2.4.4. Các điều kiện để thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV ..............................53
2.4.5. Thời gian tổ chức bồi dưỡng GVMN .......................................................53
2.5. Thực trạng Quản lý hoạt động BD GV các trường MN Tỉnh Cao Bằng............54
2.5.1. Nhận thức của CBQLGD, GV về hoạt động bồi dưỡng ..........................54
2.5.2. Quản lý và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV.........................................54
2.5.3. Quản lý về nội dung chương trình và hình thức bồi dưỡng: ....................56
2.5.4. Quản lý các nguồn lực đáp ứng yêu cầu cho hoạt động bồi dưỡng .........56
2.5.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng ..............57
2.5.6. Sự phối hợp quản lý hoạt động BD GVMN .............................................58
2.6. Đánh giá chung ...............................................................................................59
2.6.1.Thuận lợi ...................................................................................................59
2.6.2. Khó khăn ..................................................................................................59
2.6.3. Thời cơ - cơ hội ........................................................................................60
2.6.4. Thách thức ................................................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................61
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON TỈNH CAO BẰNG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.......................................................................................62
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GVMN ...................62
3.1.1. Bám sát mục tiêu phát triển ......................................................................62
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ...............................................................................62
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................63
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................63
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ toàn diện ..............................................................64
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN Tỉnh Cao Bằng
đáp ứng CNN .........................................................................................................64
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của CBQLGD và GV về hoạt động bồi
dưỡng đáp ứng CNN. .........................................................................................64
3.2.2. Biện pháp 2. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng GVMN phù hợp với nhu
cầu phát triển GD&ĐT hiện nay. .......................................................................69
3.2.3. Biện pháp 3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp BD đối với
GVMN ................................................................................................................73
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GVMN
............................................................................................................................80
3.2.5. Mối quan hệ của các biện pháp ................................................................84
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..........85
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô lớp học ở bậc học MN tỉnh Cao Bằng ........................................41
Bảng 2.2: Tuổi đời đội ngũ GV năm học 2012-2013 ...............................................43
Bảng 2.3: Tuổi nghề đội ngũ GV năm 2012-2013 ....................................................43
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá GVMN tỉnh Cao Bằng về lĩnh vực kiến thức...............45
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá GVMN tỉnh Cao Bằng về lĩnh vực kỹ năng sư phạm
qua ý kiến đánh giá của CBQLGD - GVMN ............................................................46
Bảng 2.6: Mức độ những khó khăn mà GVMN Tỉnh Cao Bằng thường gặp trong
công việc ...................................................................................................................47
Bảng 2.7: Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kỹ năng sư phạm của GV ..........48
Bảng 2.8: Nhu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý, GV về hoạt động bồi dưỡng..........49
Bảng 2.9: Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng GVMN ..................................................50
Bảng 2.10: Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng GVMN ...............................................52
Bảng 2.11: Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng GVMN ...................................53
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQLGD, GV về hoạt động bồi dưỡng ........................54
Bảng 2.13: Kết quả nhận thức về mức độ kiểm tra, đánh giá BD ............................57
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......85
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế đổi mới, hội nhập và phát triển giáo dục Việt Nam cũng đang từng
bước đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh
đó, đất nước đang đặt ra những yêu cầu về phẩm chất, năng lực làm thay dổi vai trò,
chức năng của người giáo viên.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Thông qua việc QL phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vì vậy, việc BD GV các trường MN là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động nguồn
lực phát triển của nhà trường.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có nhiệm vụ
quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người. Mục
tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Muốn
đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển năng lực, hoàn
thiện phẩm chất cho đội ngũ giáo viên, bởi vì GV là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, người
GV phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống tri thức khoa
học nuôi dạy trẻ, phải yêu nghề và mến trẻ, phải nhiệt tình, chu đáo và dễ hòa nhập
cùng với trẻ. Quá trình tổ chức, hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi
người GV phải có những năng lực sư phạm nhất định như: Năng lực thiết kế, năng
lực quan sát, năng lực tổ chức hoạt động sư phạm, năng lực giao tiếp, cảm hóa
thuyết phục trẻ, năng lực phân tích, đánh giá hoạt động sư phạm, năng lực quản lý
nhóm lớp, năng lực tự học. Những năng lực sư phạm này là kết quả của một quá
trình học tập, rèn luyện tại trường và tự học tập một cách nghiêm túc, thường xuyên
của người GV.
1
Trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển GD nói chung và những yêu
cầu của việc thực hiện Chương trình GDMN mới, Bộ GD & ĐT có Quyết định số:
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008 ban hành Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục
tiêu nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non,
vừa là căn cứ để các cấp quản lí đánh giá giáo viên hàng năm theo quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non và xây dựng đội ngũ GVMN trong giai đoạn mới, là cơ sở
để đề xuất chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực
nghề nghiệp. Đồng thời, Chuẩn nghề nghiệp GVMN giúp GVMN tự đánh giá năng lực
nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Trong những năm qua, các cấp quản lý giáo dục tỉnh Cao Bằng đã chú ý đến
việc bồi dưỡng về nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ GV của địa phương. Hiên nay, tổng số cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên mầm non là 2766 tăng so với 2010 là 648 người, trong đó 100% giáo
viên được đào tạo đạt chuẩn trở lên, đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 44,7 %..
Tuy nhiên, việc đổi mới công tác bồi dưỡng GV cũng còn hạn chế, chưa có giải
pháp cụ thể, bên cạnh đó nhận thức của một số GV chưa cao, số GV cao tuổi ngại
đổi mới, đội ngũ GV chưa hợp lý về cơ cấu. Vì vậy, chất lượng chăm sóc và giáo
dục của đội ngũ GV nhìn chung chưa đáp ứng với CNN ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và nhu
cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Có thể nói việc bồi dưỡng đội ngũ GV ở
trường MN đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trong phát triển nguồn nhân lực
của nhà trường.
Trước thực trạng trên, xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
với cương vị là một chuyên viên phụ trách chuyên môn mầm non của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Cao Bằng, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh Cao Bằng” làm đề
tài nghiên cứu với mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình trong việc nâng
cao chất lượng Giáo dục mầm non nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN của tỉnh Cao Bằng nói riêng.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
các trường MN Tỉnh Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV các trường MN nhằm đáp ứng CNN và góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo
dục đào tạo Tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN Tỉnh Cao Bằng đáp ứng
CNN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Quản lý bồi dưỡng GVMN của sở GD-ĐT
4. Giả thiết khoa học
- Giáo viên mầm non của tỉnh Cao Bằng tuy đã đạt chuẩn và trên chuẩn
đào tạo nhưng thực tế còn nhiều người chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn theo
Chuẩn nghề nghiệp;
- Các hoạt động bồi dưỡng chưa hợp lý, chưa thật sự hiệu quả;
- Trong công tác quản lý chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non chưa
thực sự là công cụ quản lý đội ngũ;
- Công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo , kiểm tra đánh giá của Sở chưa
đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp.
Nếu có các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GV bám sát vào các yêu cầu và
nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sẽ góp phần hoàn thiện
và phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn vấn đề nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học:
Tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý bỗi dưỡng giáo viên mầm non của tỉnh
Cao Bằng, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng quy trình quản lý bồi dưỡng giáo viên trong các trường mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ GD-ĐT.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng quản lý bổi dưỡng giáo viên các
trường mầm non trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và là nguồn tham khảo cho các nhà
quản lý giáo dục.
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV các trường MN Tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN Tỉnh
Cao Bằng đáp ứng CNN.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu:
Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong giai đoạn từ năm 2008-2013
7.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu ở 10 trường MN thuộc 7 huyện trên địa bàn Tỉnh
Cao Bằng: 9 trường công lập, 1 trường tư thục.
7.3. Khách thể điều tra
Lãnh đạo và chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT các huyện, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, GV của 10 trường MN tỉnh Cao Bằng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá lý thuyết nhằm nghiên cứu
các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề về hoạt động quản lý nói chung.
- Nghiên cứu tài liệu đề cập đến hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.
8.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng các phiếu điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp Lãnh đạo, chuyên viên Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, GV các trường MN về thực trạng đội ngũ
GV trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến lãnh đạo, chuyên viên GDMN Sở
GD&ĐT về các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, thăm lớp.
8.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ
Thống kê toán học: Từ kết quả khảo sát, thống kê các số liệu nắm tình hình
thực tế.
9. Cấu trúc luận văn
4
Luận văn được kết cấu với các phần chính: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ
lục và các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN Tỉnh
Cao Bằng.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường MN
Tỉnh Cao Bằng theo CNN.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng GVMN
Đất nước Việt Nam ngay từ thời xa xưa ông cha ta đã có truyền thống hiếu
học, với truyền thống tôn sư trọng đạo rất coi trọng vai trò của người thầy giáo.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ
giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Chủ tịch Hồ chí Minh đã
chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to
lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp, Đảng, chính quyền địa
phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi
mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới. Cán bộ và giáo viên
phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho là giỏi rồi thì
dừng lại”.
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa
nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định: “ Muốn tiến
lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Muốn đạt được mục tiêu
trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ
6
giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình
thành phát triển nhân cách trẻ.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 -2010
trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo thông qua việc QL, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.”[1]
Với những chủ trương, chính sách về hoạt động GD như trên, muốn thắng lợi
thì nhân tố con người là cực kỳ quan trọng, trong đó đội ngũ GV và CBQLGD
“phải tiến hành việc BD một cách nghiêm chỉnh, thực hiện các kế hoạch BD với ý
thức chấp hành pháp lệnh của Nhà nước. Cả người có trách nhiệm BD cho người
khác và người được BD đều phải phát huy cao độ ý thức làm chủ, thấy hết trách
nhiệm của mình đối với tương lai của ngành để làm tốt hoạt động này”.
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống.
Sau năm 1975, các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V, đặc biệt là Đại hội
VI với đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho qua trình phát triển của
sự nghiệp giáo dục. Đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo
dục, lý luận dạy học, các bài viết đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành ngày
càng nhiều. Nhưng vấn đề lý luận về bồi dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và
có hệ thống. Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như:
Ngô Công Hoàn với cuốn sách Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ
em(1995) trình bày các vấn đề cơ bản về phương thức giao tiếp với trẻ em, ứng xử
của cô giáo mầm non, người lớn, xã hội đối với quá trình hình thành "nhân cách
gốc" ở trẻ em tuổi mầm non.[15]
Đinh Thị Kim Thoa (2008), Đánh giá trong giáo dục mầm non, nói về, một số
khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu những lý luận về đánh giá trong giáo
dục mầm non; kinh nghiệm về đáng giá chất lượng GDMN, xác định nội dung, tiêu
7
chí đánh giá, phương pháp đánh giá chương trình GDMN từ đó làm tiền đề cơ sở
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non[28].
Năm 1997, ấn phẩm "Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển
giáo dục Việt Nam" [10] ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của tác giả tên tuổi
như: cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá
Hoành, Vũ Văn Tảo...nhưng số lượng các bài viết có đề cập tới lĩnh vực bồi dưỡng
GV còn ít và chưa bàn về BD GVMN.
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.[16]
Nguyễn Kỳ (1987), Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu Giáo
dục, số 34.[18]
Theo tác giả Nguyễn Trí (2002)[27] việc nâng cao trình độ văn hóa chung,
trình độ sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới
và khu vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại
đội ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực
lớn của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới,
vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ,
nếu mỗi GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói quen
dạy học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ không thể đáp ứng yêu
cầu của chương trình mới. Có nhiều hình thức BD GV, trong đó BD GV dạy
chương trình và sách giáo khoa mới chỉ là một hình thức đang nổi lên, sôi động
trong những năm học trước mắt, khi toàn ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị
quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ.
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng
cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, nói về các vấn đề để nâng cao năng
lực chuyên môn, đạo đức cho đội ngũ giáo viên[7].
Nhóm tác giả: Lê Xuân Hồng, Trần Quốc Minh, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai và
Lê Thị Khang với cuốn sách Cẩm nang dành cho GV trường mầm non(2001) đã nêu
ra những khía cạnh đa dạng, đặc trưng về các vấn đề khó khăn của trẻ, phụ huynh
và GV trường mầm non (nảy sinh trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường,
lớp MN, gia đình) và các giải pháp GD phong phú mang tính định hướng, phù hợp
8
với các nguyên tắc sư phạm, tâm sinh lí lứa tuổi để ngăn chặn và khắc phục những
tình huống trên.[14]
Tác giả Hà Nhật Thăng và tác gỉa Lê Quang Sơn với cuốn sách “Rèn luyện kỹ
năng sư phạm” (2010)[29], Nguyễn Văn Lê với cuốn sách “Nghề thầy giáo”, Tôn
Thân với bài báo “Vai trò của người GV trong quá trình dạy học”... nói về vai trò
của người GV, kỹ năng sư phạm, đổi mới hoạt động đào tạo, BD GV.
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về vấn đề quản lý GV như: “Giải pháp BD chuẩn hóa GV mẫu giáo
các tỉnh Duyên hải miền Trung” (Tác giả Nguyễn Huy Thông – 1999), “Một số giải
pháp quản lý phát triển đội ngũ GV MN trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
(Tác giả Vũ Đức Đạm – 2005), “Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho GV MN TP Thái Nguyên” (Tác giả Lưu Thị Kim Phượng-2009),
“Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường
MN tại TP Hồ Chí Minh” (Tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên-2011)[8] đã tiếp cận
nghiên cứu về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch, QL, phát triển đội ngũ GV, đã từng
bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện
pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, điều
kiện nhà trường mà tác giả đang hoạt động để từng bước củng cố, đào tạo, BD đội
ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết
định sự phát triển giáo dục. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp
tại tỉnh Cao Bằng”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, đề tài luận
văn này sẽ đưa ra thực trạng hoạt động quản lý BD GV các trường MN Tỉnh Cao
Bằng và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp
với đặc điểm tình hình của địa phương trong hoạt động quản lý BD GVMN nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN Tỉnh Cao Bằng đáp ứng CNN trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
9
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm
nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố
quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”. [21]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.[23]
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội. Hai
vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao
động.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức).
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”. [17]
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và “hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp
luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất”.
* Các chức năng của quản lý:
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồn các chức năng
cơ bản đó là:
* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
* Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết
định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo
dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
10
* Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.
* Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý
để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực
hiện công viêc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Theo P.V Khuđôminxki: quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho
thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ[19].
Theo Phạm Minh Hạc: quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [16].
Trần Kiểm cho rằng: quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm
lý và thể lực của trẻ em [8].
Vậy ta có thể hiểu Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản
lý vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.2.3.1. Bồi dưỡng
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng là
quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực trình
độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã
có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
11
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu theo
nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo duc, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn
thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc đang
tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc
nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị
một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất [22].
Vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất và năng
lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng, và nâng cao hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.3.2. Bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng đội ngũ GV là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy
học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với
bản thân GV. Để hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả, cần đánh giá đúng tình hình
thực trạng đội ngũ GV, GV xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung,
mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của các cấp về nội
dung, thời gian, đối tượng.
Tác giả Đỗ Tiến Đạt đă khẳng định: “Bồi dưỡng giáo viên là đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc đang làm. Đó là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu tiếp theo
của quá trń h đào tạo liên tục, tiếp nối, thường xuyên trong cuộc đời nghề nghiệp của
người giáo viên”[34].
Như vậy, bồi dưỡng giáo viên có thể định nghĩa là việc cập nhật, nâng cao,
hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực và nghiệp vụ cho giáo viên
đang dạy học.
12
1.2.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý bồi dưỡng GV là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện việc cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Quản lý đảm bảo thực hiện các chức năng quản
lí trong quá trình tổ chức bồi dưỡng GV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức,
điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để hoạt động bồi dưỡng GV đạt được mục
tiêu và hiệu quả.
1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp GVMN
1.2.4.1. Chuẩn
Từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một
đơn vị đo lường”.[22]
1.2.4.2 Chuẩn nghề nghiệp GVMN
CNN GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng
mục tiêu GDMN. [4]
1.3. Vị trí , yêu cầu đối với giáo dục mầm non hiện nay
1.3.1. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Điều 1 và 2 Điều lệ trường MN đã quy định: [2]
* Vị trí trường MN
- Trường MN là đơn vị cơ sở của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường
MN đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ
vào trường phổ thông sau này.
- Trường MN có tư cách và con dấu riêng. Tính chất của trường mầm non:
Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm hình thành nhân cách trẻ em một cách toàn
diện. Chăm sóc-giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình giữa cô và trẻ là
quan hệ tình cảm mẹ- con, trẻ học thông qua “Học bằng chơi - Chơi mà học”. Nhà
trẻ, trường mẫu giáo mang tính tự nguyện, Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
13
* Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục MN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, GV, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu
cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
* Nội dung giáo dục mầm non
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng,
yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn
bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích
đi học.
- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ
dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và
cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với
cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc
sống. [3]
* Phương pháp giáo dục mầm non
14
- Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp
thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý
đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm
giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực
hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát
triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi
với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức
đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học
bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo
cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động
một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá
nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp GD phù hợp. Tổ chức
hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ
tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và
với điều kiện thực tế.[3]
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN trong giai đoạn hiện nay
Chuẩn nghề nghiệp GVMN ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐBGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT bao gồm các yêu cầu sau :
1.3.2.1.Các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước (Chấp hành các quy định của
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các quy định
của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công
cộng;Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương).
- Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
(Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; Tham gia đóng góp xây
dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công; Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công).
15
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý
thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp (Sống trung thực, lành mạnh, giản dị,
gương mẫu, được đồng nghiệp, ngườiín nhiệm và trẻ yêu quý; Tự học, phấn đấu
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh
và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống,
trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo
không được làm)
- Trung thực trong hoạt động, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ (Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục
trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Đoàn kết với mọi thành
viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ; Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha
mẹ trẻ em; Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách
nhiệm của một nhà giáo).
- Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Tham gia học tập, nghiên
cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; Yêu nghề, tận
tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; Giáo dục trẻ yêu
thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết
yêu quê hương; Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp
phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng).
1.3.2.2. Các yêu cầu về kiến thức
- Kiến thức cơ bản về giáo dục MN (Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh
lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về giáo dục MN bao gồm giáo dục hoà nhập
trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ).
- Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi MN (Hiểu biết về an toàn,
phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; Hiểu biết về
dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về
một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu).
16
- Kiến thức cơ sở chuyên ngành (Kiến thức về phát triển thể chất; Kiến thức về
hoạt động vui chơi; Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; Có kiến thức môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ).
- Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi MN (Có kiến thức về
phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp phát triển
tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt
động chơi cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ
của trẻ.
- Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
dục MN (Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa
phương nơi GV hoạt động; Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; Có kiến thức về sử dụng một
số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. Có kiến thức về sử dụng một số phương
tiện nghe nhìn trong giáo dục).
1.3.2.3. Các yêu cầu về kỹ năng sư phạm
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ (Biết tổ chức các hoạt động giáo
dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; Biết tổ chức
môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; Biết sử dụng hiệu quả đồ
dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ
chức các hoạt động giáo dục trẻ; Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp
chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp).
- Kỹ năng quản lý lớp học (Đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và thực hiện
kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; Sắp xếp, bảo
quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục).
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
(Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; Có kỹ năng giao
tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; Gần gũi, tôn
trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng xử với cộng
đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ).
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ (Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình
17