Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ảnh hưởng của ba loại hóa chất ức chế đến sinh trưởng và phát triển của bốn giống ớt ghép trên gốc ớt cà làm kiểng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐOÀN VĂN HẬU

ẢNH HƢỞNG CỦA BA LOẠI HÓA CHẤT ỨC CHẾ
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: NÔNG HỌC

2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

ẢNH HƢỞNG CỦA BA LOẠI HÓA CHẤT ỨC CHẾ
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


PGS. TS. TRẦN THỊ BA
ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY

ĐOÀN VĂN HẬU
MSSV: 3113235
Lớp: TT1119A1

2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Nông học, với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA BA LOẠI HÓA CHẤT ỨC CHẾ
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG

Do sinh viên Đoàn Văn Hậu thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Đoàn Văn Hậu

ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
---------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ
ngành Nông học với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA BA LOẠI HÓA CHẤT ỨC CHẾ
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỐN GIỐNG ỚT GHÉP TRÊN
GỐC ỚT CÀ LÀM KIỂNG

Do sinh viên Đoàn Văn Hậu thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đƣợc hội đồng đánh giá ở mƣ́c: .............................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành viên Hội đồng


………………………

………………………

……………………

DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD

iii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lƣợc
Họ và tên: Đoàn Văn Hậu

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 10/02/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Đoàn Văn Út
Và bà: Nguyễn Thị Tuyết
Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, ấp Mỹ Thuận, xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999 - 2004
Trƣờng: Tiểu học Tân Mỹ C

Địa chỉ: Xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004 - 2008
Trƣờng: Trung học Cơ sở Vĩnh Xuân
Địa chỉ: Xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2008 - 2011
Trƣờng: Trung học Phổ thông Vĩnh Xuân
Địa chỉ: Xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian: 2011 - 2014
Trƣờng: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đƣờng 3/2, phƣờng Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 37)
Ngày... tháng… năm 2014

Đoàn Văn Hậu
iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên ngƣời.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
– PGS. TS. Trần Thị Ba đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp
ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
– ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hoàn chỉnh luận văn.
– Cố vấn học tập thầy Nguyễn Lộc Hiền đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi

hoàn thành tốt khóa học.
– Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
– Chị Lý Hƣơng Thanh lớp Cao học Trồng trọt khóa 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
– Chị Nƣơng, anh Hạc, chị Trâm cùng các bạn Nhung , Xƣơng, Trúc, Kiều
Anh, Trinh, Ny, Lợi, Sơn, Hƣơng và các em K38 Huy, Duy, Bé, Kiều, Chánh đã
hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tƣơng lai.

Đoàn Văn Hậu

v


ĐOÀN VĂN HẬU. 2014. “Ảnh hƣởng của ba loại hóa chất ức chế đến sinh
trƣởng và phát triển của bốn giống ớt ghép trên gốc ớt Cà làm kiểng”. Luận
văn tốt nghiệp Kỹ sƣ Nông học, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trƣờng Đại học Cần Thơ, 43 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và
ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƢỢC
Đề tài đƣợc thực hiện tại nhà lƣới nghiên cứu rau sạch , khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ƣ́ng dụng tƣ̀ tháng 09/2013 - 01/2014 nhằm xác đị nh tỷ lệ sống sau
ghép của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà và ảnh hƣởng của ba loại hoá
chất ức chế đến sinh trƣởng, phát triển và tính thẩm mỹ của cây ớt kiểng ghép
bốn giống khi phun hóa chất ức chế. Để tìm ra loại hóa chất phù hợp sử dụng cho

cây ớt kiểng ghép. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 2
nhân tố với 5 lần lập lại: Nhân tố 1 bốn giống ớt kiểng ghép trên cùng một gốc ớt
Cà gồm (1) Hiểm lai 207/ớt Cà; (2) Dài tím/ớt Cà; (3) Trắng tam giác/ớt Cà; (4)
Thiên ngọc/ớt Cà, nhân tố 2 phun hóa chất ức chế gồm (1) Đối chứng; (2) Phun
Tilt super 300 EC; (3) Phun Tecvil 50 SC; (4) Phun Bonsai 10 WP.
Kết quả cho thấy tỷ lệ sống sau ghép của cây ớt kiểng ghép khá cao (72%
thời điểm 12 ngày sau khi ghép), các giống sinh trƣởng tốt. Nghiệm thức phun
Tilt có chiều cao cây thấp (59,26 cm), tán cây nhỏ gọn (69,30 cm) hơn so với đối
chứng (62,32 - 70,10 cm, tƣơng ứng) và nghiệm thức phun Tecvil (60,72 - 68,28
cm, tƣơng ứng), số trái của nghiệm thức phun Tilt (126,40 trái/cây) nhiều hơn
Đối chứng (114 trái/cây) và hai nghiệm thức phun Tecvil (121,80 trái/cây),
Bonsai (69,40 trái/cây), đồng thời khi phun Tilt kích thƣớc trái không bị ảnh
hƣởng. Nghiệm thức phun Tilt đƣợc khách thƣởng ngoạn đánh giá cao về vẻ đẹp
thẩm mỹ, sự cân đối hài hòa về cành nhánh, số trái, đƣợc chọn trƣng bày ở vị trí
treo, đặt trƣớc ngõ và đặt trên bàn cạnh cửa sổ, vì có dáng cây đẹp, tán cây nhỏ
gọn, trái nhiều và đặc sắc.

vi


MỤC LỤC
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP .................................................................................... iv
LỜI CẢM TẠ...................................................................................................... v
TÓM LƢỢC ....................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... ix
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................... x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 2
1.1 Tổng quát về cây ớt ....................................................................................... 2

1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt .............................................. 2
1.1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh của ớt ................................................... 4

1.2 Chất ức chế và một số hóa chất ức chế sinh trƣởng thực vật .......................... 7
1.2.1 Khái niệm về chất ức chế sinh trƣởng ................................................................... 7
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sử dụng chất ức chế ...................................... 7
1.2.3 Vai trò của một số chất ức chế sinh trƣởng dùng trong thí nghiệm ........................ 8

1.3 Kỹ thuật ghép và nguyên lý ghép ................................................................... 9
1.3.1 Khái niệm về ghép ................................................................................................ 9
1.3.2 Cơ sở khoa học của việc ghép cây ......................................................................... 9
1.3.3 Ƣu điểm của phƣơng pháp ghép............................................................................ 9
1.3.4 Mối liên hệ giữa gốc ghép và ngọn ghép ............................................................... 9
1.3.5 Một số kết quả nghiên cứu ớt kiểng ghép ............................................................ 10

1.4 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng ........................................... 11
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 11
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng ............................................................................... 12
1.4.3 Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng cây ăn trái và rau làm kiểng .................. 13

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP ........................................... 15
2.1 Phƣơng tiện và phƣơng pháp ....................................................................... 15
2.1.1 Phƣơng tiện ........................................................................................................ 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 15

2.2 Phƣơng pháp................................................................................................ 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 17
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................................ 17
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................. 23


vii


2.2.4 Phân tích số liệu.................................................................................................. 25

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 26
3.1 Ghi nhận tổng quan...................................................................................... 26
3.2.1 Nhiệt độ ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép .................................. 26
3.2.2 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lƣới ......................................... 27
3.2.3 Tỷ lệ sống sau ghép ............................................................................................ 28

3.3 Chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển ................................................................. 29
3.3.1 Chiều cao cây ớt kiểng ghép ............................................................................... 29
3.3.2 Chiều cao ngọn các giống ớt kiểng ghép ............................................................. 30
3.3.3 Tỷ lệ đƣờng kính gốc trên đƣờng kính ngọn cây ớt kiểng ghép ........................... 31
3.3.4 Đƣờng kính tán toàn cây của cây ớt kiểng ghép .................................................. 32
3.3.5 Đƣờng kính tán từng giống của cây ớt kiểng ghép............................................... 32
3.3.6 Số trái từng giống của cây ớt kiểng ghép ở các nghiệm thức ............................... 33
3.3.7 Tổng số trái cả cây ớt kiểng ghép ở các nghiệm thức .......................................... 34
3.3.8 Chiều dài (cm) và đƣờng kính trái (cm) của bốn giống kiểng ghép trên gốc ớt Cà
phun hóa chất ức chế ................................................................................................... 35

3.4 Đánh giá thẩm mỹ cây ớt kiểng ghép phun hóa chất ức chế ........................ 37
3.4.1 Đánh giá tổng thể sinh trƣởng cây ớt kiểng ghép phun hóa chất ức chế ............... 37
3.4.2 Đánh giá cảm quan vị trí trƣng bày .................................................................... 37

CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ............................................................... 40
4.1 Kết luận……………………………………………………………………………..40
4.2 Đề nghị……………………………………………………………………………...40
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….......41

PHỤ CHƢƠNG

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Đặc điểm trái của 5 giống ớt kiểng

15

2.2

Loại phân, lƣợng phân và thời kỳ bón phân cho ớt

22

2.3

Thang đánh giá cảm quan tổng thể sự sinh trƣởng của cây ớt ghép 4
giống phun hóa chất ức chế (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh, xen
kẽ dạng trái và màu sắc trái)


25

2.4

Thang đánh giá cảm quan vị trí trƣng bày của cây ớt ghép 4 giống
phun hóa chất ức chế

25

3.1

Tỷ lệ sống sau ghép (%) của bốn giống ớt ghép trên gốc ớt Cà và
của cây ớt ghép bốn ngọn qua các thời điểm khảo sát

29

3.2

Chiều cao cây (cm) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà phun
hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

30

3.3

Chiều cao ngọn ghép (cm) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt
Cà phun hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

31


3.4

Tỷ lệ đƣờng kính gốc trên đƣờng kính ngọn của bốn giống ớt kiểng
ghép trên gốc ớt Cà phun hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

31

3.5

Đƣờng kính tán toàn cây (cm) của 4 nghiệm thức qua các thời điểm
sau khi phun hóa chất ức chế

32

3.6

Đƣờng kính tán (cm) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà
phun hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

33

3.7

Số trái (trái/cây) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà phun
bốn hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

34

3.8


Dài trái (cm) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà phun hóa
chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

36

3.9

Đƣờng kính trái (cm) của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà
phun hóa chất ức chế thời điểm 40 NSKPT

36

3.10

Đánh giá cảm quan (%) tổng thể sự sinh trƣởng của cây ớt ghép bốn
giống phun hóa chất ức chế (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh, xen
kẽ dạng trái và màu sắc)

37

3.11

Đánh giá cảm quan (%) về vị trí trƣng bày của cây ớt ghép bốn
giống phun hóa chất ức chế (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh, xen
kẽ dạng trái và màu sắc)

38

ix



DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên Hình

Trang

2.1

Dạng trái các giống ớt thí nghiệm

16

2.2

Các giai đoạn của gốc ghép ớt Cà

18

2.3

Các giai đoạn của ngọn ghép

19

2.4

Cây ớt trƣớc khi ghép


20

2.5

Các bƣớc ghép nối ống cao su

21

2.6

Cây ghép 48 NSKGh, trƣớc khi phun hóa chất ức chế, lúc ra hoa
đồng loạt giữa các ngọn

23

3.1

Nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) không khí trung bình của 5 ngày sau
khi ghép trong phòng phục hồi (01/11/2013 - 05/11/2013)

27

3.2

Nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) không khí trong và ngoài nhà lƣới
thời điểm khảo sát

28

3.3


Tổng số trái cả cây ớt kiểng ghép của các nghiệm thức thời điểm
40 NSKPT

35

3.4

Các dạng tán của cây ớt kiểng ghép giai đoạn 88 NSKGh (40
NSKPT) ở các nghiệm thức thí nghiệm

39

x


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NN & SHƢD: Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
NXB: Nhà xuất bản
NSKG: Ngày sau khi gieo
NSKGh: Ngày sau khi ghép
NSKPT: Ngày sau khi phun hóa chất ức chế
ĐC: Đối chứng
Tilt: Tilt super 300 EC
Tecvil: Tecvil 50 SC
Bonsai: Bonsai 10 WP

xi



MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về tinh thần và thẩm mỹ của
con ngƣời cũng đƣợc nâng cao do đó cây kiểng trở thành một trong những đối
tƣợng đƣợc nhiều ngƣời hƣớng đến để làm vật trang trí trong nhà. Ngoài những
loại kiểng thông thƣờng nhƣ kiểng lá, kiểng hoa,… thì kiểng trái là đối tƣợng
mới có thể đáp ứng phần nào nhu cầu thẩm mỹ của ngƣời tiêu dùng và làm phong
phú thêm sắc màu cuộc sống vì vừa có thể chiêm ngƣỡng vẻ đẹp độc đáo, vừa tận
dụng chúng để làm thực phẩm. Một trong những cây đƣợc lựa chọn làm kiểng
trái phổ biến là cây ớt. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cây ớt kiểng ghép trên
gốc ớt Thiên ngọc, Hiểm xanh, Hiểm trắng… bên cạnh đó ớt Cà là cây có khả
sinh trƣởng mạnh, nhiều nhánh, phân tán đều, dạng trái và màu sắc trái đẹp, rất
phù hợp sử dụng làm gốc ghép, nhất là cây ớt kiểng ghép nhiều giống, nhƣng tán
cây ớt Cà quá rộng, cây lại cao nên không phù hợp khi trƣng bày ở những vị trí
có không gian nhỏ nhƣ bàn làm việc, cạnh cửa sổ. Vì vậy đề tài “Ảnh hƣởng của
ba loại hóa chất ức chế đến sinh trƣởng và phát triển của bốn giống ớt ghép
trên gốc ớt Cà làm kiểng” đƣợc thƣ̣c hiện tại nhà lƣới nghiên cứu rau sạch ,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ƣ́ng dụng , trƣờng Đạ i họ c Cần Thơ tƣ̀ tháng
09/2013 - 01/2014 nhằm xác đị nh tỷ lệ sống sau ghép, khả năng sinh trƣởng, phát
triển và tính thẩm mỹ của bốn giống ớt kiểng ghép trên gốc ớt Cà khi phun hóa
chất ức chế, để tìm ra loại hóa chất phù hợp cho cây ớt kiểng ghép nhiều giống.

1


CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quát về cây ớt
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt
 Nguồn gốc và phân bố
Ớt (Capsicum spp.) có tên tiếng Anh là Pepper, Chili thuộc chi Capsicum,

họ cà Solanaceae. Ớt là một phần trong ẩm thực của loài ngƣời ít nhất là 7.500
năm trƣớc Công nguyên và có lẽ sớm hơn. Có những bằng chứng khảo cổ ở các
khu vực ở Tây Nam Ecuador cho thấy ớt đã đƣợc thuần hóa hơn 6.000 năm về
trƣớc và là một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ
(htpp://vi.wikipedia.org/wiki). Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cây ớt có nguồn
gốc tại Nam Mỹ, bắt nguồn từ một số loài ớt hoang dại, đƣợc thuần hóa và trồng
phổ biến ở Châu Âu, rồi lan sang các nƣớc Ấn Độ cách đây hơn 500 năm. Tuy
nhiên theo nghiên cứu Mai Thị Phƣơng Anh (1999), thì cây ớt có nguồn gốc từ
Mexico, Trung và Nam Mỹ. Cây ớt đƣợc thuần hóa cách đây 7.000 năm
(Bosland, 1996).
Trong thời đại hiện nay, ớt đƣợc trồng khắp thế giới và trở thành một loại
cây làm gia vị, rau, thuốc, kiểng và nhiều công dụng khác. Ấn Độ là nƣớc sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu ớt lớn nhất thế giới khoảng 1 triệu tấn mỗi năm.
Trong đó thành phố Guntur và bang Andhra Pradesh sản xuất 30% sản phẩm ớt
tại Ấn Độ, bang Andhra Pradesh đóng góp 70% sản phẩm ớt xuất khẩu (Hồ Đình
Hải, 2013).
 Phân loại
Theo Bosland (1996), ớt đƣợc phân loại dựa vào đặc điểm trái, màu sắc,
hình dạng, kích thƣớc và mục đích sử dụng. Có năm loại ớt đƣợc thuần hóa và
trồng phổ biến hiện nay là C. annuum, C. baccatum, C. chinense, C. frutescens,
và C. pubescens. Còn theo Mai Thị Phƣơng Anh (1999), ớt đƣợc phân làm hai
loại ớt cay trái to, dài và ớt ngọt thuộc về loài C. annuum. Ở Việt Nam ớt đƣợc
phân làm bốn nhóm chín nhƣ sau: Ớt Capsicum chinense hay ớt kiểng nhiều màu
sắc thƣờng dùng trang trí, không cay, thƣờng có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay
tròn nhƣ cà hay hình giọt nƣớc; ớt Hiểm, ớt Thái Lan, ớt Chili, ớt C. frutescens,
đƣợc xem là loại ớt cay, có 3 màu trắng, đỏ và vàng trên cùng một cây; ớt Đà
Lạt, còn gọi là ớt Tây hay ớt trái, chỉ lấy vỏ, không ăn hạt; ớt Sừng trâu, là loại
phổ biến nhất hiện nay đƣợc sử dụng trong hầu hết cách chế biến
( />
2



 Công dụng của ớt
Ớt là loại cây vừa có thể dùng làm rau ăn tƣơi và cũng có thể dùng làm gia
vị. Trong ớt có hàm lƣợng vitamin C rất cao, cao hơn so với các loại rau khác,
ngoài ra trong ớt còn chứa một lƣợng capsaicine (C18H27NO3) là loại alkaloid có
vị cay, tạo cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích tiêu hóa (Mai Thị Phƣơng
Anh, 1999). Còn theo Bosland và Votava (2003), ớt có nhiều công dụng trong
việc nấu nƣớng, trong ớt chứa nhiều chất hoá học bao gồm chất dầu dễ bay hơi,
dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố
khoáng chất, có giá trị dinh dƣỡng quan trọng, làm gia vị, làm tăng mùi thơm và
màu sắc của thức ăn. Ớt còn giúp làm giảm nhiễm xạ và cholesterol, giàu vitamin
A và C, nhiều khoáng kali, axit folic và vitamin E. Trong trái ớt tƣơi có chứa
nhiều vitamin C hơn so với trái thuộc họ cây có múi và chứa nhiều vitamin A
hơn so với củ cà rốt. Trong 100 g ớt, trung bình có 94 g nƣớc; 1,3 g protid; 5,7 g
glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 g carotene và 29 - 30 calo (Võ Văn
Chi, 2005).
Theo Đông Y, ớt có vị cay, tính nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn,
kiện tỷ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thƣ), trị cảm
lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt có thể trị mụn nhọt… (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007
và Đỗ Mỹ Linh, 2008). Bên cạnh đó thì một số giống ớt có hình dáng trái độc
đáo và màu sắc trái tƣơi sáng cũng đƣợc lựa chọn làm kiểng (Eshbaugh, 1993).
Theo Bosland (1996) một nhóm nhỏ của ớt có thể dùng làm kiểng vì có dạng trái
khác thƣờng nhiều màu sắc, có tất cả các màu của cầu vòng, thƣờng hiển thị 4, 5
màu sắc trái trên cùng một cây.
 Tình hình sản xuất ớt trong và ngoài nƣớc
Theo thống kê của FAOSTAT năm 2012 diện tích trồng ớt trên toàn thế
giới hơn 1,9 triệu ha, các nƣớc có diện tính trồng ớt đứng đầu nhƣ Trung Quốc
(707 nghìn ha), Indonesia (242 nghìn ha), Ethiopia (147 nghìn ha). Sản lƣợng ớt
toàn thế giới năm 2012 đạt hơn 31 triệu tấn, các nƣớc có sản lƣợng đứng đầu nhƣ

Trung Quốc (16 triệu tấn), Mỹ (2,4 triệu tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (2,07 triệu tấn). Trong
những năm gần đây diện tích và sản lƣợng ớt ở Việt Nam cũng không ngừng tăng
mạnh để đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
Diện tích trồng ớt của Việt Nam 2012 là 64.000 ha, năng suất đạt 1.453 kg/ha và
sản lƣợng đạt 93.000 tấn. Các tỉnh có diện tích trồng ớt nhiều nhất nhƣ Thái Bình
(950 ha), Lâm Đồng - Đà Lạt (100 ha), Bình Định (500 ha), Hải Phòng (150 ha),
Quãng Ngãi (80 ha)… và còn nhiều tỉnh khác diện tích trồng ớt cũng khá cao
(Bản đồ ớt Việt Nam, 2011, />3


 Ớt kiểng (Capsicum chinense)
Ớt kiểng (Capsicum chinense hay còn viết là Capsicum sinense), thƣờng
đƣợc biết đến dƣới tên gọi ớt Đèn lồng vàng - Yellow Lantern Chili hay còn gọi
là ớt kiểng nhiều màu sắc, trái to, nhỏ, tròn nhƣ cà, hay hình giọt nƣớc. Chinense
có nghĩa là “Trung Hoa” đây là một tên gọi sai lầm vì loài này có nguồn gốc từ
lƣu vực sông Amazon và bây giờ có mặt phổ biến khắp vùng Caribbe, Trung và
Nam Mỹ và ở các nƣớc nhiệt đới. Ớt kiểng là một loại cây nhiệt đới có xu hƣớng
sống tốt nhất ở những khu vực có độ ẩm cao. Chúng là những cây trồng tƣơng
đối phát triển chậm, mùa vụ trồng lâu hơn nhiều loài khác và hạt cần thời gian
lâu hơn. Ở vùng khí hậu ấm áp cây có thể sống một hoặc có thể kéo dài trong
nhiều năm, nhƣng ở vùng khí hậu lạnh, Capsicum chinense thƣờng không tồn tại
trong mùa đông ( Ở Việt
Nam Capsicum chinense đƣợc trồng chủ yếu ở các vùng chuyên canh hoa kiểng
nhằm mục đích làm kiểng nhƣ: Hội An (Quảng Nam), Gò Vấp, Hóc Môn (Thành
phố Hồ Chí Minh), Sa Đéc, Tân Quy (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang), Vĩnh
Thành (Bến Tre), các quận 11, 12 Thành phố Đà Lạt và Thành phố Cần Thơ
( /> Ớt cay (Capsicum frutescens L)
Ớt cay (Capsicum frutescens L) Frutescens có nghĩa là “cây bụi” hoặc
“rậm rạp” không đƣợc trồng rộng rãi ngoại trừ ớt Tabasco. Một giống nổi tiếng
khác là ớt Malagueta, đƣợc trồng ở lƣu vực sông Amazon ở Brazil nơi loài này

bắt nguồn. Các loại trái ít đa dạng nhƣ những loài ớt khác (ngoại trừ loài C.
Pubescens) và thƣờng nhỏ, nhọn đầu và dựng đứng trên cây
( Ớt cay đƣợc sử dụng khá
rộng rãi ở các nƣớc nhiệt đới và là nguyên liệu chính làm bột khô trong chế biến
thực phẩm gia đình. Đặc biệt nó đƣợc sử dụng nhiều ở Trung Mỹ (Mai Thị
Phƣơng Anh, 1996). Một số vùng trồng ớt chuyên canh ở Việt Nam: Quỳnh Phụ
(Thái Bình) với diện tích 1.200 ha, Đại Lộc (Quảng Nam), Phù Mỹ (Bình Định),
Phù Cát (Bình Định), Bố Trạch (Quảng Bình), Châu Đốc (An Giang) và một số
tỉnh thành khác... ( />1.1.2 Đặc tính thực vật và điều kiện ngoại cảnh của ớt
 Đặc tính thực vật
 Rễ: Ớt có dạng rễ trụ nhƣng khi cấy rễ phân tán mạnh và phát triển thành
rễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Ban đầu cây ớt có rễ trụ phát triển mạnh, với các rễ phụ mọc xung quanh, nhƣng
khi rễ trụ bị đứt sẽ kích thích hệ thống rễ phụ phát triển thành chùm bám sâu vào
đất (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004),
4


rễ có nhiệm vụ chống đỡ, hút và vận chuyển các chất dinh dƣỡng. Hình dạng rễ
đƣợc quyết định bởi đặc tính di truyền và môi trƣờng đất.
 Thân: Ớt là cây thân bụi, hai lá mầm, phần gốc thân chính của cây sẽ hóa
gỗ khi cây già, dọc theo chiều dài thân ớt có 4 hoặc 5 cạnh, có nhiều lông hoặc
không lông, cây cao 35 - 60 cm, đôi khi có giống cao 125 - 135 cm. Ớt phân tán
mạnh, kích thƣớc tán thay đổi tùy theo giống và điều kiện canh tác (Trần Thị Ba
và ctv., 1999). Theo Mai Thị Phƣơng Anh (1999), thân ớt mọc thẳng, đôi khi có
dạng thân bò, nhiều cành nhánh, cao 50 - 150 cm.
 Lá: Ớt có lá dạng hình ê-líp hoặc hình lƣỡi mác, mép lá nhẵn, gân lá hình
mạng lông chim (Nguyễn Hữu Danh, 2000). Lá đơn mọc xoắn trên thân chính
(Mai Thị Phƣơng Anh, 1999), đôi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá có hình
trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá có màu xanh nhạt đến đậm, có lông

hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Số lá trên cây quyết định diện
tích lá tổng cộng trên cây. Chức năng chủ yếu của lá là quang hợp và thoát hơi
nƣớc (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
 Hoa: Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), hoa ớt thuộc loại lƣỡng tính, mọc
đơn hoặc chùm, tràng hoa có 6 - 7 cánh, số nhị đực bằng số cánh hoa và mọc
xung quanh nhụy cái. Hoa ớt thƣờng có màu trắng, một số giống có màu trắng
sữa, tím hay xanh lam (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Hoa mọc ở nách lá, có thể
mọc thẳng đứng hoặc buông thõng. Ớt ra hoa, trái hầu nhƣ quanh năm, nhiều
nhất là vào mùa hạ (Lê Quang Long, 2006).
 Trái: Ớt thuộc loại trái mọng, có rất nhiều hạt, thịt trái nhăn và chia làm
hai ngăn. Các giống ớt khác nhau có kích thƣớc, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ
cay và độ mềm của thịt trái rất khác nhau. Trái chƣa chín có màu xanh hoặc tím,
trái chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc tím (Mai Thị Phƣơng
Anh, 1999). Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), trái ớt có 2 - 4 thùy, dạng trái
hình cầu, hình nón, bề mặt trái nhẵn, gợn sóng hoặc có khía, trái khi chín có màu
đỏ, đen, vàng không cay hay rất cay. Trên cây ớt có rất nhiều lứa trái, có trái
đang chín, có trái già và có trái non (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
 Hạt: Tròn, dẹp, nhỏ có màu nâu sáng, hạt có khả năng cất giữ lâu (3 năm),
trọng lƣợng 1.000 hạt 4 - 6 g (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Mai Thị Phƣơng
Anh (1999), hạt có dạng quả thận, màu vàng rơm, chỉ có hạt của C. pubescens có
màu đen. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt.

5


 Điều kiện ngoại cảnh
 Ánh sáng: Rất cần thiết cho cây vì là nguồn năng lƣợng cho quang tổng
hợp. Ớt chịu điều kiện che rợp 45%, nhƣng che rợp nhiều hơn sẽ chậm trổ hoa và
rụng nụ (Phạm Hồng Cúc và Trần Thị Ba, 2001). Ánh sáng ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng, số hoa, tỷ lệ đậu trái của cây ớt; ánh sáng thích hợp để cây sinh trƣởng,

phát triển tốt, tăng năng suất, tăng sản phẩm khoảng 21 - 24% và tăng chất lƣợng
trái. Trời âm u sẽ hạn chế sự đậu trái, giảm năng suất (Mai Thị Phƣơng Anh,
1996). Thiếu ánh sáng, nhất là thời điểm ra hoa sẽ làm giảm tỷ lệ đậu trái của cây
(Nguyễn Việt Thắng và Trần Khắc Thi, 1997).
 Nhiệt độ: Ớt là cây ƣa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trƣởng và
phát triển là 25 - 28oC ban ngày và 18 - 22oC ban đêm. Ở nhiệt độ 15oC hạt nảy
mầm sau 10 - 12 ngày, cây phát triển chậm. Ở nhiệt độ thấp hơn 32 oC thì cây
sinh trƣởng kém, hoa bị rụng nhiều nên tỷ lệ đậu trái thấp
( Còn theo
Đƣờng Hồng Dật (2003), nhiệt độ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, số hoa, tỷ lệ đậu
trái của ớt. Nhiệt độ thích hợp làm tăng số trái thƣơng phẩm và năng suất trái của
cây ớt cay là 20 - 30oC, còn đối với ớt ngọt là 20 - 25oC. Nhiệt độ thấp (8 - 15oC)
làm giảm tỷ lệ đậu trái, giảm kích thƣớc và dạng trái (Mai Thị Phƣơng Anh,
1999).
 Nƣớc và ẩm độ: Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cây
ớt là cây chịu hạn, nhƣng trong thời kỳ ra hoa và đậu trái độ ẩm (đất và không
khí) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khối lƣợng và chất lƣợng trái.
Độ ẩm đất thấp hơn 70% trái hay bị cong queo, vỏ trái sần sùi, không mịn, giảm
giá trị thƣơng phẩm. Ớt không chịu đƣợc úng, độ ẩm đất cao hơn 80% làm bộ rễ
kém phát triển, cây còi cọc không sinh trƣởng. Độ ẩm thích hợp cho sự phát triển
của cây 70 - 80% (Mai Thị Phƣơng Anh, 1999). Tùy điều kiện đất đai mà đảm
bảo tƣới nƣớc mỗi ngày cho cây vào mùa nắng và thoát nƣớc kịp thời trong mùa
mƣa để giúp cây sinh trƣởng tốt (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
 Đất: Ớt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất sét nhẹ,
đất bazan, đất feralit vàng đỏ,... pH tối thích 6 - 6,5. Đất phù hợp nhất để trồng ớt
là đất thịt nhẹ, giàu vôi. Đất chua và kiềm không thích hợp cho cây ớt (Mai Thị
Phƣơng Anh, 1999). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hƣờng (2004), cây ớt sinh
trƣởng và phát triển tốt nếu trồng trên nền đất bãi hoặc đất trong đồng có độ màu
mỡ khá, thoát nƣớc và giãi nắng.
 Dinh dƣỡng: Tùy vào điều kiện canh tác cũng nhƣ điều kiện đất đai mà

lựa chọn lƣợng phân bón hợp lý cho ớt để giúp ớt sinh trƣởng tốt nhất. Theo
khuyến cáo của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), lƣợng phân cần cung cấp cho ớt
6


trên 1 ha là 0 - 200 kg N, 70 - 150 kg P2O5, 100 - 125 kg K2O, 10 - 15 kg hữu cơ.
Ớt thƣờng bị thối đuôi trái do thiếu canxi, do đó mặc dù đất đƣợc bón vôi đầy đủ
trƣớc khi trồng hoặc bón đủ Calcium nitrat Ca(NO3)2 nhƣng cũng nên chú ý bổ
sung phân Clorua canxi (CaCl2) với nồng độ 2 - 4%o, phun định kỳ 7 - 10
ngày/lần vào lúc trái đang phát triển để ngừa bệnh thối đuôi trái (Trần Thị Ba và
ctv., 1999). Chú ý cần bón phân cân đối, hợp lý giữa các loại phân hóa học (Mai
Thị Phƣơng Anh, 1999). Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lƣợng phân để
bón và bón nhiều lần để hạn chế mất phân (Trần Thị Ba và ctv., 2001).
1.2 Chất ức chế và một số hóa chất ức chế sinh trƣởng thực vật
1.2.1 Khái niệm về chất ức chế sinh trƣởng
Chất ức chế (Inhibitor) là những hợp chất hữu cơ làm chậm sự phân chia tế
bào và sự vƣơn dài tế bào trong mô chồi và nhƣ vậy nó điều hòa chiều cao cây
mà không gây ra sự biến dạng của lá và thân. Cây đƣợc xử lý với một chất ức chế
sinh trƣởng có lá màu xanh đen điển hình và sự trổ hoa bị ảnh hƣởng trực tiếp.
Sự phát triển của những cây này không hoàn toàn bị ngăn cản nhƣng xuống dốc
hơi đột ngột và cho ra một dạng cây cằn cỗi hơn. Các chất ức chế có thể chi phối
quá trình sinh tổng hợp của các chất điều hòa sinh trƣởng nội sinh khác nhƣ các
chất ức chế sinh tổng hợp Gibberellin. Các chất này làm cho quá trình sinh tổng
hợp Gibberellin bị cản trở và kết quả thƣờng làm cho cây bị lùn lại. Bên cạnh đó
cũng có những chất có tác dụng cản trở trực tiếp quá trình sinh trƣởng và phát
triển mà không ức chế sinh tổng hợp Gibberellin (Nguyễn Minh Chơn, 2005).
Theo Vũ Văn Vụ và ctv. (1998), sự sinh trƣởng phát triển của cây đƣợc bảo
đảm bởi hai tác nhân có tác dụng sinh lý đối lập nhau, tác nhân kích thích và tác
nhân ức chế. Sự cân bằng giữa tác nhân kích thích sinh trƣởng và các chất ức chế
sinh trƣởng có một ý nghĩa quyết định trong việc điều hòa sự sinh trƣởng, phát

triển của cây. Những chất ức chế sinh trƣởng gồm: axit abscisic, etylen, các chất
phenol, các chất làm chậm sinh trƣởng (retardent), các chất diệt cỏ (herbixit)...
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sử dụng chất ức chế
Theo Trần Văn Hai (2005) nếu nhiệt độ không khí quá cao, thuốc bay hơi
nhanh hơn, khả năng cây hấp thu thuốc kém hiệu quả thuốc tác động đến cây bị
hạn chế đồng thời cũng làm tăng nồng độ tác động của thuốc. Ẩm độ không khí
ảnh hƣởng nhiều đến sự hòa tan và thủy phân của thuốc. Lƣợng mƣa vừa phải sẽ
làm tăng ẩm độ, tăng sự hòa tan hấp thu thuốc. Nhƣng khi lƣợng mƣa quá nhiều
làm thuốc bị rửa trôi làm khả năng hấp thu thuốc kém.

7


1.2.3 Vai trò của một số chất ức chế sinh trƣởng dùng trong thí nghiệm
 Tilt Super 300 EC
Tilt Super 300 EC có hoạt chất là Propiconazole và Difenoconazole.
Propiconazole có công thức hóa học C15H17Cl12N3O2, là thuốc trừ mấm bệnh tác
dụng nội hấp thu. Thuốc kỹ thuật ở thể lỏng màu vàng, tan trong nƣớc (100
mg/lít), và nhiều trong dung môi hữu cơ nhƣ aceton, metylic, không ăn mòn kim
loại (Trần Văn Hai, 2005). Difenoconazole có công thức hóa học
C19H17Cl12N3O3, là loại thuốc trừ nấm khuẩn, tiếp xúc và nội hấp thu, có tác dụng
phòng và trừ bệnh, có thể dùng thuốc bón gốc, phun lên lá hoặc xử lý hạt giống,
hiệu lực kéo dài. Thuốc đƣợc sử dụng phòng trừ nhiều loại bệnh cho cây trồng do
Alternaria, Ascochyta, Cercospora, Cercosporidium gây ra trên khoai tây, cam,
chuối, ngũ cốc. Thuốc kỹ thuật dạng tinh thể màu trắng, hòa tan tốt trong axeton,
toluen, etylic, thuộc nhóm độc thứ ba (Trần Quang Hùng, 1999). Titl Super 300
EC có cơ chế tác động nội hấp mạnh và thấm sâu nhanh, phát huy tác dụng trừ
bệnh nhanh chống. Phát hiện mới của Tilt super 300 EC trên Dƣa hấu, chỉ cần
phun với liều 5 cc/bình 16 lít và phun cho 1.000 m2 ở giai đoạn 50 ngày tuổi sẽ
giúp cây Dƣa hấu ngừng phát triển đọt để cây tập trung dinh dƣỡng nuôi trái tốt

hơn (Bạn nhà nông, /> Tecvil 50 SC
Tecvil 50 SC có hoạt chất là Hexaconazole, có công thức hóa học
C14H17Cl2N3O, là thuốc có tác dụng nội hấp thu, phổ tác dụng rộng, trừ đƣợc
nhiều loại nấm bệnh. Thuốc nguyên chất ở dạng tinh thể, tan ít trong nƣớc (18
mg/lít), tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Thuốc thƣờng có dạng huyền phù,
dạng nhủ dầu (Trần Văn Hai, 2005).
 Bonsai 10 WP
Bonsai 10 WP có hoạt chất là Paclobutrazol, có tác dụng ức chế sinh
trƣởng chiều cao cây, giúp hạn chế phát triển chiều cao và cứng cây chống đổ
ngã, nâng cao sức đề kháng rầy nâu và sâu bệnh hại khác. Công thức hóa học của
Paclobutrazol là C16H20CIN3O, là chất làm chậm tăng trƣởng qua sự ức chế quá
trình tổng hợp Gibberellin và làm chậm tốc độ phân chia tế bào, làm cho thực vật
trở nên già cỗi hơn làm gia tăng sự sản xuất hoa và nụ trái (Trần Văn Hâu, 2008).
Theo Nguyễn Minh Chơn (2005), Paclobutrazol làm giảm sự sinh trƣởng của cây
bằng cách ức chế sự oxy hóa microsome của kaurene, kaurenol và kaurenal,
những chất này đƣợc xúc tác bởi kaurene oxidase là enzym cytochrome P - 450
oxidase, nó có thể ứng dụng trong việc điều khiển kích thƣớc, hình dạng chất
lƣợng của hoa kiểng, giảm đỗ ngã. Paclobutrazol có tác dụng làm giảm chiều cao
và gia tăng độ cứng của lúa ở nồng độ 600 ppm (Lê Bá Nam, 2009).
8


1.3 Kỹ thuật ghép và nguyên lý ghép
1.3.1 Khái niệm về ghép
Ghép là phƣơng pháp nhân giống theo đó ngƣời ta lấy từ một hoặc nhiều
cây mẹ, giống tốt, đang sinh trƣởng, những đoạn cành mầm ngủ chồi ngọn hay
đỉnh sinh trƣởng… rồi nhanh chóng lắp vào vị trí thích hợp trên cây khác, gọi là
gốc ghép; sau đó chăm sóc để phần ngọn và phần gốc liền lại với nhau tạo ra cây
mới. Gốc ghép có nhiệm vụ hút các chất dinh dƣỡng thông qua bộ rễ, còn phần
ngọn ghép có chức năng sinh trƣởng để cho ra sản phẩm (Vũ Khắc Nhƣợng và

ctv., 2007).
1.3.2 Cơ sở khoa học của việc ghép cây
Ghép là áp sát phần tƣợng tầng của gốc ghép và cành (thân) ghép hoặc
phiến mầm ghép với nhau. Trƣớc tiên, những tế bào bị tổn thƣơng của hai mặt
cắt hình thành lớp ngăn cách màu nâu. Sau đó các tế bào nhu mô dƣới lớp ngăn
cách ấy phân chia rất nhanh hình thành mô liên hợp giữa cành ghép và gốc ghép,
đồng thời lớp ngăn cách dần biến mất. Các tế bào mới sản sinh của cành ghép và
gốc ghép liên hệ với nhau bằng những đƣờng ống qua vách tế bào, chất nguyên
sinh đồng hóa lẫn nhau, do đó chất dinh dƣỡng của gốc ghép chuyển lên cành
ghép và ngƣợc lại. Những tế bào mới sinh của cành ghép chịu ảnh hƣởng bởi
những tế bào bên cạnh của gốc ghép mà phân hóa thành mô tƣơng tự. Những tế
bào mới sinh của cành ghép tƣơng ứng với mạch dẫn của gốc ghép thì phân hóa
thành mô tế bào mạch dẫn, cứ nhƣ thế sẽ làm cho các loại mô tế bào của cành
ghép và gốc ghép có mối liên quan tƣơng ứng mà hình thành một cơ thể sống
cộng sinh. Cành ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp
hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định (Phạm Văn Côn, 2007).
1.3.3 Ƣu điểm của phƣơng pháp ghép
Cây sinh trƣởng tốt nhờ bộ rễ của gốc ghép. Cây vẫn giữ đƣợc các đặc tính
tốt của cây mẹ, sớm ra hoa, kết trái. Hệ số nhân giống cao tốc độ tăng diện tích
nhanh mà không ảnh hƣởng đến sức khỏe của cây mẹ, nâng cao sức chống chịu
của giống, chịu hạn, chịu úng, chống chịu sâu bệnh trên cở sở chọn đƣợc giống
gốc ghép thích hợp. Phƣơng pháp ghép còn duy trì đƣợc nòi giống đối với các
giống không hạt hoặc chiết, giâm cành khó (Trần Thế Tục, 1998).
1.3.4 Mối liên hệ giữa gốc ghép và ngọn ghép
Gốc ghép và ngọn ghép có kết hợp chặt chẽ với nhau hay không là do sức
tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc ghép và ngọn ghép
hình thành lớp tiếp hợp càng chặt chẽ, chất dinh dƣỡng càng đầy đủ thì sự kết
hợp càng đƣợc củng cố, sự trao đổi chất dinh dƣỡng của gốc ghép và ngọn ghép
9



càng dễ dàng. Gốc càng khỏe càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của
địa phƣơng thì cây ghép sinh trƣởng càng tốt, tuổi thọ càng dài (Phạm Văn Côn,
2007).
Theo nghiên cứu của Phạm Văn Côn (2007), thì sự tiếp hợp giữa gốc ghép
và ngọn ghép đƣợc đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp (T).
Đƣờng kính gốc ghép
T=
Đƣờng kính ngọn ghép
T = 1: Cây ghép sinh trƣởng phát triển bình thƣờng, thế sinh trƣởng của
gốc ghép tƣơng đƣơng với ngọn ghép, vị trí ghép cân đối không nhận rõ vị trí
giữa gốc ghép và ngọn ghép.
T > 1: Cây ghép hiện tƣợng chân voi (gốc lớn hơn ngọn), cây ghép vẫn
sinh trƣởng bình thƣờng, tuy nhiên T càng gần bằng 1 thì cây ghép sinh trƣởng
càng tốt, càng xa 1 thì thế sinh trƣởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu
hiện cây cằn cõi chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều hơn ngọn
ghép.
T < 1: Cây ghép có biểu hiện chân hƣơng (gốc nhỏ hơn ngọn), thế sinh
trƣởng của ngọn ghép mạnh hơn gốc ghép. Phần ngọn ghép phình to và nứt vỏ
nhiều hơn phần gốc ghép. Cây sinh trƣởng phát triển kém dần, tuổi thọ kém.
1.3.5 Một số kết quả nghiên cứu ớt kiểng ghép
Một số nghiên cứu về cây ớt kiểng ghép tại nhà lƣới rau sạch, khoa NN &
SHƢD, ĐHCT, cho kết quả khả quan về kỹ thuật ghép về cây ớt kiểng ghép nhƣ:
Nghiên cứu của Lý Hƣơng Thanh (2010), về việc ghép các ngọn ớt kiểng trên
gốc ớt Hiểm cho tỷ lệ sống sau ghép khá cao, làm tiền đề cho những nghiên cứu
về cây ớt kiểng ghép sau này. Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), nghiên cứu sự sinh
trƣởng và sự phù hợp của ba loại ớt kiểng (Thiên ngọc, Sừng tím, ớt Cà) ghép
trên gốc Hiểm trắng cho tỷ lệ ghép trên 70%. Nghiên cứu của Nguyễn Đăng
Khoa (2013), thì tỷ lệ sống sau ghép của tổ hợp của bốn giống ớt (ớt Cà, Sừng
vàng, Thiên ngọc, Tròn tím) ghép trên gốc ớt Hiểm trắng khá cao (76%) ở giai

đoạn 12 ngày sau khi ghép và trong đó tổ hợp ớt Cà/Hiểm trắng sinh trƣởng
mạnh nhất, tán cây rộng, trái phân bố đều thích hợp đặt trƣớc ngõ và tổ hợp
Thiên ngọc/Hiểm trắng với dáng cây thấp, bé đƣợc chọn trƣng bày ở vị trí để bàn
làm việc. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Lâm (2014), về sự sinh trƣởng và phát
triển của bốn giống ớt làm kiểng ghép trên gốc ớt Cà làm kiểng. Kết quả cho thấy
cả 4 nghiệm thức ghép trong vƣờn ƣơm đề u có tỷ lệ sống khá cao (73,2%), tổ
hợp Hiểm lai 207/ớt Cà sinh trƣởng nhanh, cây có dáng cao còn ba tổ hợp còn lại
10


Thiên ngọc/ớt Cà, Tròn tím/ớt Cà và Trắng tam giác/ớt Cà có chiều cao trung
bình. Khƣu Linh Thẳng (2014), nghiên cứu hai độ tuổi gốc ghép ớt Cà lên sinh
trƣởng và phát triển của ba giống ớt làm kiểng. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của
thí nghiệm khá cao (70%), chiều cao trung bình của hai nghiệm thức 18,23 cm
đến 24,21 cm, số trái trung bình 28 - 36 trái/cây, ba ngọn ớt kiểng ghép trên gốc
ớt Cà 80 ngày tuổi cho dáng rất đẹp đƣợc chọn trƣng bày trƣớc ngõ.
1.4 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên thế giới và ở Việt Nam
 Thế giới
Hoa và cây kiểng là một ngành non trẻ, nhƣng phát triển với tốc độ khá
mạnh mẽ, giá trị sản lƣợng hoa và cây kiểng của toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ
USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD. Những nƣớc có nền công nghiệp hoa và
cây kiểng phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenia... Một số nƣớc đang
có kế hoạch đầu tƣ phát triển mạnh mẽ, đƣa cây hoa lên một ngành kinh tế quan
trọng là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Israel, Italia... Kết
quả là mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm giống hoa và cây kiểng mới, đã
xây dựng rất nhiều “nhà máy” sản xuất hoa với hàng trăm tỷ bông hoa chất lƣợng
cao, cung cấp cho ngƣời tiêu dùng, đồng thời đã thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển. Những năm tới ngành sản xuất hoa và cây kiểng trên thế giới còn tiếp
tục phát triển và vẫn có tốc độ cao (12 - 15%), một số nƣớc đang phát triển sẽ

vƣơn lên đạt giá trị sản lƣợng và giá trị xuất khẩu cao, đồng thời công tác nghiên
cứu sẽ tiếp tục đƣợc quan tâm đầu tƣ để có thêm nhiều chủng loại hoa cây kiểng
độc đáo, chất lƣợng ngày càng cao (Đặng Văn Đông, 2008). Diện tích hoa và cây
kiểng ở Châu Á Thái Bình Dƣơng khoảng 134.000 ha, chiếm 60% diện tích trồng
hoa và cây kiểng của toàn thế giới (Nguyên Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý,
2005).
 Việt Nam
Nghề trồng hoa, cây kiểng ở nƣớc ta đã có từ lâu đời. Diện tích trồng hoa
kiểng tăng lên rất nhanh, năm 1994 cả nƣớc có 3.500 ha đến năm 2006 tăng lên
13.400 ha, trong đó các tỉnh miền Bắc có khoảng 6.300 ha, miền Nam gần 5.000
ha (Đặng Văn Đông, 2008). Hiện nay, diện tích hoa, cây kiểng tập trung ở các
vùng trồng hoa truyền thống nhƣ: Ngọc Hà, Quảng An, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng
Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Hội An (Quảng
Nam), Gò Vấp, Hóc Môn (Thành phố Hồ Chí Minh), Sa Đéc, Tân Quy (Đồng
Tháp), Vĩnh Thành (Bến Tre), các quận 11, 12 Thành phố Đà Lạt.... Tại Thành
phố Cần Thơ, làng hoa kiểng Phó Thọ - Bà Bộ có 236 hộ làm nghề hoa, kiểng,
diện tích 18,6 ha. Vào năm 2011 làng nghề hoa, kiểng Phó Thọ - Bà Bộ đã sản
11


xuất 300.000 giỏ hoa kiểng, chiểm 90% số lƣợng hoa kiểng của toàn quận (Báo
cáo sơ kết làng nghề hoa kiểng Phó Thọ - Bà Bộ năm 2011, Uỷ ban nhân dân
phƣờng Thới An Đông, trích luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thu Trang, ngành
công nghệ rau hoa quả và cảnh quan). Do nhu cầu cuộc sống ngày càng đi lên,
nhu cầu về hoa, cây kiểng cũng tăng theo, nhà nƣớc đã nắm bắt đƣợc xu thế này
và có sự quan tâm để ngành trồng hoa, kiểng phát triển. Cụ thể nhƣ các nghiên
cứu về hoa đƣợc đẩy mạnh, nhiều trƣờng Đại học cũng mở các ngành học chuyên
về hoa, cây kiểng. Tại Đại học Cần Thơ trong mƣời năm trở lại đây môn học Hoa
và cây kiểng đã đƣợc đƣa và giảng dạy (Đặng Phƣơng Trâm, 2005). Theo Trần
Hợp (2000), ngƣời dùng thƣờng ƣa chuộng những cây kiểng cổ thụ, bonsai, các

cây có trái đẹp chín bền trên cây. Hiện nay một số nhà vƣờn ở nƣớc ta có sáng
tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây kiểng lƣỡng dụng, vừa có thể trang
trí, vừa có thể làm thực phẩm (Phạm Văn Duệ, 2005). Theo Cục Trồng trọt, Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2012), đối với hoa và cây kiểng ổn định
diện tích 15.000 ha. Vùng sản xuất chính là Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu Long, Đà Lạt (Lâm Đồng) và các vùng có điều kiện khí hậu phù hợp,
các vùng ven đô thị.
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng
Hoa, cây kiểng là loại cây nông nghiệp đặc biệt cung cấp cho con ngƣời
các sản phẩm nghệ thuật khi cái ăn, cái mặc không còn gánh nặng ngƣời ta có
nhu cầu thƣ giản tinh thần. Theo Đặng Phƣơng Trâm (2005), hoa và cây kiểng
mang lại cho con ngƣời những giá trị nhƣ sau:
 Giá trị tinh thần xã hội
Hoa và cây kiểng rất quan trọng trong đời sống tinh thần của con ngƣời.
Trên khắp thế giới trong các dịp lễ hội, nghi thức xã hội gần nhƣ không thiếu sự
có mặt của hoa và cây kiểng. Hoa và cây kiểng làm cho con ngƣời hƣớng thiện,
nhân hậu, dịu dàng làm cho ngƣời ta cảm thấy cuộc đời nhƣ đẹp hơn.
 Giá trị thẩm mỹ
Sự có mặt của hoa và cây kiểng có ý nghĩa rất cao về thẩm mỹ, trƣớc hết
hoa, cây kiểng có vẻ đẹp tinh túy, muôn hình muôn vẻ, ngƣời ta yêu chuộng hoa
và cây kiểng vì những lý do khác nhau có ngƣời thích hoa do màu sắc rực rỡ, có
ngƣời lại yêu màu trắng tinh khiết của cánh hoa khi nở. Hoa không chỉ đƣợc yêu
chuộng vì vẻ đẹp bên ngoài, mà còn đƣợc yêu thích vì mùi hƣơng độc đáo của
nó, không chỉ thế hoa và cây kiểng còn mang lại vẻ đẹp tƣơi mát của những cây
kiểng lá, vẻ xù xì động thời gian của những chậu bonsai cũng lôi cuốn nhiều
ngƣời yêu thích hoa, kiểng.

12



×