Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

khảo sát hai độ tuổi gốc ghép ớt cà đến sinh trưởng và phát triển của ba giống ớt kiểng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG
NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHƯU LINH THẲNG

KHẢO SÁT HAI ĐỘ TUỔI GỐC GHÉP ỚT CÀ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA GIỐNG ỚT KIỂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

KHẢO SÁT HAI ĐỘ TUỔI GỐC GHÉP ỚT CÀ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA GIỐNG ỚT KIỂNG

Giáo viên hướng dẫn:
PGs. TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy

Sinh viên thực hiện:
Khưu Linh Thẳng


MSSV: 3113100
Lớp: TT11X8A1

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
--------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khoa Học Cây Trồng với đề tài:

KHẢO SÁT HAI ĐỘ TUỔI GỐC GHÉP ỚT CÀ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA GIỐNG ỚT KIỂNG

Do sinh viên Khưu Linh Thẳng thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
--------------------------------------------------------------------------------------------------


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Đại học
ngành Khoa Học Cây Trồng với đề tài:

KHẢO SÁT HAI ĐỘ TUỔI GỐC GHÉP ỚT CÀ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BA GIỐNG ỚT KIỂNG
Do sinh viên Khưu Linh Thẳng thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành viên Hội đồng

……………………..

..………………….
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii

…………………….


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Khưu Linh Thẳng


Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 02/11/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Vĩnh Thành, Châu Thành, An Giang
Họ và tên cha: Khưu Linh Giang
Họ và tên mẹ: Võ Thị Phụng
Chỗ ở hiện nay: xã Vĩnh Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999 - 2004
Trường: Tiểu Học Vĩnh Lợi
Địa chỉ: xã Vĩnh Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004 - 2008
Trường: Trung học Cơ sở Vĩnh Lợi
Địa chỉ: xã Vĩnh Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2008 - 2011
Trường: Trung học Phổ thông Nguyễn Bỉnh Khiêm
Địa chỉ: thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
4. Đại học
Thời gian: 2011 - 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Chuyên ngành: Khoa Học Cây Trồng (Khóa 37)
Ngày… tháng… năm 2014


Khưu Linh Thẳng

iii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGs.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp
ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hoàn chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập cô Bùi Thị Cẩm Hường đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi
hoàn thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh, Chị Nương cùng các bạn Trần Bá Đại, Nguyễn
Kim Yến, Lê Ly Ni, Lợi, Hậu, Xương, Nhung, K.Anh, Trúc, Trinh, Luân, Tuấn,
Nguyên, Duy, Trung, đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Khoa Học Cây Trồng khóa 37 những lời chúc sức khỏe và
thành đạt trong tương lai.

Khưu Linh Thẳng

iv



KHƯU LINH THẲNG, 2014. “Khảo sát hai độ tuổi gốc ghép ớt Cà đến sinh
trưởng và phát triển của ba giống ớt kiểng”. Luận văn tốt nghiệp Đại hội Khoa
Hoc Cây Trồng, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGs.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại Nhà lưới Nghiên cứu Rau sạch, khoa Nông Nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ, từ 03 – 08/2013 nhằm tìm ra độ tuổi gốc
ghép ớt Cà thích hợp về sinh trưởng (chiều cao, đường kính, tỷ lệ gốc ghép/ngọn
ghép, đường kính tán) và phát triển của các giống ớt kiểng ghép. Được bố trí theo
thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên hai nhân tố, 5 lần lặp lại: + Nhân tố 1: gốc ghép ớt
Cà với hai độ tuổi 80 và 60. + Nhân tố 2: ba ngọn ghép ớt kiểng Tròn Tím, Dài
Tím, Trắng Tam Giác (ba ngọn ớt kiểng ghép trên cùng một gốc ớt Cà).
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống của thí nghiệm khá cao (65 – 70% ở
thời điểm 9 NSKGh), chiều cao trung bình của hai nghiệm thức 18,23 cm đến 24,21
cm, đường kính trung tán bình 33,36 – 49,47 cm, số trái trung bình 28 – 36 trái/cây,
ba ngọn ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà 80 ngày tuổi cho dáng rất đẹp được chọn
trưng bày trước ngõ.

v


MỤC LỤC
Tóm lược.................................................................................................................v
Mở đầu....................................................................................................................1
Chương 1 Lược khảo tài liệu ................................................................................2
1.1 Tổng quan về cây ớt ..........................................................................................2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt .................................2

1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt............................................................................2
1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh của cây ớt......................................................................4
1.1.4 Sâu hại chính trên cây ớt.................................................................................5
1.1.5 Bệnh hại chính trên cây ớt ..............................................................................6
1.2 Ớt kiểng.............................................................................................................6
1.3 Kỹ thuật và nguyên lý ghép ớt ...........................................................................6
1.3.1 Khái niệm ghép ớt ..........................................................................................6
1.3.2 Mối quan hệ giữa gốc ghép và ngọn ớt ...........................................................6
1.3.3 Phương pháp ghép rau họ cà, ớt ......................................................................7
1.3.4 Ảnh hưởng của gốc lên sự sinh trưởng của ngọn ớt.........................................8
1.4 Cơ sở khoa học ..................................................................................................8
1.5 Tình hình sản xuất và giá trị của cây kiểng ........................................................8
1.5.1 Tình hình sản xuất cây kiểng ..........................................................................8
1.5.2 Giá trị của cây kiểng .......................................................................................9
Chương 2 Phương tiện và phương pháp ............................................................10
2.1 Phương tiện .....................................................................................................10
2.1.1 Địa diểm và thời gian....................................................................................10
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .......................................................................................10
2.2.1 Bố trí thí nghiệm...........................................................................................12
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ..........................................................................................12
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................16
2.2.4 Xử lý số liệu .................................................................................................17
Chương 3 Kết quả và thảo luận .........................................................................18
3.1 Ghi nhận tổng quát ..........................................................................................18
3.2 Điều kiện ngoại cảnh .......................................................................................18
3.2.1 Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong phòng hồi phục ghép .................................18
3.2.2 Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới.......................................19
vi



3.3 Chỉ tiêu trước khi ghép cây ớt kiểng ................................................................20
3.3.1 Cây ớt kiểng dùng làm ngọn trước khi ghép..................................................20
3.3.2 Cây ớt kiểng dùng làm gốc trước khi ghép....................................................20
3.4 Tỷ lệ sống sau ghép của cây ớt kiểng...............................................................21
3.5. Sinh trưởng và phát triển của cây ớt kiểng ......................................................21
3.5.1 Chiều cao thân cây ớt kiểng ghép..................................................................21
3.5.2 Đường kính gốc cây ớt kiểng ghép................................................................22
3.5.3 Đường kính ngọn ớt kiểng ghép....................................................................23
3.5.4 Tỷ số gốc ghép/ngọn ghép ớt kiểng...............................................................24
3.5.5 Đường kính tán cây ớt kiểng ghép ................................................................24
3.5.6 Số trái của cây ớt kiểng.................................................................................25
3.6 Đánh giá tính thẩm mỹ của cây ớt kiểng ghép..................................................26
Chương 4 Kết luận và đề nghị ............................................................................28
4.1 Kết luận...........................................................................................................28
4.2 Đề nghị............................................................................................................28
Tài liệu tham khảo...............................................................................................29
Phụ chương

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1

Tựa bảng
Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 4 giống ớt kiểng

2.2


Loại phân, lượng phân và thời kỳ bón cho ớt

Trang
10
16

2.3

2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Thang đánh giá cảm quan (kiểu dáng, cân đối cành nhánh, dạng

trái và màu sắc trái, chiều cao) của ba ngọn ớt kiểng ghép trên gốc
ớt Cà
Thang đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của ba ngọn ớt kiểng
ghép trên gốc ớt Cà
Chiều cao đường kính, số lá của ba giống ớt trước khi ghép
Chiều cao (cm) của hai giống ớt Cà với hai độ tuổi khác nhau trước khi
ghép
Tỷ lệ sống (%) qua các ngày sau khi ghép của ba giống ớt kiểng trên

gốc ớt Cà
Đường kính gốc (cm) của ba giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà
Đường kính ngọn (cm) của ba giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà
Tỷ lệ gốc ghép/ngọn ghép (cm) của ba giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt

Đường kính tán cây (cm) của ba giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà

Số trái (trái/cây) của từng giống ớt kiểng
Đánh giá cảm quan (kiểu dáng, cân đối cành nhánh, dạng trái và
màu sắc trái, chiều cao) của ba giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà
Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của ba giống ớt kiểng ghép
trên gốc ớt Cà

viii

17
17
20
20
21
23
24
26
25
25
26
26


DANH SÁCH HÌNH

Hình
2.1
2.2

2.3

3.1
3.2

Tên hình
Các giống ớt sử dụng trong thí nghiệm (a) Tròn Tím, (b) Trắng
Tam Giác, (c) Ớt Cà, (d) Dài Tím
Ngọn ớt kiểng trước khi ghép (a) Tròn Tím, (b) Dài Tím, (c)
Trắng Tam Giác; Gốc ớt kiểng (d) ớt Cà trước ngắt ngọn, (e) ớt
Cà 60 ngày tuổi, (f) ớt Cà 80 ngày tuổi
Các thao tác trong ghép ớt, (a) cắt lấy ngọn hoặc lấy gốc ghép,
(b) gắn ống cao su vào ngọn ớt ghép, (d) cây ớt đã ghép hoàn
thành
Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong phòng hồi phục sau khi ghép
ngày 16/06/2013
Nhiệt độ, ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới ngày
24/06/2013

Trang
11

13

15
18

19

3.3

Chiều cao (cm), (a) ba giống ớt kiểng, (b) hai độ tuổi ớt Cà

22

3.4

Đánh giá cảm, (a) (b) ba giống ớt kiểng trên gốc ớt Cà 80
tuổi, (c) (d) ba giống ớt kiểng trên gốc ớt Cà 60 tuổi.

27

ix


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NSKGh: ngày sau khi ghép
NN & SHƯD: khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NSKT: ngày sau khi trồng

x


MỞ ĐẦU
Ngày nay ngoài việc sử dụng trái ớt trong thực phẩm cây ớt còn được xem
như là một cây kiểng, để nâng cao giá trị của cây ớt đã có một số nghiên cứu về

ghép nhiều ngọn ớt kiểng trên cùng một gốc ớt và nhiều độ tuổi, nhằm làm đa
dạng ngọn ghép với nhiều màu sắc trái và hình dáng cây ớt kiểng, để tìm ra độ
tuổi thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây ớt ghép. Các đề tài đã nghiên
cứu về ngọn ghép và gốc ghép cây ớt “Khảo sát độ tuổi của gốc ớt ghép
(Capsicum spp.) với ngọn ghép dùng làm kiểng”, “Khảo sát sự sinh trưởng và
phát triển của ba tổ hợp ớt kiểng ghép trên gốc ớt hiểm xanh – Cao Bá Lộc
2011”, “Khảo sát sự sinh trưởng và phá triển của bốn giống ớt kiểng ghép trên
gốc ớt hiểm trắng – Nguyễn Hoàng Nam 2013”... Nếu tìm ra độ tuổi gốc ghép và
ngọn ghép thích hợp sẽ giúp tỷ lệ sống sau ghép cao, giúp cây sinh trưởng và
phát triển tốt, nhưng trên gốc ớt Cà việc ghép nhiều giống ớt kiểng làm ngọn và
tìm kiếm độ tuổi gốc ghép vẫn còn ít nghiên cứu, việc khảo sát nhiều giống và độ
tuổi vẫn còn nhiều hạn chế.
Vì thế, đề tài “Khảo sát hai độ tuổi gốc ghép ớt Cà đến sinh trưởng và
phát triển của ba giống ớt kiểng” được thực hiện tại nhà lưới Nghiên cứu Rau
sạch, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ 03 –
08/2013 để tìm ra độ tuổi thích hợp giữa gốc ớt Cà và ngọn ghép ớt kiểng giúp
cho cây ghép sinh trưởng và phát triển tốt về chiều cao, đường kính gốc, ngọn,
tán, số trái trên cây, góp phần nâng cao giá trị làm kiểng của cây ớt, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu về thẫm mỹ ngày càng cao của người tiêu dùng.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây ớt
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt
* Nguồn gốc: ớt (Capsicum spp.) tên tiếng Anh là Pepper, Chili; thuộc họ
cà Solanaceae, bắt nguồn từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị Phương Anh,
1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), ớt được thuần hóa và
trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm từ cây ớt hoang dại ở Nam Mỹ.

Và cũng có bằng chứng các khu vực ở Tây Nam Ecuador cho thấy ớt được thuần
hóa hơn 6000 năm ( />* Phân bố: ớt được trồng nhiều ở các nước châu Phi, Đông và Nam châu Á.
Ớt ngọt trồng nhiều ở châu Âu, Châu Mỹ và một số nước châu Á. Ớt cây trồng
nhiều ở Ấn Độ, Châu Phi, các nước nhiệt đới khác (Đường Hồng Dật, 2003).
* Phân loại: ớt có 5 loại được trồng chính trong tổng số 30 loài ớt (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Năm loài ớt được thuần hóa là C.annuum, C.baccatum,
C.chinense, C.frutescens và C.pubescens (Bosland, 1996). Cũng theo Bosland
(1996), ớt được phân loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình dáng, kích thước và
mục đích sử dụng.
* Công dụng: ớt có thể dùng làm rau tươi, vừa dùng làm gia vị, có nhiều
vitamin, đặc biệt vitamin C, ngoài ra có 1 lượng lớn Capsaicine (C18H27NO3) là
alkaloid có vị cay, tạo cảm giác ngon miệng khi ăn khích kích tiêu hóa (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Theo Võ Văn Chi (2005) trong 100 g ớt, trung bình có 94 g
nước; 1,3 g protid; 5,7 g glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 mg caroten
và 29 - 30 calo. Ngoài việc dùng làm gia vị ớt còn được dùng làm thuốc, chúng
có tác dụng là kích thích tiêu hóa, trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng đắp
trị mụn nhọt (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Đặc biệt một
số loài ớt vì hình dạng trái độc đáo và màu sắc tươi sáng đã được sử dụng như là
cây kiểng (Eshbaugh, 1993).
1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt
Rễ: theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), rễ có nhiệm vụ chống
đỡ, hút và vận chuyển nước, chất dinh dưỡng. Hình dạng rễ do đặc tính di truyền
quyết định và bị ảnh hưởng bởi môi trường đất. Cây ớt không chịu được úng, có
thể chịu được nóng, nhưng chịu hạn trung bình, do bộ rễ ăn nông (Mai Văn
Quyền và ctv., 2007). Ban đầu cây ớt có rễ chính phát triển mạnh với các rễ phụ
mọc xung quanh, nhưng khi rễ phụ bị đứt sẽ kích thích rễ phụ phát triển thành
một rễ chùm ăn sâu và phân bố rộng trong vùng đất cày là chính (Trần Thị Ba và
ctv., 1999).
2



* Thân: theo Mai Thị Phương Anh (1999) ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm,
thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng có thân bò, nhiều cành, cao
trung bình 0,5 - 1,5 m. Khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều
dài thân có 4 - 5 cạnh, có nhiều lông hoặc không (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Cây cao 35 - 36 cm có giống cao 125 - 135 cm (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
* Lá: ớt có lá hình ê - líp hoặc hình lưỡi mác, mép lá nhẵn, gân lá hình
mạng lông chim (Nguyễn Hữu Doanh, 2000). Số lá trên cây quyết định diện tích
lá tổng cộng trên cây. Chức năng chủ yếu của lá là quang hợp và thoát hơi nước
(Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Lá ớt mọc đơn đôi khi mọc chùm
thành hình hoa thị, lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá
màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
2001).
* Hoa: hoa ớt mọc ở nách lá, thường là hoa đơn có 5 cánh hoa màu trắng
hoặc tím (Mai Văn Quyền và ctv., 2000). Ớt ra hoa, trái hầu như quanh năm,
nhiều nhất là vào mùa hạ. Hoa ớt thuộc loại lưỡng tính, mọc đơn hoặc thành
chùm, tràng hoa có 6 - 7 cánh màu trắng hoặc tím số nhị đực bằng số cánh hoa và
mọc xung quanh nhị cái (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Hoa nhỏ dài, hoa có màu
xanh có hình chén (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Hoa có màu trắng, một số
giống có màu sữa, xanh lam và tím (Mai Thị Phương Anh., 1999).
* Trái: trái ớt có 2 - 4 thùy, dạng trái rất thay đổi từ hình cầu đến hình nón,
bề mặt trái có thể phẳng, gợn sóng, có khía hay nhẵn, trái khi chín có màu đỏ,
đen, vàng, trái không cay và rất cay (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo
Đường Hồng Dật (2003), trên cây ớt có nhiều lứa trái, có trái đang chín, có trái
già và có trái còn non.
* Hạt: hạt ớt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có
màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3 - 5 mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160
hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt (Mai Thị Phương Anh, 1999). Nhưng theo
Nguyễn Mạnh Chính và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), hạt ớt hình tròn, dẹp, màu
vàng, trắng, đường kính 1 - 2 mm. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) hạt tròn, dẹp,

nhỏ có màu nâu sáng, hạt có khả năng cất giữ lâu (3 năm), trọng lượng 1000 hạt
4 - 6 g.

3


1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh của cây ớt
* Đất: cây ớt không kén đất, nhưng tốt nhất là đất bãi hoặc đất trong đồng
có độ màu mỡ khá, thoát nước, giãi nắng (Nguyễn Thị Hường, 2004). Đất thích
hợp trồng ớt là đất thịt nhẹ giàu vôi, nó có thể sinh trưởng trên đất cát nhưng tưới
và bón phân đầy đủ, đất kiềm và chua không thích hợp cho sự phát triển cây ớt
(Mai Thị Phương Anh, 1999).
* Dinh dưỡng: theo khuyến cáo của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 0 - 200
kg N, 70 - 150 kg P2O5, 100 - 250 kg K2O, 10 - 15 kg phân hữu cơ cho 1 ha.
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), cây ớt rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu canxi,
biểu hiện là thối đít trái hay còn gọi là mài ốc. Vì vậy cần phải bón lót vôi bột và
bổ sung thêm cloruacanxi (CaCl2) nồng độ 2 - 40/00 phun trên lá định kỳ từ 7 - 10
ngày/lần từ lúc trái non phát triển.
* Ánh sáng: rất cần thiết cho cây vì là nguồn năng lượng cho quang tổng
hợp, ớt chịu che rợp 45%, nhưng che rợt nhiều quá ớt sẽ chậm trổ hoa và rụng nụ
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Trời âm u sẽ hạn chế đậu trái và năng suất giảm.
Ở phần lớn các loại rau, cường độ ánh sáng tối hảo khoảng 20.000 - 30.000 lux
(Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Theo Đường Hồng Dật (2003), ớt cần
nhiều ánh sáng, thiếu ánh sáng, nhất là vào thời điểm ra hoa sẽ làm giảm tỷ lệ
đậu trái của cây.
* Nhiệt độ: nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển thích hợp của ớt là 25 28 C vào ban ngày và 18 - 200C vào ban đêm trên 320C và dưới 150C cây sinh
trưởng kém (Đường Hồng Dật, 2003). Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001) nhiệt
độ cao trên 320C và thấp dưới 150C cây tăng trưởng kém và hoa dễ rụng. Nhiệt
độ dưới 150C và trên 320C cây sinh trưởng kém, rụng hoa nhiều và ít trái
(Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).

0

* Ẩm độ: theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) ớt là cây chịu
hạn, tuy nhiên, ở thời kỳ ra hoa và đậu trái, ẩm độ (đất và không khí) đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành khối lượng và chất lượng trái. Ẩm độ đất thấp
dưới 70% trái hay bị cong và vỏ không mịn, ẩm độ đất quá cao (trên 80%) làm
cho bộ rễ phát triển kém, cây còi cọc (Đường Hồng Dật, 2003). Tuy nhiên tùy
vào điều kiện đất đai khác nhau phải đảm bảo tưới nước đầy đủ mỗi ngày trong
mùa nắng, thoát nước tốt mùa mưa (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).

4


1.1.4 Sâu hại chính trên cây ớt
* Bù lạch (Thrips palmi Karny): chúng rất nhỏ và dài khoảng 1 mm. Con
trưởng thành màu đen, có màu vàng nhạt lúc còn nhỏ. Bù lạch thường sống ở đọt
non và mặt dưới lá non (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Cả ấu
trùng và thành trùng đều gây hại bằng cách chích hút trên bề mặt mô làm nhựa
cây chảy ra để hút phần nhựa đó. Lá bị bù lạch gây hại sẽ quăn queo, lá non bị
biến dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị tấn công không phát triển dài
ra được mà chùn lại, bù lạch còn truyền bệnh khảm do virus làm vàng và xoăn lá,
cây không chết, ra hoa nhưng không cho trái. Phòng trừ bằng cách đốt các tàn dư
thực vật, dùng bẫy màu vàng từ khi cây con đến lúc trổ hoa hoặc dùng màng phủ
nông nghiệp để xua đuổi thành trùng đến đẻ trứng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê
Thị Sen, 2011).
* Nhện đỏ (Tetranychus sp): theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen
(2011), thành trùng nhện đỏ hình bầu dục, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm. Nhện đỏ
sống ở mặt dưới lá, làm cho lá ớt biến màu và rụng, cây còi cọc, không ra được
hoa và trái, khi cây bị hại nặng chúng sống trên ngọn tạo các màn tơ chằng chịt
(Nguyễn Văn Đĩnh, 2004). Nhện đỏ có hình bầu dục, dài khoảng 1/50 inch và có

màu nâu hoặc màu đỏ da cam, nhưng màu xanh vàng là phổ biến nhất, chiều dài
0,4 mm với một cơ thể e - lip mang 12 cặp lông cứng trên lưng (Ashutosh
Sharma & Pratap Kumar Pati, 2012). Thuốc hóa học Milac, Acricid, comite
73EC,… (Trần Văn Hai, 2005).
* Sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab): sâu nhỏ ăn lá chừa lại biểu bì trên lá,
gân lá, khi sâu lớn có thể ăn trụi hết lá, cành hoa (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Ở
vườn ươm, cây con hay ruộng ớt mới trồng, sáng thăm đồng thấy cây con bị cắn
ngang thân hay ăn trụi lá; ở ruộng ớt đã tốt, thấy lá bị ăn còn trơ cành, đó là do
sâu ăn tạp phá hoại. Sâu ăn thủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt cây con
sau đó sâu chui vào sống trong đất ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt
đất. Làm đất kỹ trước khi trồng vụ sau để diệt sâu và nhộng còn sống trong đất,
xử lý đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung
(Mai Văn Quyền và ctv., 2000). Thuốc hóa học Dioxacaeb, Cacpolin, IPMC,…
(Trần Văn Hai, 2005).
1.1.5 Bệnh hại chính trên cây ớt
* Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum): khi cây còn non toàn bộ
lá héo rủ nhanh chống đột ngột, lá tái xanh và cây khô chết. Trên cây đã lớn một
hai cành, nhánh có lá bị héo rũ xuống, tái xanh, sau 2 - 5 ngày toàn cây héo xanh
(Vũ Triệu Mân, 2007). Nhổ bỏ những cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để
ngừa bệnh virus (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
5


* Bệnh khảm: do rầy mền, bù lạch mang virus chích hút truyền bệnh sang
cây khỏe. Lá, đọt sẽ bị xoắn lại, không phát triển, lóng ngắn cây giòn và dễ gãy,
cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ, rất ít trái và dẫn đến chết cây. Cần phải nhổ bỏ và
diệt tác nhân gây bệnh (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Nhổ bỏ những
cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để ngừa bệnh virus (Trần Thị Ba và ctv.,
1999).
1.2 Ớt kiểng

Ớt Capsicum chinense - hay ớt kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí,
không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt
nước ( Ngoài ra cũng có ớt kiểng
cay như ớt Yellow Lantern Chili (ớt Lồng Đèn Vàng) nổi tiếng bởi độ cay hiếm
có của chúng ( Theo Bosland
(1996), một nhóm nhỏ của ớt được dùng làm kiểng và có thể ăn được vì có hình
dạng trái khác thường nhiều màu sắc, có tất cả các màu của cầu vồng, thường
hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc trên cùng một cây.
1.3 Kỹ thuật và nguyên lý ghép ớt
1.3.1 Khái niệm ghép ớt
Theo Vũ Khắc Nhượng và ctv. (2007), ghép là phương pháp nhân giống
theo đó người ta lấy từ một hoặc nhiều cây mẹ giống tốt, đang sinh trưởng,
những đoạn cành, chồi ngọn hay đỉnh sinh trưởng,… rồi nhanh chóng lắp vào vị
trí thích hợp trên cây khác, gọi là gốc ghép; sau đó chăm sóc để cho phần ghép
và gốc ghép liền lại với nhau tạo ra cây mới. Ghép cành, ghép mắt là một phương
pháp đem cành hay mầm nhánh cây mẹ có nhiều ưu điểm như phẩm chất tốt,
năng suất cao,… gắn sang gốc một cây khác để tạo thành một cá thể mới thống
nhất (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
1.3.2 Mối quan hệ giữa gốc ghép và ngọn ớt
Gốc và ngọn có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối liên
hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn hình thành lớp tiếp hợp càng
chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự kết hợp càng được củng cố, sự trao
đổi chất dinh dưỡng của gốc và ngọn càng dễ dàng. Gốc càng khỏe, càng thích
nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương thì cây ghép sinh trưởng càng
tốt, tuổi thọ càng dài (Phạm Văn Côn, 2007).
Theo Phạm Văn Côn (2007), mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép được thể
hiện ở sức tiếp hợp của chúng. Thông thường sức tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép
được đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp T:

6



T=

Đường kính gốc ghép
Đường kính ngọn ghép

T = 1, cây ghép sinh trưởng phát triển bình thường là do thế sinh trưởng của
ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép.
T>1, cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn
sinh trưởng bình thường, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn là T càng xa 1.
T càng xa 1, thế sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây
ghép hơi cằn cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T<1, cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân). Thế sinh
trưởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây
ghép sinh trưởng kém dần, tuổi thọ ngắn.
1.3.3 Phương pháp ghép rau họ cà, ớt
Trước khi ghép 1 - 2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng
cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt; chọn cành, mắt
ghép tốt: cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản
xuất với những cây mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân (Phạm Văn
Côn, 2007).
Kỹ thuật ghép cao su: theo Trần Thị Ba (2010), dùng dao lam cắt ngọn
ghép xiên 1 góc 300 so với phương thẳng đứng của thân cây ở vị trí lá thật đầu
tiên. Tương tự cắt ngọn ghép ở vị trí lá mầm cũng thành lát xiên 1 góc 300. Dùng
ống cao su hoặc ống nhựa lồng vào ngọn ghép rồi lồng ống cao hoặc ống nhựa có
mang theo ngọn ghép vào gốc ghép đã cắt vát sao cho vết cắt của ngọn và gốc
ghép tiếp xúc với nhau. Thao tác ghép cần nhanh, chính xác, được tiến hành ở
nơi râm mát, khuất gió, gần phòng để tiện chăm sóc và dưỡng sức cho cây.
1.3.4 Ảnh hưởng của gốc lên sự sinh trưởng của ngọn ớt

Theo Phạm Hoàng Sỹ (2008), kết quả nghiên cứu của trường ĐHCT và Bạc
Liêu tỉ lệ sống từ 86 - 92% giữa gốc ghép cà chua và cà tím. Lư Tuấn Anh (2008)
cho rằng cà Cherry ghép trên gốc cà chua Miền Nam sinh trưởng tốt về chiều
cao, đường kính thân chính, số nhánh hữu hiệu trên cây, năng suất. Theo nghiêm
cứu của Cao Bá Lộc (2011), khảo sát độ tuổi của gốc ớt ghép (capsicum spp.) với
ngọn ghép dùng làm kiểng, có sự khác biệt về tuổi gốc ghép 2 thí nghiệm.
Nghiên cứu của Lý Hương Thanh (2010), khả năng sinh trưởng, phát triển của
các loại ngọn ớt kiểng (capsicum spp.) trên gốc ớt hiểm, sự tương hợp giửa ngọn

7


và gốc cũng tác động đến sự tăng trưởng của cây, đường kính gốc ghép có thễ sẽ
không khác biệt khi ghép nhiều giống ớt trên cùng 1 gốc ớt.
1.4 Cơ sở khoa học
Ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời đối với cây ăn trái. Nó đảm bảo cho
người dân có được những cây giống tốt, sớm cho trái, đồng thời cây con đảm bảo
được đặc tính di truyền của cây mẹ (Lê Thị Thủy, 2000). Theo Trần Thế Tục
(2000), trong quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc với
nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc ghép và ngọn ghép gắn
liền nhau. Theo cách ghép này, ta có thể ghép cây cùng giống với nhau hoặc
cùng họ với nhau (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2010). Theo Vũ Khắc
Nhượng và ctv. (2007), gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức năng lấy dinh dưỡng
trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có chức năng sinh trưởng và
tạo ra sản phẩm.
1.5 Tình hình sản xuất và giá trị của cây kiểng
1.5.1 Tình hình sản xuất cây kiểng
* Thế giới: theo Đặng Văn Đông (2008), cây kiểng là một nghành mới nổi,
giá trị sản phẩm cây kiểng là 45 tỷ USD năm 1995, 66 tỷ USD năm 2004. Các
nước sản xuất nhiều là Hà lan, Mỹ, Colombia,… Những loại hoa kiểng chủ yếu

hiện nay là hồng, cúc, cẩm chướng, lan, layơn, anthurium, gerbera, gloxinia, các
loại kiểng lá, bon sai (Đặng Phương Trâm, 2004).
* Việt Nam: theo Đặng Văn Đông (2007), có khoảng 11.340 ha hoa, cây
cảnh và 6.300 ha ở Miền Bắc, 5.000 ha ở Miền Nam. Một số nhà vườn sáng tạo
trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây kiểng lưỡng dụng, vừa trang trí và làm
sản phẩm (Phạm Văn Duệ, 2005).
1.5.2 Giá trị của cây kiểng
* Kinh tế: theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), cho rằng cây
hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 5 - 20 lần so với cây trồng khác. Lợi nhuận
từ nghề trồng hoa cao hơn nhiều lần so với hoa màu, với vùng thâm canh trình độ
cao lợi nhuận đem về gấp hàng chục lần so với trồng lúa (Đặng Phương Trâm,
2005).
* Thẩm mĩ: vẽ đẹp của ngôi nhà, của đường phố không thể hoàn thiện nếu
thiếu màu sắc điểm xuyến của hoa (Đặng Phương Trâm, 2004).
* Tinh thần: hoa kiểng làm cho con người hướng thiện, thấy cuộc đời tươi
đẹp, phấn chấn hơn (Đặng Phương Trâm, 2005). Theo Nguyễn Bảo Toàn (2004),

8


ở nhiều nơi trên Thế giới, nghi lễ hoặc lễ nghi của quốc gia, hoa như một thông
điệp thể hiện tâm tư tình cảm của con người.
* Cải thiện môi trường: theo Đặng Phương Trâm (2004), sự có mặt của hoa
kiểng khuôn viên, góp phần làm dịu bớt bầu không khí. Hoa kiểng có mục đích
trang trí giữ bầu không khí trong sạch, giúp người ta cảm thấy gần gũi với thiên
nhiên.

9



CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa diểm và thời gian
- Địa điểm: nhà lưới Nghiên cứu Rau sạch, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng (NN & SHƯD), trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT).
- Thời gian: từ tháng 03 - 08/2013.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
- Giống: ớt kiểng có nguồn gốc từ địa phương (Bảng 2.1).
+ Ớt Cà (gốc ghép)
+ Tròn Tím và Dài Tím, Trắng Tam Giác (ngọn ghép)
Bảng 2.1 Đặc điểm về hình dạng, màu sắc trái của 4 giống ớt kiểng
Giống

Dạng trái

Hướng trái

Ớt Cà
Tròn Tím
Dài Tím
Trắng Tam Giác

Tròn
Tròn
Dài
Tam Giác

Chỉ địa
Chỉ thiên
Chỉ thiên

Chỉ thiên

(Tên các giống ớt được gọi theo hình dạng trái)

10

Màu thay đổi lúc trái non
đến chín
Trắng ngã vàng - cam - đỏ
Tím - cam - đỏ
Tím - cam - đỏ
Trắng ngã vàng - cam - đỏ


(a)

(b)

(c)

(d)

Hình 2.1 Các giống ớt sử dụng trong thí nghiệm (a) Tròn Tím, (b) Trắng Tam
Giác, (c) ớt Cà, (d) Dài Tím
- Nhà lưới, phòng phục hồi sau ghép.
- Dụng cụ cần thiết cho quy trình ghép: lưỡi lam, cồn 900, ống nhựa, kẹp
nhựa.
- Giá thể: xơ dừa, tro trấu, đất.
- Dinh dưỡng: phân hữu cơ bón rễ Phù sa RI V, ure, NPK 16 - 16 - 8, phân
cá, Tomato, Cabona, Cavita,…

- Nông dược: Thianmectin 0.50ME, Vertimec 1.8EC/ND, Actara 25WG,
Biffiny 70WP, Nazomi 5WDG, Diony 75EC,...
- Các vật liệu khác: khay ươm cây con, ly nhựa tròn trồng cây con, chậu
nhựa trồng cây sau ghép, bình phun nước 2 lít, bình phun thuốc, thước dây, thước
kẹp, nhiệt kế,…

11


2.2 Phương pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại
gồm hai nhân tố:
- Nhân tố 1(hai độ tuổi ớt Cà):
+ Gốc ghép ớt Cà 60 ngày tuổi (ớt Cà 60)
+ Gốc ghép ớt Cà 80 ngày tuổi (ớt Cà 80)
- Nhân tố 2 (ba ngọn ớt kiểng):
+ Ngọn ghép ớt Dài Tím (Dài Tím)
+ Ngọn ghép ớt Tròn Tím (Tròn Tím)
+ Ngọn ghép ớt Trắng Tam Giác (Trắng Tam Giác)
Ba ngọn khác nhau/1 gốc ớt Cà ( hai độ tuổi)
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
* Chuẩn bị cây ghép:
- Hạt được ngâm trong dung dịch Nyro (với 1 ml Nyro + 5 lít nước) trong 2
giờ, sau đó để hạt lên khăn giấy gói lại (3 - 4 lớp khăn giấy vuông) cho vào bọc
nilon màu đen, phơi ngoài nắng. Sau 3 - 5 ngày hạt vừa nứt mầm thì gieo ra khay
(28 lỗ), sâu 1 cm, tưới nước vừa đủ ẩm và chăm sóc cây con. Giá thể đất, xơ dừa
(mỗi loại cho vào thùng 15 lít) kết hợp phân hữu cơ vi sinh (100 g) trộn đều. Gốc
ghép ớt Cà được 20 ngày tuổi trồng sang ly nhựa, giá thể như trên, thêm 100 g
NPK 16 - 16 - 8, phân hữu cơ tăng gấp đôi.

- Gốc ghép ớt Cà:
+ Gốc ớt Cà độ tuổi 60: cây con được 50 ngày tuổi tiến hành sang chậu
nhựa với hỗn hợp giá thể đất, xơ dừa (mỗi loại cho vào thùng 15 lít) kết hợp phân
hữu cơ vi sinh (100 g) trộn đều, 10 ngày sau tiến hành ghép nối cao su.
+ Gốc ớt Cà độ tuổi 80: cây con được 60 ngày tuổi tiến hành sang ly nhựa
với hỗn hợp giá thể đất, xơ dừa (mỗi loại chậu vào thùng 15 lít) kết hợp phân hữu
cơ vi sinh (100 g) trộn đều, 5 ngày sau tiến hành cắt bỏ ngọn tạo điều kiện cho
chồi bên phát triển, vị trí cắt phía trên hai lá mầm khoảng 1 cm, những ngày sau
đó theo dõi và tiến hành ngắt tỉa chỉ để lại 3 chồi to, khỏe làm chồi ghép. Đến
ngày thứ 80 bắt dầu ghép.
12


- Gốc ghép 2 độ tuổi 60 và 80 đã chuẩn bị xong tiến hành ghép với ngọn
kiểng.

(a)

(b)

(c)

(d)

(e)

(f)

Hình 2.2 Ngọn ớt kiểng trước khi ghép (a) Tròn Tím, (b) Dài Tím, (c) Trắng Tam
Giác; Gốc ớt kiểng (d) ớt Cà trước ngắn ngọn, (e) ớt Cà 60 ngày tuổi,

(f) ớt Cà 80 ngày tuổi

13


×