Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận quản lý chất thải rắn và nước thải hướng tới phát triển đô thị bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.74 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÔ THỊ
Đề tài:

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC THẢI
HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Tháng 9 1năm 2010


MỤC LỤC
Phần mở đầu .........................................................................................................4
...................................................................................................................................
2


Phần nội dung........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ
NƯỚC THẢI
1 Khái niệm cơ bản ..............................................................................................6
1. 1 Khái niệm môi trường, môi trường đô thị .......................................................6
1.1.1 Khái niệm môi trường ...................................................................................6
1.1.2 Khái niệm về môi trường đô thị, phát triển bền vững ...................................6
1.1.3 Khái niệm về chất thải rắn ............................................................................7
1.1.4 Khái niệm về nước thải .................................................................................8
1.2 Những quy định về bảo vệ môi trường Việt Nam và quản lý chất thải rắn
và nước thải


1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật quy định .........................................................12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn, nước thải .............................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI
Ở NƯỚC TA
2.1 Quản lý chất thải rắn ......................................................................................14
2.2 Quản lý nước thải ...........................................................................................18
2.3 Về môi trường đô thị ......................................................................................20
2.4 Nhận xét .........................................................................................................22
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC
THẢI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1 Các giải pháp quản lý chất thải rắn ................................................................23
3.2 Các giải pháp về quản lý nước thải ................................................................25
Kết luận ………………………………………………………………………..29
Danh mục tài liệu tham khảo …………………………………..……………30

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3


Hiện nay, vấn đề về môi trường và mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và
sự phát triển bền vững hiện nay không chỉ là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà
đã trở thành vấn đề được toàn cầu quan tâm đặc biệt. Các hội nghị quốc tế về môi
trường luôn thu hút sự chú ý theo dõi bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia mà nó còn ảnh hưởng tới sự tồn tại của con người
chúng ta hiện nay và các thế hệ tương lai do vậy cần phải giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Cũng như các quốc gia khác, định hướng phát triển đô thị bền vững ở Việt
Nam đã trở thành điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên, những yếu kém trong quản
lý hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn tại các đô thị ở Việt Nam

vào thời điểm hiện tại là những thách thức dễ thấy và không dễ vượt qua. Việc
phát triển các hệ thống thoát nước, xử lý nước thải cũng như quản lý chất thải rắn
tại các đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua còn nhiều bất
cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, song nguyên nhân chính là
việc huy động các nguồn lực trong xã hội cùng tham gia cũng như việc huy động
nguồn vốn và tổ chức quản lý còn yếu kém.
Gắn với thực trạng hiện nay, việc nghiên cứu về Quản lý chất thải rắn và
nước thải hướng tới phát triển đô thị bền vững là thật sự cần thiết và hữu ích.
Với khả năng nhận thức hiện tại, thời gian và nguồn tài liệu nghiên cứu có
hạn nên sẽ còn nhiều thiếu sót, kính mong thầy có ý kiến nhận xét để người viết
có thêm nhiều kinh nghiệm để việc viết tiểu luận ngày càng được tốt hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tiểu luận nhằm mục đích đề
xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn và nước thải hướng tới phát triển đô
thị bền vững ở nước ta hiện nay.
4


2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: 3 nhiệm vụ
- Tổng quan lý luận về quản lý chất thải rắn và nước thải hướng tới phát triển đô
thị bền vững.
- Phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn và nước thải ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn và nước thải hướng tới phát triển đô thị
bền vững..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu về quản lý chất thải rắn và nước thải hướng tới phát
triển đô thị ở nước ta hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận: Tiểu luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp về

phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề quản lý chất
thải rắn và nước thải hướng tới phát triển đô thị bền vững.
4.2 Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như: Phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích;
phương pháp tổng kết thực tiễn; phương pháp đánh giá…

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ
NƯỚC THẢI
1.1 Khái niệm cơ bản
5


1. 1 Khái niệm môi trường, môi trường đô thị
1.1.1 Khái niệm môi trường
Sau Hội nghị Stockholm năm 1972 đến nay, định nghĩa được dùng khá phổ
biến là: “Môi trường là khung cảnh tự nhiên, là ngôi nhà chung của giới sinh vật,
là nơi con người sinh sống, lao động, nghỉ ngơi và giải trí, là nơi hình thành và
tích lũy nguồn tài nguyên thiên nhiên”.
Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005: Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Thành phần môi trường
là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
1.1.2 Khái niệm về môi trường đô thị, phát triển bền vững
Môi trường đô thị bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật chất
và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại,

phát triển của thiên nhiên và con người trong đô thị và các điểm dân cư.
Môi trường đô thị có ảnh hưởng lớn và có mối quan hệ chặt chẽ đối với
việc bảo vệ cảnh quan đô thị và sức khỏe của nhân dân. Ngoài ra còn ảnh hưởng
lớn đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… nhất là sản xuất nông nghiệp
Bảo vệ môi trường đô thị là thông qua công tác đồng bộ trên các mặt luật
pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm tạo điều kiện tổ chức
tốt môi trường ở và môi trường lao động; giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng
đến các yếu tố tự nhiên và xã hội đô thị. Việc bảo vệ môi trường đô thị là nhiệm
vụ của Nhà nước và chính quyền đô thị và của cộng đồng dân cư.

6


Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.
1.1.3 Khái niệm về chất thải rắn
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, chất thải được hiểu là vật chất ở
thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
hoạt động khác. Đó như là một loại vật chất mà người ta thải đi như một thứ vô
giá trị. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 29/4/2007của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn, định nghĩa như sau: “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải
ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác”.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại chất thải rắn, tùy theo tính chất và
căn cứ để phân chia. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
- Theo tính chất thì chất thải rắn được phân thành: chất thải rắn thông
thường và chất thải rắn nguy hại.
+ Chất thải rắn thông thường: không chứa chất hoặc các hợp chất có đặc tính

nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
+ Chất thải rắn nguy hại có những đặc tính riêng, chủ yếu phát sinh từ các hoạt
động y tế, công nghiệp, nông nghiệp…
- Theo thành phần hóa học và vật lý, được phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn chủ yếu được phân thành
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn y tế.
- Về thành phần lý học, chất thải rắn bao gồm:
+ Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích của chất thải rắn (BD) được
xác định theo công thức:
7


( Trọng lượng thùng chứa + Chất thải ) – ( Trọng lượng thùng chứa )
BD =
Dung tích thùng chứa
+ Độ ẩm chất thải rắn: là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng
chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
- Về thành phần hóa học: Khi lấy mẫu một chất thải rắn nung ở 950 độ C,
thành phần hóa học của nó bao gồm: chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng chất vô cơ
cố định, nhiệt trị. Trong đó chất tro và hàm lượng chất vô cơ cố định là những
chất khó phân hủy chiếm tỷ lệ rất lớn, khoảng 25%.
Với tính chất khó tiêu hủy như vậy, nếu không được quản lý chặt chẽ, chất thải
rắn sẽ gây ra những nguy hại nghiêm trọng đến môi trường đô thị và sức khỏe
con người:
- Đối với môi trường đô thị, chất thải rắn sẽ kéo theo sự ô nhiễm về đất,
nước và không khí. Điều này dẫn đến sự thay đổi về mặt sinh học, dần dẫn đến sự
mất cân bằng hệ sinh thái.
- Đối với sức khỏe con người, có thể thấy rõ sự tác động vào nguồn thức

ăn, không khí và đặc biệt thấy rõ là sự ô nhiễm hình thành từ các bãi rác.
Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh là nơi phát sinh các nguồn bệnh nguy
hiểm.
1.1.4 Khái niệm về nước thải
Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ô nhiễm như sau: “Ô nhiễm
nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm
bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là
nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình
công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
8


Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình
sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông
thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là
cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
* Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
* Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải
từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
* Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách
khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
* Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
* Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại
nước thải trên.
Bằng trực giác, con người có thể nhận thấy được các chất hoà tan trong

nước thải có hàm lượng tương đối cao. Nước thải có những biểu hiện đặc trưng
sau:
* Độ đục: Nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các
huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo
váng trên mặt nước. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nước có độ nhớt.
* Màu sắc: Nước tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nước thải
rất dễ nhận biết. Màu xuất phát từ các cơ sở công nghiệp nói chung và các sơ sở
tẩy nhuộm nói riêng. Màu của các chất hoá học còn lại sau khi sử dụng đã tan
9


theo nguồn nước thải. Màu được sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu
không màu. Màu xanh là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu
hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian của các
hợp chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến mức cuối cùng của
các chất hữu cơ.
* Mùi: Nước không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ
các hợp chất hữu cơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh
vật, thực vật có Prôtêin là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên tố N, P,
S nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh. Các mùi: khai là Amôniac (NH3), tanh là
các Amin (R3N, R2NH-), Phophin (PH3). Các mùi thối là khí Hiđrô sunphua
(H2S). Đặc biệt, chất chỉ cần một lượng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai là
các hợp chất Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân huỷ Tryptophan, một trong
20 Aminoaxit tạo nên Prôtêin của vi sinh vật, thực vật và động vật.
* Vị: Nước tinh khiết không có vị và trung tính với độ pH=7. Nước có vị
chua là do tăng nồng độ Axít của nước (pH<7). Các Axít (H2SO4, HNO3) và các
Ôxít axít (NxOy, CO2, SO2) từ khí quyển và từ nước thải công nghiệp đã tan
trong nước làm cho độ pH của nước thải giảm xuống. Vị nồng là biểu hiện của
kiềm (pH>7). Các cơ sở công nghiệp dùng Bazơ thì lại đẩy độ pH trong nước lên
cao. Lượng Amôniac sinh ra do quá trình phân giải Prôtêin cũng làm cho pH tăng

lên. Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hoà tan, điển hình là muối ăn (NaCl) có
vị mặn.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nước
bề mặt ở Việt Nam dao động từ 14,3-33,50C. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ
chính là nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận làm lạnh của các nhà máy, khi
nhiệt độ tăng lên còn làm giảm hàm lượng Ôxy hoà tan trong nước.

10


* Độ dẫn điện: Các muối tan trong nước phân li thành các ion làm cho
nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ và độ linh động
của các ion. Do vậy, độ dẫn điện cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ô nhiễm
nước.
* DO (lượng Ôxy hoà tan): DO là lượng Ôxy hoà tan trong nước cần thiết
cho sự hô hấp của các sinh vật sống dưới nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn
trùng…). DO thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp
của tảo. Nồng độ Ôxy tự do trong nước nằm khoảng 8-10 mg/l và dao động mạnh
phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo… Khi
nồng độ DO thấp, các loài sinh vật trong nước giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy,
DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
* Chỉ tiêu vi sinh vật: Nước thải chứa một lượng lớn các vi khuẩn, vi rút,
nấm, rêu tảo, giun sán... Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, người ta
đánh giá qua một loại vi khuẩn đường ruột hình đũa điển hình có tên là Côli
(NH4Cl). Côli được coi như một loại vi khuẩn vô hại sống trong ruột người, động
vật. Côli phát triển nhanh ở môi trường Glucoza 0,5% và Clorua amoni 0,1%;
Glucoza dùng làm nguồn năng lượng và cung cấp nguồn Cacbon, Clorua amoni
dùng làm nguồn Nitơ. Loại có hại là vi rút. Mọi loại vi rút đều sống ký sinh nội tế
bào. Bình thường khi bị dung giải, mỗi con Côli giải phóng 150 con vi rút. Trong
1 ml nước thải chứa tới 1.000.000 con vi trùng Côli.

Ngoài vi khuẩn ra, trong nước thải còn có các loại nấm meo, nấm mốc, rong tảo
và một số loại thuỷ sinh khác... Chúng làm cho nước thải nhiễm bẩn sinh vật.
1.2 Những quy định về bảo vệ môi trường Việt Nam và quản lý chất thải rắn
và nước thải
1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật quy định
- Lụât Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
11


- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2005;
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 29/4/2007của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn;
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07/8/2002 của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường về việc ban hành hướng dẫn kĩ thuật chôn lấp chất thải
nguy hại;
- Luật Hoá chất ngày 21/11/2007;
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại đô thị;
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn.
- Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải;
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn, nước thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Trong đó, nội dung quản lý
nhà nước về chất thải rắnm nước thải bao gồm:
12


- Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn,
nước thải; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn,
nước thải và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật.
- Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý chất
thải rắn, nước thải.
- Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất thải
rắn, nước thải.
- Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử lý
chất thải rắn, nước thải.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản
lý chất thải rắn, nước thải.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI
Ở NƯỚC TA
Nhắc đến nước và rác thải, hầu hết chúng ta đề chỉ có liên tưởng đến các
vấn đề xã hội và ô nhiễm môi trường. Nhưng trên thực tế, vấn đề nước và rác thải
liên quan chặt chẽ đến kinh tế và phát triển đô thị bền vững. Theo ước tính nền
kinh tế Việt Nam thiệt hại 1,3% GDP vì nước, rác thải.
Trong những năm qua, dịch vụ cấp thoát nước và vệ sinh môi trường của
Việt Nam dần được cải thiện đáng kể, bộ mặt đô thị đã có nhiều khởi sắc, sạch
hơn, đẹp hơn. Tuy nhiên, môi trường đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ

thuật vẫn còn ở mức thấp, chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu, nhất là đối với lĩnh
vực xử lý nước thải và quản lý chất rắn.
2.1 Quản lý chất thải rắn
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007
có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị
loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị
tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân
tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
13


những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều
mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững.
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều
với thành phần phức tạp. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở
nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng
khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng,
phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị
tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh
CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước
lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà
hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường
phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế
nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn
tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị

phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô
thị (hình 1 và bảng 1).

14


Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị
vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền
núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350
tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên,
tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình
2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là
15


Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày;
TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1
tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đôthị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và
loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương
nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị
bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát

triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/
ngày ;TP. Đà Lạt 1,06kg / người / ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các
đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng
Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31 kg /người / ngày; Thị xã Gia Nghĩa
0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng
0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung
bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày (bảng 2).

16


Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu
tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam
là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2020 khoảng
gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu
quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
Trong các loại chất thải nguy hại (chất thải công nghiệp nguy hại và chất
thải y tế) là mối hiểm họa đặc biệt. Điều cần đáng nói chính là chất thải rắn chưa
được phân loại tại nguồn, chát thải được xử lý chủ yếu sử dụng phương pháp
chôn lấp. Nhiều bãi chôn được xây dựng và vận hành không hợp vệ sinh, đặc biệt
là hệ thống nước rỉ rác.

Để bảo vệ môi trường cần có những chế tài xử phạt nghiêm minh (Ảnh minh họa)
2.2 Quản lý nước thải
Ở Việt Nam, cho đến nay, đã có khoảng 760 đô thị. Tỷ lệ các hộ đấu nối

vào mạng lưới thoát nước đô thị nhiều nơi còn rất thấp. Các tuyến cống được xây
17


dựng và bổ sung chắp vá, có tổng chiều dài ngắn hơn nhiều so với chiều dài
đường phố, ngõ xóm. Nhiều tuyến cống có độ dốc kém, bùn cặn lắng nhiều,
không ngăn được mùi hôi thối. Nhiều tuyến cống lại không đủ tiết diện thoát
nước hay bị phá hỏng, xây dựng lấn chiếm, gây úng ngập cục bộ. Úng ngập
thường xuyên xảy ra nhiều nơi về mùa mưa. Nước thải nhà vệ sinh phần lớn chảy
qua bể tự hoại rồi xả ra hệ thống thoát nước chung tới kênh, mương, ao hồ tự
nhiên hay thấm vào đất. Nước xám và nước mưa chảy trực tiếp ra nguồn tiếp
nhận. Mới chỉ có gần 10% nước thải đô thị được xử lý. Ở nhiều khu đô thị mới,
mặc dù nước thải sinh hoạt đã được tách ra khỏi nước mưa từ ngay trong công
trình, nhưng do sự phát triển không đồng bộ và sự gắn kết kém với hạ tầng kỹ
thuật khu vực xung quanh, nên khi ra đến bên ngoài, các loại nước thải này chưa
được xử lý, lại đấu vào một tuyến cống chung, gây ô nhiễm và lãng phí. Ngoài ra,
cốt san nền của nhiều khu đô thị, đường giao thông và các khu vực lân cận không
được quản lý thống nhất, nên gây tác động tiêu cực, ảnh hưởng lẫn nhau. Phí
thoát nước hay phí bảo vệ môi trường do nước thải quá thấp, không đủ trang trải
chi phí quản lý.
Hiện tại Việt Nam có 110 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó chưa
đến một phần ba có hệ thống phù hợp để xử lý nước thải và các chất thải độc hại.
Một thực trạng dễ nhìn thấy đó là tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý vẫn được xả trực tiếp vào
nguồn nước hiện đang phổ biến.
Nhiều dòng sông, kênh, mương thoát nước đô thị, các bãi chôn lấp rác bị ô
nhiễm đến mức báo độngg đã gây ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo vệ sức khỏe,
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Hiện nay ở Việt Nam, hệ thống thoát nước dùng chung cho cả nước mưa
và nước thải. Hệ thống này khá cũ, được xây dựng từ nhiều năm trước đây.

Mức độ bao phủ dịch vụ thoát nước chỉ đạt khoảng 60%. Hầu hết nước thải
chưa được xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhập. Tổng công suất trạm xử lý nước
thải chỉ đạt 265.000m3 (nhỏ hơn 10% nhu cầu).
18


Hội Cấp thoát nước Việt Nam có khoảng 10.000 cán bộ nhân viên đang
làm việc trong ngành nước và vệ sinh. Số lượng cán bộ kỹ thuật và kỹ sư đã rất
hạn chế lại không không được phân bổ đồng đều trong cả nước, một số công trình
cấp nước nhỏ thậm chí không hề có kỹ sư trong đội ngũ nhân viên.
Đến năm 2020, Việt Nam sẽ cần thêm hơn 80.000 cán bộ kỹ thuật và kỹ sư
về chuyên ngành nước cho các khu đô thị, nghĩa là cứ 250 người phải có một kỹ
sư. Còn đối với các hoạt động cấp nước và vệ sinh nông thôn cứ 500 người phải
cần một cán bộ. Tuy nhiên, công tác đào tạo ước tính chỉ đáp ứng được chưa đến
40%.

Đường Trần Hưng Đạo nối quận 1 với quận 5, Tp.HCM biến thành sông sau cơn mưa.

2.3 Về môi trường đô thị
Ðô thị hóa đang làm thay đổi diện mạo đất nước, góp phần nâng cao mức
sống của người dân. Tuy nhiên, quá trình này cũng phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp, yếu kém, bất cập về công tác quản lý đô thị và xây dựng theo quy hoạch, khó
khăn trong giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án. Các hệ thống hạ tầng giao
thông, cấp điện, cấp thoát nước, thu gom và xử lý chất thải rắn, môi trường đô
19


thị, cảnh quan kiến trúc... chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều dự án xây dựng các đô thị
mới tại các thành phố, hệ thống thoát nước không tuân theo một cốt nền đồng bộ
với quy hoạch được phê duyệt, dẫn đến tình trạng ngập lụt mỗi khi có đợt mưa

lớn.
Thực tế, tầm quan trọng của chiến lược phát triển đô thị bền vững đã được
các cơ quan chức năng nhận rõ. Bộ Xây dựng đã trình Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh định hướng đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn 2050, với mục tiêu
từng bước cung cấp tới các khu đô thị những cơ sở hạ tầng hiện đại và một môi
trường lành mạnh. Định hướng được soạn thảo sẽ nhấn mạnh đến yếu tố môi
trường và sử dụng hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, quản lý nước thải và chất
rắn. Tuy nhiên, sẽ là một thách thức quá lớn về thời gian, đặc biệt trong vòng
mười năm tới để cơ quan chức năng giải quyết triệt để những vấn đề không mới
như trên. Câu chuyện Vedan Việt Nam gây ô nhiễm sông Thị Vải, tỉnh Đồng Nai
vẫn còn nguyên tính thời sự như một minh chứng điển hình cho những vi phạm
về môi trường.
Các khu đô thị mới và khu công nghiệp tuy hiện nay đã có nhận thức rõ
hơn về trách nhiệm xử lý nước thải, tuy nhiên phải có hình thức cưỡng chế đủ
mạnh và dưới sự giám sát của người dân.

20 Lộc - Thị Nghè từ lâu đã chuyển
Nước kênh Nhiêu
thành màu đen do bị ô nhiễm nặng.


2.4 Nhận xét
Mặc dù vấn đề quản lý nước thải và chất thải của Việt Nam còn nhiều bất
cập nhưng Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm đến vấn đề này. Chính phủ
Việt Nam đã ban hành Nghị định về Thoát nước đô thị và khu công nghiệp, Nghị
định về Quản lý chất thải rắn và một số Nghị định khác liên quan. Nghị định mới
ban hành này công cụ quản lý thống nhất có tính pháp lý cao nhằm cải cách, thúc
đẩy ngành thoát nước và vệ sinh môi trường đôi thị phát triển bền vững, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, chỉ khi nào có một
khung pháp lý rõ ràng cho quy hoạch, cấp vốn và thực hiện đầu tư tại các tỉnh và

thành phố khi đó mới có thể đạt được các kết quả mong muốn.
Điều kiện cũng như phương pháp giảng dạy nghèo nàn đã hạn chế năng lực
lao động. Số lượng các chuyên gia có năng lực và trình độ đã hạn chế, đồng
lương lại thấp và điều kiện làm việc hạn chế đã không thu hút được các kỹ sư trẻ
về làm việc tại các tỉnh hay huyện sau khi ra trường. Việt Nam đang rất thiếu các
21


kỹ sư, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật môi trường để đáp ứng nhu cầu về phát
triển bền vững.
Tìm vốn vẫn là một trong những cái khó khi tháo gỡ những vấn đề đô thị.
Rất khó huy động được số tiền ước tính lên tới hàng tỷ Đô la Mỹ thông qua
Chính phủ hoặc nguồn vốn ODA. Phí dịch vụ hiện tại rất thấp không giúp bù đắp
chi phí vận hành bảo dưỡng và cả chi phí đầu tư cơ bản. Mặc dù chính phủ
khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực nước thải và vệ sinh, nhưng
đầu tư tư nhân cũng không mặn mà vì tỷ lệ hoàn vốn thấp và không có nhiều ưu
đãi về thuế và mức phí.
Nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp, được đầu tư xây dựng mới kết cấu
hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp nước, thoát nước, làm đường sá, cầu cống, xây
mới nhiều công trình công ích, nhà ở, chỉnh trang phố xá, tạo dáng vẻ mới về vệ
sinh môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Nhiều đô thị mới, quy mô lớn ra đời,
với những công trình kiến trúc hiện đại. Tuy nhiên, để hệ thống đô thị nước ta
phát triển vững chắc, rất cần sự phối hợp hành động của các ngành, các cấp từ
Trung ương đến địa phương.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC
THẢI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Chiến lược Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền
vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã

hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền
vững.
Bảo vệ môi trường sinh thái, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với bảo vệ
môi trường, khắc phục ảnh hưởng của biến đổi khí hậu hiệu ứng nhà kính, thủy
triều dâng; gắn liền với trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
22


nhiên. Khắc phục và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường. Xử lý
tốt chất thải rắn, nước thải và khí thải.
3.1 Các giải pháp quản lý chất thải rắn
Xây dựng quỹ tái chế chất thải rắn là một trong những giải pháp của Chiến
lược quản lý chất thải rắn vừa được Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải ký quyết
định phê duyệt ngày 17 tháng 12 năm 2009. Theo Chiến lược, quản lý tổng hợp
chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội; được thực hiện theo phương
thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu; tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng
chất thải phải chôn lấp. Quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên
tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền"; các tổ chức và cá nhân phát sinh chất thải,
gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục,
bồi thường thiệt hại.
Đến năm 2025 là 100% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực
hiện phân loại tại hộ gia đình, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, tổng
lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại; 90% tổng lượng
chất thải rắn xây dựng đô thị và chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông
thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh đều được thu
gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến, thân
thiện với môi trường và hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức

thấp nhất.
Để đạt được các mục tiêu trên phải phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh
chất thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn; đẩy mạnh thu gom và
vận chuyển chất thải rắn; tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải...
Các giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn như sẽ lập và thực hiện quy
hoạch xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho các vùng kinh tế của cả
23


nước; trong đó, xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải
rắn tới tận phường, xã.
Song song với quy hoạch quản lý chất thải rắn là các giải pháp về hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn;
thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống quan trắc dữ liệu về chất thải rắn toàn quốc;
thúc đẩy nghiên cứu khoa học và một biện pháp hết sức quan trọng là tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng, khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm
thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi nilon, không đổ rác
bừa bãi...
Ngoài ra sẽ đưa giáo dục môi trường vào các cấp học; thực hiện các hoạt
động thí điểm, các sáng kiến giúp quản lý chất thải rắn tốt hơn. Quỹ tái chế chất
thải rắn cũng sẽ được thành lập nhằm hỗ trợ cho các hoạt động giảm thiểu và tái
chế chất thải rắn. Đồng thời, huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản
lý chất thải rắn, tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn vốn ODA.

Phân loại rác thải để tái chế nhựa tại Nhà máy xử lý
24



rác Vietstar, huyện Củ Chi. Ảnh: CAO THĂNG
3.2 Các giải pháp về quản lý nước thải
Tổ chức thoát nước cho các đô thị cần dựa trên từng điều kiện cụ thể.
Nguyên tắc tổ chức thoát nước cho các đô thị một cách tổng quát được đề xuất
như sau:
- Đối với các khu vực trong đô thị hiện có: vẫn sử dụng hệ thống cống thoát nước
chung, với các tuyến cống bao thu gom các loại nước thải và nước mưa đợt đầu,
không cho chảy trực tiếp vào sông, hồ, kênh mương mà dẫn bằng các tuyến cống
chính về các trạm xử lý nước thải. Trên các tuyến cống chính này, gần nguồn tiếp
nhận, để giảm chi phí vận chuyển và xử lý nước thải, bố trí các giếng tràn tách
hỗn hợp nước mưa đợt sau và một phần nước thải đã được pha loãng, tràn qua
đập tràn chảy ra nguồn tiếp nhận. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư,
quỹ đất, nhu cầu tái sử dụng nước thải ... mà có thể áp dụng mô hình thoát nước
tập trung hay phân tán, với công nghệ hiện đại hay chi phí thấp.
- Đối với các khu đô thị xây dựng mới, xây dựng hệ thống thoát nước riêng, xử lý
nước thải đạt yêu cầu trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Trong giai đoạn chưa có điều kiện xây dựng đầy đủ các tuyến cống thoát nước
riêng và trạm xử lý nước thải, vẫn phải coi trọng và phát huy vai trò của bể tự
hoại để xử lý nước đen, hay nước đen và nước xám từ các hộ gia đình, nhà chung
cư, cơ quan, cơ sở dịch vụ... Bể tự hoại phải được thiết kế, xây dựng và quản lý
đúng quy cách.
- Đối với các đô thị miền núi, có độ dốc dọc đường lớn, thuận lợi cho việc thoát
nước, nên sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Các thị trấn, các khu vực ven đô,
có thể áp dụng loại hệ thống thoát nước riêng giản lược, với đường kính nhỏ,
chôn nông dọc vỉa hè, sơ đồ đấu nối xuyên tiểu khu, cùng với các kênh, mương,
25


×