Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học, biểu lộ protein p53, Ki67, Her2neu trong ung thư và polyp đại trực tràng lớn hơn hoặc bằng 10 mm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.53 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

VÕ HỒNG MINH CÔNG

NGHIÊN CƢ́U ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀ NG, NỘI SOI,
MÔ BỆNH HỌC, BIỂU LỘ PROTEIN P53, KI67,
HER-2/NEU TRONG UNG THƢ VÀ POLYP
ĐẠI TRƢ̣C TRÀ NG LỚN HƠN HOẶC BẰNG 10 mm

Chuyên ngành: Nô ̣i Tiêu hóa
Mã số: 62 72 01 43

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI-2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Văn Khiên
2. PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng

Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Thu Hồ

Phản biện 2: PGS. TS. Trần Việt Tú
Phản biện 3: PGS. TS. Tạ Văn Tờ


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp trường họp tại HVQY
vào hồi:

giờ

ngày

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thƣ viện Quốc Gia
Thƣ viện Học viện Quân y

tháng

năm


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh ác tiń h khá ph ổ
biến trên thế giới, thường gặp nhiều tại các nước châu Âu, châu Mỹ
và ngày càng có xu hướng tăng cao, đặc biệt ở châu Á . UTĐTT đã
trở thành mối quan tâm của cộng đồng nói chung và đối với thầy
thuốc chuyên ngành Tiêu hóa nói riêng.
Hiện nay, hoá mô miễn dịch (HMMD) là một kỹ thuật đã và
đang được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới , không chỉ giúp quan
sát về hình thái mô bê ̣nh ho ̣c mà còn xác định sự hiện diện của các
KN trên tế bào và mô, xác định được nguồn gốc tế bào UT … Các
nghiên cứu tại Mỹ cho thấy khả năng định hướng, phát hiện và dự
báo sớm UTĐTT thông qua việc xét nghiệm các biểu hiện protein:

p53, Ki67, Her-2/neu…đóng một vai trò quan trọng không chỉ
UTĐTT, mà còn thể giúp chẩn đoán UTĐTT từ BN có polyp ĐTT
kích thước lớn. Tại Viê ̣t Nam , đã có c ác nghiên cứu về biểu lô ̣
protein: p53, Ki67, Her-2/neu trên UTĐTT, nhưng số lượng nghiên
cứu chưa nhiề u và đặc biệt các nghiên cứu ở bệnh nhân có polyp
ĐTT kích thước trên 10 mm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu đă ̣c điểm lâm sàng , nội soi, mô bê ̣nh học , biểu lộ
protein p53, Ki67, Her-2/neu trong ung thư và polyp đại trực tràng
lớn hơn hoặc bằ ng 10 mm” với 2 mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và
biểu lộ protein p53, Ki67, Her-2/neu của ung thư và polyp đại
trực tràng lớn hơn hoặc bằ ng 10 mm.
2. Tìm hiểu mố i liên quan giữa biểu lộ protein p53, Ki67 và
Her-2/neu với đặc điểm mô bệnh học , di căn hạch của ung thư và
polyp đại trực tràng lớn hơn hoặc bằ ng 10 mm.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Luâ ̣n án là mô ̣t trong số ít đề tài nghiên cứu ở Viê ̣t Nam xác
đinh
̣ tỷ lê ̣ biể u lô ̣ protein p 53, Ki67 và Her-2/neu trong bê ̣nh lý ung
thư đa ̣i trực tràng nhấ t là polyp đa ̣i trực tràng. Mức đô ̣ biể u lô ̣ protein


2
p53, Her-2/neu ở nhóm bê ̣nh nhân có tổ n thương polyp lành tính: âm
tính. Trong khi đó ở nhóm polyp ung thư hóa , nhóm ung thư đa ̣i trực
tràng mức độ biểu lộ dương tính cao . Mức đô ̣ biể u lô ̣ protein p 53,
Ki67 cũng có xu hướng tăng theo mức độ xâm lấn của ung thư đại
trực tràng.
Biể u lô ̣ protein p 53, Ki67 và Her-2/neu trong ung thư và polp
đa ̣i trực tràng, hỗ trơ ̣ cho chẩ n đoán mô bê ̣nh ho ̣c đươ ̣c sâu sắ c hơn ,

giúp cho hóa trị ung thư đại trực tràng đúng đắn hơn và hướng tới
điề u tri ̣trúng đích.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 140 trang (chưa kể phần phụ lục và tài liệu tham
khảo) với 4 chương chính: Đặt vấn đề 2 trang; chương 1 - Tổng quan
38 trang; Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19
trang; Chương 3 là chương kết quả nghiên cứu 41 trang; Chương 4 là
chương Bàn luận 38 trang; Kết luận 2 trang. Luận án có 42 bảng, có
12 biểu đồ, 38 hình, 1 sơ đồ, 181 tài liệu tham khảo trong đó có 45
tài liệu Tiếng Việt, 135 tài liệu Tiếng Anh và 1 tài liệu Tiếng Pháp.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.2. VAI TRÒ VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA GEN TRONG UNG
THƢ ĐẠI TRƢ̣C TRÀ NG
1.2.1. Các loại gen cơ bản trong ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
1.2.1.1. Gen sinh ung thư
Là gen đột biến . Các tiền gen sinh UT là gen bình thường , có
vai trò kiể m soát sự sinh sản và biê ̣t hóa của tế bào . Khi mô ̣t tiề n gen
sinh UT đô ̣t biế n trở nên hoa ̣t đô ̣ng bấ t thườ ng, nó khiến tế bào tăng
trưởng quá mức, thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể tạo ra một clôn tế
bào u là khởi đầu của UT , lúc này nó được gọi là gen sinh UT , gen
hoạt động theo tính trội.
1.2.1.2. Gen ức chế u
Bình thường, gen đè nén u có thể dừng chu kỳ tế bào ngay cả
khi gen sinh UT đã đươ ̣c kić h hoa ̣t . Nế u không sửa chữa đươ ̣c DNA


3
bị tổn thương thì gen đè nén u sẽ khởi động quá trình chết tế bào chế t
theo chương trình . Gen đè nén u đươ ̣c mô tả đầ u tiên trong nghiên
cứu của Knudson về dich

̣ tễ của u nguyên bào võng ma ̣c ở trẻ con .
Đó là những gen hoa ̣t đô ̣ng theo tin
́ h lă ̣n , chức năng của nó chỉ mấ t
đi khi cả hai alen bi ̣bấ t hoa ̣t. Mô ̣t khi, mô ̣t gen đè nén u di truyề n đô ̣t
biế n dòng tế bào mầ m thì cá thể mang đô ̣t biế n này chỉ cầ n thêm mô ̣t
đô ̣t biế n nữa trên alen còn la ̣i sẽ gây mấ t chức năng của gen. Khi mô ̣t
gen đè nén u có hai alen bin
̀ h thường , thì phải có hai đột biến sinh
dưỡng xảy ra trên hai alen mới gây mấ t chức năng của gen . Giả
thuyế t “hai cú hích” của Knudson giải thích ta ̣i sao các bê ̣nh di
truyề n thường thấ y ở tuổ i sớm hơn các bê ̣nh không do di truyề n và
giải thích khái niệm gen đè nén u hoạt động theo kiể u gen lă ̣n.
Gen P53 sản xuất ra protein p53, có vai trò quan trọng điều hòa
chu kỳ tế bào, gọi là gen ức ch ế u P53. Khi có tổn thương ở DNA,
p53 làm ngừng chu trình tế bào cho đến khi DNA bị tổn thương được
sửa chữa hoặc p53 có thể làm cho tế bào chết theo chương trình
(apoptosis) nếu không còn khả năng sửa chữa DNA. Sở dĩ p53 ngăn
cản được chu trình tế bào vì nó hoạt hóa quá trình phiên mã tạo ra
CKI, P21 để luân phiên ức chế sự hoạt hóa của CDK. Một khi CDK
bị hoạt hóa nó sẽ phosphoryl hóa Rb và làm mất tác dụng của Rb gen có chức năng ngăn cản diễn tiến chu trình tế bào bằng cách gắn
kết với E2F1 và ngăn cản sự sao chép các gen cần thiết cho tế bào
vào pha S. Những đột biến mất chức năng p53 làm tăng tính bất ổn
định di truyền và làm giảm chết tế bào theo chương trình.
1.2.1.3. Gen sửa lỗi bắ t cặp sai (MMR)
Các gen này có chức năng sửa chữa những sai lê ̣ch trong quá
trình nhân đôi DNA. Có 6 gen sửa lỗi bắ t că ̣p sai của DNA đươ ̣c tim
̀
thấ y ở người là hMSH 2 (ở nhánh ngắn NST số 2-2p16), hMLH1 (ở
nhánh ngắn NST số 3-3p21), HPMS1(nhánh dài NST số 2-2q31-33),
hPMS2 (nhánh dài NST số 7-7q11), hMSH6 (ở nhánh ngắn NST số

2-2p16) và hMSH3 (ở nhánh dài NST số 5-2p11.2-q13.2). Khi cả hai
alen của gen này bi ̣bấ t ho ạt thì các sai lệch trong DNA không được


4
sửa chữa các lỗi trong bắ t că ̣p DNA tăng , từ đó tăng tố c tiế n trình
sinh UT.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
Sự biến đổi gen để hình thành UTĐTT xảy ra sớm và sau đó
cùng song hành với sự biến đổi MBH. Sự biến đổi gen để hình thành
UTĐTT được chia thành 3 bước: Sự biến đổi tiền gen UT
(Alterations in protooncogenes), sự mất hoa ̣t đô ̣ng c ủa các gen đè
nén u (Loss of tumors suppressor gene activity), sự bất thường gen
sửa chữa DNA (Abnormalities in genes involved in DNA repair).
Trong mỗi giai đoạn tương ứng với mức biến đổi MBH thì có rất
nhiều loại gen tham gia trong chương trình này. Trong sơ đồ của
Fearon E. R. và Vogelstein B. Hình 1 đã cho thấy có rất nhiều gen
tham gia vào quá trình làm biến đổi từ các tế bào bình thường đến sự
thay đổi tế bào biểu mô và cuối cùng là UT. Tương ứng trong từng
giai đoạn biến đổi có sự thay đổi của nhiều loại gen khác nhau. Quá
trình biến đổi này xuất hiện rất sớm và có thể kéo dài trước 5-10 năm
trước khi có sự hình thành UTĐTT. Đối với biểu hiện protein gen
như: p53, Ki67 và Her-2/neu thường ở giai đoạn sớm khi có sự hình
thành các polyp tuyến và nó xuất hiện trước khi hình thành UTĐTT.
Do vậy, các xét nghiệm về các gen này cũng giúp cho dự đoán và
chẩn đoán bệnh được tốt hơn.
1.2.3. Một số gen nghiên cứu trong ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng và
polyp đa ̣i trƣ̣c tràng
Tùy theo mức độ tổn thương và phụ thuộc nguồn gốc gây
UTĐT, đặc biệt các bệnh lý UTĐT do di truyền đã có nhiều loại gen

và khá phức tạp. Tuy nhiên, tỷ lệ UTĐTT thì phần lớn hình thành
các polyp tuyến. Do vậy, các gen hay được nghiên cứu bao gồm:
P53, Ki67 và Her-2/neu.
1.2.3.1. Gen P53
Gen P53 đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của tế
bào như: Ức chế sự phát triển của tế bào UT, mã hóa cho


5
phosphoprotein p53 của nhân tế bào, điều chỉnh sự sinh sản và chết
tế bào theo chương trình, ngăn ngừa sự đột biến của DNA. Đột biến
gen P53 là một trong những biến đổi di truyền thường gặp nhất trong
các bệnh UT ở người. Do gen P53 có vai trò điều hòa sự ổn định của
các bộ gen và ngăn cản tế bào bước vào chu trình phân bào khi có
tổn thương DNA, nên khi gen P53 bị đột biến thì protein p 53 đô ̣t
biế n, sẽ mất chức năng ức chế sinh u, các tế bào phân chia không
kiểm soát được và dẫn đến hình thành các tế bào UT…
Bình thường, protein p53 có đời sống bán hủy ngắn và không
phát hiện được bằng HMMD. Nhưng khi gen này bị đột biến, đời
sống bán hủy của protein p53 kéo dài hơn và phát hiện thấy được
bằng kỹ thuật HMMD.
Protein p 53 là yế u tố kích thích sự phiên mã của MDM 2 và
nhiề u gen mà qua đó protein p 53 giữ vai trò trung tâm điề u hòa các
quá trình:
+ Khi DNA bi ̣tổ n thương, protien p53 phosphoryl hóa ta ̣i hai vi ̣
trí Serine-15 và Serine-20 làm ngừng chu tr ình tế bào tại điểm kiểm
soát G 1/S qua p 21waf1, GADD45… và ta ̣i điể m kiể m soát G 2/M
qua 14-3-3σ. Sự phiên mã của gen P 53 đươ ̣c hoa ̣t hóa để sản xuấ t
lươ ̣ng protein p 53 tăng dầ n từ giai đoa ̣n G 0 đến cuối giai đoạn G 1.
Protein p 53 kích thích phiên mã sản xuấ t protein p 21. Protein p 21

ngăn cản chu trình tế bào bước vào giai đoa ̣n S bằ ng nhiề u cách, như
gắ n vào mô ̣t số phức hơ ̣p cyclin -Cdk (kinase phu ̣ thuô ̣c cyclin ) ức
chế hoa ̣t đô ̣ng của các Cdk, nhờ vâ ̣y, protein Rb không bi ̣phosphoryl
hóa sẽ gắn vào E 2F không cho nó kích thích sự phiên mã của những
gen cầ n thiế t cho sự sao chép DNA.
+ Khởi đô ̣ng quá trin
̀ h sửa chữa DNA bi ̣tổ n thương qua p53R2.
+ Thúc đẩy tế bào chết theo lập trình nế
u như DNA bi ̣tổ n
thương quá nă ̣ng hay không sửa chữa đươ ̣c qua phức hơ ̣p TP53INP1HIPK2 (tumor protein 53-induced nuclear protein 1 - homeodomaininteracting protein kinase -2) và TP 53INP1- PKCδ (tumor protein


6
53-induced nuclear protein 1 – protein kinase C δ), phosphoryl hóa
protein 53 ở serine-46 gây chế t tế bào theo lâ ̣p trình.
1.2.3.2. Gen Ki67
Gen Ki67 đươ ̣c biế t đế n từ năm 1983 và ngày càng phổ biến. Do
cho biế t khả năng sinh sản của các tế bào UT nên Ki67 cung cấ p mô ̣t
phương tiê ̣n đánh giá mức đô ̣ tăng trưởng của u khá chính xác
.
Protein Ki67 là một thành phần trong chất cơ bản của nhân tế bào, có
trọng lượng phân tử là 360 kDa. Gen mã hóa protein Ki 67 nằ m trên
nhiễm sắ c thể 10, chứa 15 exon.
Protein Ki67 là KN tăng sinh nhân tế bào, hiện diện ở trong tất
cả các giai đoạn trong chu kỳ hoạt động của tế bào (G1, S, G2 và M),
nhưng không có mặt trong kỳ nghỉ (G0). Ki67 liên quan mật thiết
đến hình thái sinh trưởng tế bào, đặc biệt là chỉ số phân bào và độ mô
học của u. KN này có liên quan đế n s ự tăng trưởng của các tế bào.
Khi Ki-67 dương tính mạnh, các tế bào tăng sinh mạnh hơn và ngược
lại.

1.2.3.3. Gen Her-2/neu
Gen Her-2/neu (hay c-erbB-2) là một tiền gen sinh UT, nằm trên
nhiễm sắc thể 17, có trọng lượng phân tử là 185 kDa. Ngày nay,
người ta thấy rằng: Her-2/neu có tham gia định hướng điều trị, đặc
biệt là UT vú, UT dạ dày...
Quá trình gắn kết ligand vào thụ thể HER khởi động con đường
tín hiệu nội bào . Khi gắ n kế t với các thành viên khác được gọi là sự
bắ t că ̣p. Ligand sẽ gắ n giữa chuỗi I và III làm giải phóng chuỗi II. Sự
bắ t că ̣p diễn ra khi hai chuỗi II tương ứng trên các thu ̣ thể gắ n với
nhau. Các thành viên trong gia đình HER có thể bắt c ặp với nhau
(bắ t că ̣p khác loa ̣i ) như că ̣p đôi EGFR và HER -2, că ̣p đôi EGFR và
HER-3, că ̣p đôi HER-2 và HER-3 hoă ̣c bắ t că ̣p với chiń h nó (bắ t că ̣p
cùng loại). Sự bắ t că ̣p sẽ gây phosphoryl hóa miề n nô ̣i bào và khởi
đô ̣ng dòng thác tín hiệu nội bào , hoạt hóa các chu trình tế bào làm
phát triển khối u , tăng sản tế bào , chế t tế bào theo lâ ̣p triǹ h , tăng
sinh ma ̣ch máu và xâm nhâ ̣p ma ̣ch máu.


7
Hiê ̣n nay, hướng điề u tri ̣trúng đích trên các thu ̣ thể của gia đình
HER đang đươ ̣c nghiên cứu rô ̣ng raĩ , nhằ m ngăn chă ̣n gắ n kế t ligand
(như KT kháng EGFR ) và ngăn hoạt hóa các thụ thể không phụ
thuô ̣c ligand (như KT kháng HER -2, trastuzumab). Kháng thể (KT)
kháng EGFR cho thấy có tác dụng trên các u đặc như UTĐTT , UT
phổ i không tế bào nhỏ , UT đầ u mă ̣t cổ , UT tế bào thâ ̣n . KT kháng
EGFR tác đô ̣ng ức chế trực tiế p lên thu ̣ thể này đã đươ ̣c áp du ̣ng trên
lâm sàng như Cetuximab, Panitumumab.
1.3. MÔ BỆNH HỌC UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Đây là phương pháp chẩn đoán quyết định UTĐTT. MBH có
thể cho phép phân các type vi thể, độ ác tính, phân loại TNM và giai

đoạn UT...
Hình ảnh đại thể
UTĐTT được chia thành 4 thể như sau: Thể sùi; Thể loét; Thể
thâm nhiễm lan tỏa; Thể nhẫn
Hình ảnh vi thể.
Tổ chức Y tế Thế giới đã phân chia hình ảnh vi thể của UTĐTT
như sau.
Ung thư biểu mô (UTBM) (Carcinoma).
Ung thư biểu mô bao gồm các loại sau:
* UTBM tuyến (Adenocarcinoma)
* UTBM tuyến nhầy (Mucinous adenocarcinoma)
* UTBM tế bào nhẫn (Sinnet ring cell carcinoma)
* UTBM tế bào nhỏ (Small cell carcinoma)
* UTBM tế bào vảy (Adenosquamous carcinoma)
* UTBM tủy (Medullary carcinoma)
* UTBM không biệt hóa (Undifferentiated carcinoma)
1.4. TỔNG QUAN VỀ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
1.4.1. Phân loại vi thể theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Năm 1976 phân loại của Morson đã được nhiều nhà giải phẫu
bệnh, UT học, và WHO áp dụng. Năm 2000 WHO có bổ sung thêm
phân loại chi tiết, bao gồm các loại polyp như sau:


8
* Nhóm polyp u (Neoplastic polyps)
- Polyp u tuyến (Adenomatous polyps):
• Polyp u tuyến ống (Tubular adenoma).
• Polyp u tuyến ống-nhung mao (Tubulovillous adenoma).
• Polyp u tuyến nhung mao (Villous adenoma).
- Polyp UT hóa (Polypoid carcinoma).

- Các khối u nội tiết (Carcinoid tumors).
- Các khối u không biểu mô (lipoma, leiomyoma,
hemangioma, lymphangioma...)
* Nhóm polyp không u (Non-neoplastic polyps)
- Polyp Peutz-Jeghers
- Polyp thiếu niên (Juvenile polyps). Nhóm này phân ra 3 loại:
polyp thiếu niên đơn thuần, polyp thiếu niên có viêm và polyp thiếu
niên có u tuyến).
- Polyp tăng sản (Hyperplastic polyps).
- Polyp viêm (Inflammatory polyps).
- Polyp không xếp loại (unclassified polyps): Polyp lympho
lành tính
1.4.2. Đặc điểm mô bênh
̣ ho ̣c polyp ung thƣ hoá
Sự biến đổi MBH polyp UT hóa (Cancerous Adenomatous
Polyps) được chia làm 4 giai đoạn dựa trên mức độ tổn thương của
polyp.
* Mức 1: UT mới chỉ xuất hiện ở lớp niêm mạc (Mucosa),
chưa có sự xâm nhập vào lớp cơ niêm (Muscularis) của polyp và khi
đó được gọi là Carcinoma in situ.
* Mức 2: UT đã xâm nhập qua lớp niêm mạc, vào bên trong
lớp cơ của polyp, nhưng chưa xâm nhập vào hệ bạch huyết. Mức độ
biệt hóa của UT ở mức biệt hóa cao hoặc mức biệt hóa trung bình
* Mức 3: UT đã xâm nhập vào lớp cơ và đã xâm nhập vào hệ
bạch huyết. Hoặc nếu chưa xâm nhập hệ bạch huyết, nhưng tế bào có
độ biệt hóa thấp (Poorly differentiated


9
* Mức 4: UT đã xâm nhập vào lớp cơ, vào hệ bạch huyết và

xuống cuống polyp (chân polyp) và xâm nhập thành ruô ̣t.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
BN polyp ĐTT và UTĐTT đươ ̣c khám lâm sàng , nô ̣i soi ĐTT
bằ ng ố ng nô ̣i soi mề m và sinh thiế t , tại Bệnh viện Nhân dân Gia
Đinh
̣ và B ệnh viện TƯQĐ 108. Xét nghiệm MBH và HMMD p 53,
Ki 67, Her-2/neu ta ̣i Khoa Giải phẫu bê ̣nh - Bệnh viện TƯQĐ 108.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh
̣ nhân
- BN đươ ̣c khám , nô ̣i soi ĐTT , xét nghiệm MBH chẩn đoán
xác định là polyp ĐTT hoặc UTĐTT.
- Chưa đươ ̣c điề u tri ̣hóa chấ t hoă ̣c xa ̣ tri ̣trước phẫu thuâ .̣t
- Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: UTĐTT
BN được nội soi ĐT, lấy bệnh phẩm qua nội soi và/hoặc phẫu
thuật, tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và Bệnh viện TƯQĐ 108.
* Nhóm 2: Polyp ĐTT.
BN có polyp ĐTT có kích thước ≥ 10 mm, được cắt qua nội
soi hoặc phẫu thuâ ̣t (với polyp kích thước lớn), tại Bê ̣nh viê ̣n Nhân
Dân Gia Đinh.
̣
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân < 18 tuổ i.
- Có chống chỉ định nội soi ĐT: suy tim, suy hô hấp...
- BN không đồng ý tham gia hợp tác nghiên cứu
- Polyp ĐTT kích thước < 10 mm.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả , cắ t ngang có phân
tích.

2.2.2. Cỡ mẫu
- Nhóm ung thư đại trực tràng cỡ mẫu: 117 BN UTĐTT


10
- Nhóm polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 10mm cỡ mẫu :
55 BN polyp ĐTT
2.2.3. Thời gian nghiên cƣ́u: Từ tháng 01/2010 đến 9/2013
2.2.4. Điạ điể m nghiên cƣ́u
- Nghiên cứu lâm sàng và nô ̣i soi ta ̣i hai bê ̣nh viê ̣n : Bê ̣nh viê ̣n
Nhân Dân Gia Đinh
̣ và Bệnh viện TƯQĐ 108.
2.6. PHƢƠNG PHÁP XƢ̉ LÝ SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Tính tầ n xuấ t, tỉ lệ phần trăm, so sánh từng că ̣p kiể m đinh
̣ bằ ng
χ2.
- Mố i liên hê ̣ giữa biể u lô ̣ quá mức protein p
53, Ki67, Heu2/neu với:
• Đặc điểm lâm sàng của polyp và UTĐTT.
• Đặc điểm đại thể của polyp và UTĐTT.
• Mố i liên quan với MBH polyp và UTĐTT.
• Mố i liên quan với độ biệt hóa tế bào, với di căn hạch.
Mức ý nghiã thố ng kê với giá tri ̣p < 0,05.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đă ̣c điể m lâm sàng, hình ảnh
nô ̣i soi, MBH và HMMD cho 55 BN polyp ĐTT có kích thước ≥ 10
mm tại Bê ̣nh viê ̣n Nhân dân Gia Đinh
̣ , 117 BN UTĐTT. Sau đây là
kết quả nghiên cứu cụ thể cho mỗi nhóm BN nghiên cứu.

3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÓM POLYP KÍCH THƯỚC ≥ 10 mm

Trong 55 bê ̣nh nhân polyp ĐTT có tấ t cả 109 polyp trong đó có
72 polyp có kích thước ≥ 10 mm. Chúng tôi chọn polyp có kích
thước lớn nhất của 55 bệnh nhân này đê phân tích về MBH và
HMMD. Sau đây, là kết quả nghiên cứu cụ thể.
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng chung polyp đa ̣i trư ̣c tràng kích thước
10≥mm

3.1.1.1. Phân bố tỉ lệ mắc polyp đại trực tràng theo tuổi


11
Bảng 3.1. Phân bố tuổi bệnh nhân polyp đa ̣i trƣ̣c tràng
kích thƣớc ≥ 10mm
Nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi
Số BN
Tỷ lệ %
≤ 20 tuổi

2

3,6

21 – 40 tuổi

6

10,9


41- 60 tuổi

21

38,2

61- 80 tuổi

26

47,3

Tổng

55

100,0
57,3 ± 15,3

Tuổi TB

(18 – 78)

Nhâ ̣n xét : Tuổ i mắ c bê ̣nh polyp ĐTT thường gă ̣p nhấ t từ 4180 tuổ i (85,7%). Tuổi trung bình là: 57,3 ± 15,3 (18 – 78).
Tỷ lệ nam/nữ: 31/24 = 1,29
3.1.3. Đặc điểm mô bênh
̣ ho ̣c polyp kích thƣớc ≥ 10 mm
3.1.3.1. Phân loại chung mô bê ̣nh học polyp đa ̣i trực tràng kích
thước ≥ 10 mm

Bảng 3.6. Phân loại mô bênh
̣ ho ̣c polyp đa ̣i trƣ̣c tràng
kích thƣớc ≥ 10 mm
MBH
Số polyp
Tỷ lệ (%)
Polyp u tuyế n

56

77,8

Polyp không u tuyế n

16

22,2

Tổ ng

72

100

Nhận xét: + Polyp u tuyế n chiế m 77,8%
+ Polyp không u tuyế n 22,2%


12
3.1.3.2. Phân loại vi thể polyp đại trực tràng kích thước ≥ 10 mm


Biểu đồ 3.3. Phân loại vi thể polyp đa ̣i trƣ̣c tràng kích thƣớc ≥ 10 mm
Nhận xét: + Polyp polyp tuyế n ố ng 40,3%.
+ Polyp tăng sản 22,2%.
+ Polyp UT hóa 18,1%.
3.1.5. Mức độ loạn sản và các mối liên quan với đặc điểm polyp
Bảng 3.12. Tỷ lệ loạn sản polyp u tuyế n và polyp không u tuyế n
Mô Bênh
̣ Ho ̣c
Loạn sả n
Không loa ̣n sản
Tổ ng n (%)

Polyp u tuyế n
n (%)
55/56 (98,2)
1/56 (1,8)
56 (100)

Polyp không u
tuyế n n (%)
0/16 (0)
16/16 (100)
16 (100)

Tổ ng
n(%)
55/72 (76,4)
17/72 (23,6)
72 (100)


Nhận xét: Polyp loa ̣n sản chiế m tỷ lê ̣ là : 55/72 (76,4%). Tỷ lệ loạn
sản tăng cao trong polyp u tuyến 98,2%. Ngược lại, không có loạn
sản ở nhóm polyp không u tuyến.
3.1.7. Biểu lô ̣ protein P53, Ki67, Her-2/Neu polyp đa ̣i trƣ̣c tràng
3.1.7.1. Biểu lộ protein p 53, Ki67, Her-2/neu ở polyp đaị trực
tràng
55 BN có polyp ĐTT kích thước ≥ 10 mm, đã được xét nghiệm:
p53, Ki67, Her-2/neu. Sau đây là kết quả cụ thể:
Bảng 3.15. Tỷ lệ biể u lô ̣ protien: p53, Ki67, Her-2/neu của polyp
Protein biểu lô ̣ gen
Dương tiń h
p53
Âm tiń h
Dương tiń h
Ki67
Âm tiń h
Dương tiń h
Her-2/neu
Âm tiń h

Số polyp
8
64
47
25
3
95,8

Tỷ lệ %

11,1
88,9
65,3
34,7
4,2
96,4


13
Nhận xét: Tỷ lệ biểu lộ protein Ki 67 (+) của polyp có kích
thước lớn trên 10 mm chiếm tỷ lệ cao: 65,3%. Biể u lô ̣ protein p53 và
Her-2/neu dương tiń h tỷ lê ̣ thấ p với 11,1% và 4,2%.
3.1.7.3. Biểu lộ protein p53, Ki67, Her-2/neu ở 13 polyp ung thư
hóa
%

Biể u đồ 3.8. Tỷ lệ: p53, Ki67, Her-2/neu trong 13 polyp UT hóa.
Nhận xét: Tỷ lệ Ki67 dương tính (92,3%) chiếm tỷ lệ cao nhất trong
các polyp bị UT hóa, kế đế n p53 61,5%, Her-2/neu 23,1%.
3.2. UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG
3.2.1. Đặc điểm chung về ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng (n=117)
3.2.1.1. Đặc điểm tuổ i và giới
Tuổi trung bình: 63,68 ± 13,37 (28 - 89 tuổ i).

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ nam/ nữ
Nhận xét: Nam/Nữ: 72/45 ~ 1,6


14
3.2.3. Đặc điểm mô bệnh học ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng

3.2.3.3. Sự di căn hạch trong ung thư đại trực tràng

Biể u đồ 3.14. Sƣ̣ di căn ha ̣ch trong ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
Nhận xét : Tỷ lệ UTĐTT có di căn vào ha ̣ch ma ̣c treo là
22,2%, 77,7% không có di căn ha ̣ch ma ̣c treo.
3.2.4. Biể u lô ̣ protien p53, Ki67, Her-2/neu trong ung thƣ đa ̣i
trƣ̣c tràng
3.2.4.1. Biểu lộ protein p53, Ki67, Her-2/Neu trong ung thư đaị
trực tràng
Tất cả BN UTĐTT đều được xét nghiệm về: p53, Ki67, Her2/neu. Sau đây là kết quả cụ thể:
Bảng 3.25. Tỷ lệ biểu lô ̣ protien: p53, Ki67, Her-2/neu trong ung
thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
biểu lô ̣ protein
Số BN
Tỷ lệ %
dương tính
67
57,3
p53
âm tin
h
50
42,7
́
dương tin
105
89,7
́ h
Ki67
âm tin

12
10,3
́ h
dương tin
34
29,1
́ h
Her-2/neu
âm tính
83
70,9
Nhận xét:Tỷ lệ p 53 dương tính 57,3%, biể u lô ̣ protein Ki 67
dương tính 89,7% cao hơn biể u lô ̣ âm tính 10,3%. Ngươ ̣c la ̣i, Her2/neu dương tiń h 29,1% thấ p hơn tỷ lê ̣ âm tiń h 70,9%.


15
3.2.5. Mối liên quan biể u lô ̣ protein P 53, Ki67, Her-2/Neu với mô
bênh
̣ ho ̣c
3.2.5.1. Mối liên quan giữa biểu lộ protein với hình thái ung thư đại
trực tràng
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa p53, Ki67, Her-2/neu với hình ảnh
đa ̣i thể ung thƣ đại trực tràng
p53 (+)
Ki67 (+)
Her-2/neu (+)
Số BN
%
Số BN
%

Số BN
%
36
54,5
58
87,9
16
24,2
Thể sùi (n=66)
Thể sùi + loét (n=34)

23

67,6

32

94,1

11

32,4

Thể loét (n=2)

2

100

2


100

1

50,0

Thể nhẫn (n=4)

3

75,0

4

100

2

50,0

Thể thâm nhiễm (n=11)

3

27,3

9

81,8


4

36,4

67
57,3
105
89,7
34
29,1
Tổng (n=117)
Nhận xét: Biể u lô ̣ protein p53; ki67 100% ở thể loét, Thể u sùi và thể
sùi loét biểu lộ protein Ki 67: 87,9, 94,1%, biể u lô ̣ protein p53: 54,5,
67,6%.
Bảng 3.35. Liên quan p53, Ki67, Her-2/neu với với di căn ha ̣ch ma ̣c
treo

Di căn
hạch
Không di
căn ha ̣ch
p

p53
Âm
Dương
tính
tính
8

18
(30,8%)
(69,2%)
42
49
(46,2%)
(53,8%)
p > 0,05

Ki67
Dương
tính
26
0
(100%)
12
79
(13,2%)
(86,8%)
p > 0,05
Âm
tính

Her-2/neu
Âm
Dương
tính
tính
15
11

(57,7%) (42,3%)
68
23
(74,7%) (25,3%)
p > 0,05

Nhận xét: Tỷ lệ dương tính p 53, Ki67 và Her-2/neu ở nhóm
di căn ha ̣ch cao hơn nhóm không di căn ha ̣ch nhưng sự khác biê ̣t này
không có ý nghiã thố ng kê p >0,05.


16
3.2.5.6. So sánh biểu lộ protein v ới giai đoạn ung thư đaị trực
tràng
Bảng 3.36. Liên quan biểu lô ̣ protein gen với phân đô ̣ theo Dukes
p53
Dukes

Ki67

Her-2/neu

Âm

Dương

Âm

Dương


Âm

tính

tính

tính

tính

tính

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

18

18

10

26


28

8

(50,0)

(50,0)

(27,8)

(72,2)

(77,8)

(22,2)

22

30

2

50

38

14

(42,3)


(57,7)

(3,8)

(96,2)

(73,1)

(26,9)

8

14

0

22

14

8

(36,4)

(63,6)

(0,0)

(100)


(63,6)

(36,4)

2

5

0

7

3

4

(28,6)

(71,4)

(0,0)

(100)

(42,9)

(57,1)

50


67

12

105

83

34

(42,7)

(57,3)

(10,3)

(89,7)

(70,9)

(29,1)

Dương tính
n (%)

Dukes A

Dukes B

Dukes C


Dukes D

Tổ ng
p

p > 0,05

p < 0,001

p > 0,05

Nhận xét:Sự biể u lô ̣ protein p 53, Her-2/neu tăng theo giai
đoa ̣n Dukes, nhưng chưa có sự khác biê ̣t có ý nghiã thố ng kê.
Biể u lô ̣ protein ki 67 tăng dầ n theo mức đô ̣ Dukes và mức
đô ̣ Dukes B 96,2%, mức đô ̣ Dukes C, D 100% (p < 0,001).


17
Bảng 3.37. Liên quan biểu lô ̣ protein gen với phân đô ̣ theo TNM
p53
Ki67
Her-2/neu
Âm
Dương
Âm
Dương
Âm
Dương
TNM

tính
tính
tính
tính
tính
tính
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Giai
1
0
0
1
0
1
đoa ̣n 0
(100)
(0,0)
(0,0)
(100)
(0,0)
(100)
Giai
17
18
10

25
28
7
đoa ̣n I
(48,6)
(51,4)
(28,6)
(71,4)
(80,0)
(20,0)
Giai
22
30
2
50
38
14
đoa ̣n II
(42,3)
(57,7)
(3,8)
(96,2)
(73,1)
(26,9)
Giai
9
17
0
26
16

10
đoa ̣n III (34,6)
(65,4)
(0,0)
(100)
(61,5)
(38,5)
Giai
1
2
0
3
1
2
đoa ̣n IV (33,3)
(66,7)
(0,0)
(100)
(33,3)
(66,7)
50
67
12
105
83
34
Tổng
(42,7)
(57,3)
(10,3)

(89,7)
(70,9)
(29,1)
p
p > 0,05
p < 0,001
p > 0,05
Nhận xét: Sự biể u lô ̣ protein p53 tăng theo giai đoa ̣n giai đoa ̣n
I 51,4%, giai đoa ̣n IV 66,7%.
Tương tự , biể u lô ̣ protein Ki 67 tăng từ giai đoa ̣n 0 và tăng
mạnh ở giai đoạn III, IV 100%.
Sự biể u lô ̣ protein Her -2/neu cũng tăng theo mức đô ̣ xâm lấ n ,
nhưng so với nhóm không bi ểu lộ thì thấp hơn từ giai đoạn I -III, ở
giai đoa ̣n IV tỷ lê ̣ Ki67 dương tin
́ h 66,7%.
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
Trong 55 bê ̣nh nhân polyp ĐTT có tấ t cả 109 polyp trong đó có
72 polyp có kić h thước ≥ 10 mm. Chúng tôi chọn những polyp có
kích thước lớn của 55 bệnh nhân này để phân tích v ề MBH và
HMMD. Sau đây, là kết quả nghiên cứu cụ thể.


18
4.1. NHÓM POLYP ĐẠI TRƢ̣C TRÀ NG KÍCH THƢỚC ≥ 10
mm
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng polyp đa ̣i trƣ̣c tràng
4.1.1.1. Đặc điểm tuổi và giới polyp đa ̣i trực tràng
Tuổ i trung bình của BN polyp là 57,3 ± 15,3 thấ p nhấ t 18 tuổ i,
cao nhấ t 78 tuổ i, cho thấ y polyp phân bố đề u cho mo ̣i lứa tuổ i . Tỷ lệ
nam giới mắ c polyp ĐTT nhiề u hơn nữ giới 1,29 lầ n điề u này cũng

phù hợp với các tác giả Đinh Đức Anh , Lê Quang Thuâ ̣n , Quách
Trọng Đức, Đỗ Nguyệt Ánh, lầ n lươ ̣t 1,9; 1,7; 1,3.
4.1.3. Kết quả mô bênh
̣ ho ̣c
* Đặc điểm mô bê ̣nh học polyp đại trực tràng và t ỷ lệ polyp ung
thư hóa
Theo bảng 3.6 cho biết tỷ lệ polyp u tuyế n và polyp không u của
ĐTT chiếm tỷ lệ tương ứng là : 77,8% và 22,2%. Các nghiên cứu
trong và ngoài nước thì t ỷ lệ polyp u chiế m nhiề u hơn so với polyp
không u , như Đỗ Nguyê ̣t Ánh (2011) 96,5%. Lê Quang Thuận
(2008) 51,47%. Quách Trọng Đức (2007) 87,2%. Theo tác giả
Church 54%. Nusko G (1997) 71%.
Biể u đồ 3.3 cho tỷ lệ MBH loa ̣i u tuyế n ố ng có t ỷ lệ cao 40,3%,
polyp tăng sản 22,2%, u tuyế n ố ng nhung mao 16,7%, và UT 18,1%.
Như vâ ̣y, trong nghiên cứu của chúng tôi có 18,1% polyp UT hóa.
Tương tự, tác giả Lê Quang Thuận đã nghiên cứu trên 68 BN có
polyp ĐTT có nội soi nhuộm màu bằng dung dịch Indigocarmine kết
hợp với sinh thiết và kết quả nghiên c ứu tương tự như nghiên cứu
của chúng tôi, trong đó: Tỷ lệ polyp u tuyến chiếm nhiều nhất 51,5%,
kế đến là polyp tăng sản chiếm 25%, polyp UT hóa 17,6% với polyp
có kích thước ≥ 20 mm, còn tác giả Đinh Đức Anh polyp tuyến là mô
typ thường gă ̣p chiế m hơn 50%, trong đó polyp tuyế n ố ng chiế m
52,6%, polyp tuyế n ố ng nhung mao 8,5%, polyp nhung mao 5,4%,
polyp UT hóa 7,6%. Polyp tăng sản 1,8% thấ p hơn nghiên cứu của
chúng tôi do trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở người lớn từ
18 tuổ i trở lên.


19
4.1.4. Polyp ung thƣ hóa

* Vai trò biểu lộ protein p 53, Ki67 và Her-2/neu với polyp đại trực
tràng kích thước ≥ 10 mm
Trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện làm HMMD cho 72
polyp ĐTT có kích thước ≥ 10 mm và chúng tôi nghiên cứu sự bi ểu
hiện 3 protein của gen g ồm: p53, Ki67 và Her-2/neu. Chúng tôi kết
hợp giữa MBH và xét nghiệm bằng HMMD.
Kết quả xét nghiệm về biểu lô ̣ protein gen bảng 3.15 cho biết tỷ
lệ p53, Ki67 và Her-2/neu dương tính tương ứng là : 11,1%, 65,3%
và 4,2%. Hiê ̣n nay, trong nước chưa có nghiên cứu nào về biể u lô ̣
protein của gen ở polyp ĐTT, các nghiên cứu của nước ngoài về biểu
hiện protein gen về p53, Ki67 và Her-2/neu với polyp ĐTT kích
thước lớn không được nhiều. Tuy nhiên, trong thập kỷ 80-90 của thế
kỷ trước cũng đã nghiên cứu sớm về vấn đề này.
Khi khảo sát tỷ lệ biể u lô ̣ protein gen p 53, Ki67 và Her-2/neu ở
polyp UT hóa , biể u đồ 3.8 tỷ lệ p53, Ki67 và Her-2/neu dương tính
chiếm tỷ lệ tương ứng là: 61,5%, 92,3% và 23,1%. Khi so sánh giữa
hai nhóm polyp không ung thư hóa và polyp ung thư hóa chúng tôi
nhâ ̣n thấ y rằ ng sự biể u lô ̣ protein ở bảng 3.17 nhóm polyp ung thư
hóa biểu lộ protein p 53 8 /13 (61,5%) polyp 0/59 (0%), Her-2/neu
3/13 (23,1%) polyp 0/59 (0%), Ki67 12 /13 (92,3%) polyp 35/59
(59,3%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê . Điề u này giúp cho
các nhà lâm sàng chúng tôi trong những trường hợp polyp ĐTT có
kế t quả MBH chưa rõ ràng UT chúng ta nên xét nghiê ̣m HMMD nế u
p53 (+) và/hoă ̣c Her -2/neu (+) thì hướng điều trị và theo dõi như
polyp ung thư hóa.
4.2. UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
4.2.1.1. Đặc điểm tuổi và giới ung thư đại trực tràng
Tuổ i trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 63,68 ± 13,37
tuổ i thấ p nhấ t 28, tuổ i cao nhấ t 89. Kế t quả tuổ i trung biǹ h trong

nghiên cứu của chúng tôi phù hơ ̣p với nghiên cứu của Fuszek, P 65,2
± 12,5; Doubeni, C. A 71,7; Yesil, A 60,08 ± 12,42.


20
Phần lớn các nghiên cứu đều thấy số BN nam mắc UTĐTT
nhiều hơn so với BN nữ.
4.2.5. Biể u lô ̣ protein p53, Ki67 VÀ Her-2/neu
Chúng tôi đã tiến hành thực hiện HMMD sử dụng 3 dấ u ấ n sinh
học: p53, Ki67, Her-2/neu cho 117 BN UTĐTT. Kết quả nghiên cứu
trình bày trong bảng 3.25 cho biết: 57,3% có p53 dương tính; 89,7%
có Ki67 dương tính; 29,1% có Her-2/neu dương tính.
Mố i liên quan giƣ̃a biể u lô ̣ protein p 53, Ki67, Her-2/neu với mƣ́c
đô ̣ xâm lấ n ung thƣ đa ̣i trƣ̣c tràng
Mố i liên quan đô ̣ xâm lấ n khố i UT với sự biể u lô ̣ quá mức các
protein p53, Ki 67 và Her-2/neu qua 117 trường hơ ̣p UTĐTT , bảng
3.34 cho thấ y mứ c đô ̣ xâm lấ n khố i u Tin -situ thì t ỷ lệ dương tiń h
p53 0 %, T1 75 %, T2 47 ,2%, T3 56 ,1% và T 4 78 ,9% tuy có tăng
nhưng sự khác biê ̣t không có ý nghiã thố ng kê . Theo tác giả Hoàng
Kim Ngân tỷ lệ p53 dương tính tăng theo mức đô ̣ xâm lấ n nhưng
không có ý nghiã thố ng kê , tác giả Nehls , O và cs khi nghiên cứu
UTĐTT nhâ ̣n thấ y tỷ lệ p53 dương tính ở T 2 52,6%, T3-4 49,7% và
sự khác biê ̣t này không có ý nghiã thố ng kê.
Ki 67 dương tính càng cao khi mức đô ̣ xâm lấ n càng sâu T insitu 100%, T1 75%, T2 75%, T3 96,5%, T4 100% và sự tăng này có
ý nghĩa thống kê , tác giả Tsai , WC và cs cho thấ y ki 67 tăng theo
mức đô ̣ xâm lấ n , rõ ràng về mặt lý thuyết , KN tăng sinh nhân tế bào
Ki 67 có liên quan đến sự tăng trưởng của tế bào, khi khối u phát
triển các tế bào tăng sinh mạnh thì KN Ki 67 thường sẽ dương tính
nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu nói trên của chúng tôi cũng phản ánh
một phần nào các quan điểm này và thấy rằng Ki 67 ủng hộ cho lý

thuyết này . Tuy nhiên , tác giả Hoàng Kim Ngân cũng như Phan
Đặng Anh Thư khi nghiên cứu về Ki 67 dù t ỷ lệ có gia tăng theo
mức đô ̣ xâm lấ n nhưng không có phân biê ̣t có ý nghiã . Về liñ h vực
này mới bắt đầu nghiên cứu do đó để kết luận chính xác cần phải có
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.
Her-2/neu trong nghiên cứu của chúng tôi t
ỷ lệ dương tiń h
không cao, vì thế tỷ lệ dương tính ở T 3 24,6% và T4 52,6% kế t quả
của chúng tôi cũng như Hoàng Kim Ngân và Phan Đặng Anh Thư ,


21
tác giả Park, DI tỷ lệ Her-2/neu dương tính T1, T2, T3 và T4 lầ n lươ ̣t
8%, 6%, 49% và 2%, Pappas, A và Kavanagh , DO cho thấ y t ỷ lệ
Her-2/neu không liên quan đế n giai đoa ̣n, và sự sống sót của BN.
Mố i liên quan giƣ̃a biể u lô ̣ protein p 53, Ki67, Her-2/neu với di
căn ha ̣ch ma ̣c treo
Di căn ha ̣ch ma ̣c treo ruô ̣t là mô ̣t trong yế u tố tiên lươ ̣ng cho
bê ̣nh nhân, như vâ ̣y , viê ̣c biể u lô ̣ protein p 53, Ki 67 và Her -2/neu,
bảng 3.35 cho thấ y tỷ lệ dương tin
́ h p53 nhóm di căn hạch 69,2% và
nhóm không di căn ha ̣ch 53,8% ( p = 0.16) tác giả Nguyễn Thành
Nam cho thấ y p 53 dương tin
́ h trong nhóm di căn ha ̣ch thấ p hơn
không di căn ha ̣ch và sự khác biê ̣t này cũng không có ý nghiã thố ng
kê, tương tự theo Galizia và Tornillo, L cũng cho rằ ng không có mố i
liên quan giữa sự tích tu ̣ protein p53 và di căn hạch.
Ki 67 trong nghiên cứu của chúng tôi t ỷ lệ dương tiń h nhóm di
căn ha ̣ch 100% nhóm không di căn hạch 86,8% ( p = 0.05), tác giả
Salminen E . Tsai WC. Kawazoe N. Ki 67 biể u lô ̣ m ạnh ở nhóm di

căn ha ̣ch có sự khác biê ̣t có ý nghiã thố ng kê . Mô ̣t số tác giả Phan
Đặng Anh Thư cho rằng không có sự khác biệt sự biểu lộ Ki 67 giữa
hai nhóm di căn ha ̣ch và không di căn ha ̣ch.
Her-2/neu trong nghiên cứu t ỷ lệ dương tiń h trong hai nhóm di
căn ha ̣ch và không di căn ha ̣ch lầ n lươ ̣t là 42,3% và 25,3% (p = 0,09)
tương tự tác giả Pappas A. Park DI tỷ lệ dương tiń h thấ p và không có
liên quan đế n di căn ha ̣ch cũng như tiên lươ ̣ng.
Mố i liên quan giƣ̃a biể u lô ̣ protein p 53, Ki67, Her-2/neu với giai
đoa ̣n ung thƣ theo phân đô ̣ Dukes và TNM
Bảng 3.36 cho thấ y p 53 dương tin
́ h ở Dukes A 50%, Dukes B
57,7% Dukes C 63,6% và Dukes D 71,4%, trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự tác giả Jahantigh , M và cs p53 dương tiń h cao ở
giai đoa ̣n Dukes B và C theo thứ tự 56,8% và 32,4%, còn tác giả
Kressner U p53 dương tin
́ h các giai đoa ̣n Dukes A,B,C và D lầ n lươ ̣t
là 52%, 43%, 50% và 54%, mô ̣t số tác giả cho rằ ng t ỷ lệ p53 dương
tính mạnh ở giai đoa ̣n C và D.
Ki 67 biể u hiê ̣n sự tăng sinh tế bào và tiên lương BN trong
nghiên cứu nhâ ̣n thấ y t ỷ lệ dương tin
́ h tăng theo mức đô ̣ xâm lấ n


22
theo phân đô ̣ Dukes A ,B,C và D lầ n lươ ̣t là 72,2%, 96,2%, 100% và
100% ( p = 0,001) nghiên cứu c húng tôi tương tự tác giả Salminen ,
Nabi và Kubota kế t luâ ̣n rằ ng Ki 67 và giai đoạn theo Dukes liên
quan với nhau, theo Salminen tỷ lệ ki 67 dương tiń h ma ̣nh giai đoa ̣n
Dukes B.
Her-2/neu trong nghiên cứu của chúng tôi t ỷ lệ dương tiń h thấ p

tương tự như tác giả Pappas , Kavanagh khi nghiên cứu BN UTĐTT
cho thấ y không có mố i liên quan giữa Her -2/neu và các giai đoa ̣n
theo Dukes . Her-2/neu không phải là yế u tố tiên lươ ̣ng . Tuy nhiên,
những BN biể u lô ̣ quá mức Her -2/neu đáp ứng với điề u tri ̣Herceptin
(điề u tri ̣đích).
Phân loa ̣i UT theo TNM cung cấ p nhiề u thông tin hơn các loa ̣i
phân loa ̣i Dukes và đưa ra các yế u tố tiên lươ ̣ng từng nhóm nhỏ
,
phân loa ̣i này dựa vào sự xâm nhâ ̣p khố i u vào thành ĐT , xâm lấn
vào các cơ lân cận và tổ chức xung quanh , số ha ̣ch vùng và có hay
không di căn xa . Tuy nhiên, chúng tôi xem xét mối liên hệ giữa biểu
lô ̣ protein gen p53, Ki 67 và Her-2/neu với phân loa ̣i TNM.
Theo bảng 3.37 chúng tôi thấy rằng k hố i UT xâm lấ n càng sâu
vào thành đại trực tràng sự biểu lộ p 53 và Her-2/neu tăng dầ n nhưng
sự tăng này không có ý nghiã thố ng kê , trong khi đó Ki 67 ở giai
đoa ̣n I: 71,4%, giai đoa ̣n II: 96,2%, giai đoa ̣n III: 100% và T4 100%
(p < 0,001). Tác giả Tsai , WC khi nghiên cứu 117 BN UTĐTT cho
thấ y có liên quan giữa p 53 và Ki 67 với lâm sàng , sự xâm lấ n của
khố i u và giai đoa ̣n theo phân loa ̣i của AJCC, Hashimoto, Y và cs khi
nghiên cứu 131 BN UTĐTT cho thấ y Ki 67 liên quan đến phân loại
TNM. Biể u lô ̣ quá mức protein Her -2/neu đã khẳ ng đinh
̣ có vai trò
quan tro ̣ng trong UT vú , đố i với UTĐTT Her -2.neu mức phát hiê ̣n
thấ p 3,9% không có mố i tương quan trên lâm sàng và tiên lươ ̣ng ,
tương tự tác giả Schuell
và cs biểu lộ protein Her -2/neu 1-3%,
Nathanson và cs khi nghiên cứu
139 UTĐTT biể u lô ̣ quá mức
protein Her-2/neu 3,6% cũng như tác giả Kavanagh và cs cho thấy tỷ
lệ biể u lô ̣ Her-2/neu thấ p và không có liên qua đế n Dukes và TNM.



23
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước trên 10
mm và 117 trường hợp UTĐTT qua khám lâm sàng, nội soi, xét
nghiệm MBH, HMMD và điều trị tại Bê ̣nh viê ̣n Nhân Dân Gia Đinh
̣
và Bệnh viện TƯQĐ 108, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bênh
̣ ho ̣c và hóa mô miễn dich
̣
của polyp đa ̣i trƣ̣c tràng kích thƣớc ≥ 10 mm và ung thƣ biể u mô
tuyế n đa ̣i trƣ̣c tràng
Polyp đa ̣i trƣ̣c tràng kích thƣớc ≥ 10 mm
* Lâm sàng:
+ Tỉ lệ: nam : nữ = 1,29; Tuổi hay gặp: 41-80 tuổi, chiếm 85,5%.
+ Các triê ̣u chứng hay gă ̣p là : phân có máu 52,8%, đau bu ̣ng
49,1%.
* Nội soi:
+ Số lượng polyp trung bình ở một bệnh nhân là 1,3.
+ Polyp đơn độc chiếm 74,6%
+ Vị trí của polyp: 34,7% ở ĐT sicma, 31,9% ở hậu môn-trực
tràng.
+ Polyp có cuống: 29,2%; không cuống: 45,8%; bán cuống :
25,0%.
+ Kích thước polyp 10-15mm: 58,3%, trên 15-20mm: 19,4%, trên
20mm: 22,3%
* Mô bệnh học:
+ Polyp u tuyến chiếm 77,8%; polyp không u: 22,2%.

+ Polyp tuyến ống: 40,3%; tuyế n ố ng nhung mao : 16,7%; tuyến
nhung mao: 2,7%.
+ Polyp loạn sản chiếm 76,4%; Polyp ung thư 18,1 %.
* Hóa mô miễn dịch:
+ Tỷ lệ p53, Ki67 và Her-2/neu dương tính ở 72 polyp ≥ 10 mm
tương ứng là: 11,1%; 65,3% và 4,2%. Tỷ lệ p53, Ki67 và Her-2/neu
dương tính của 13 polyp ung thư hóa tương ứng là: 61,5%; 92,3% và
23,1%.


×