Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP HƯỚNG dẫn học SINH PHÂN TÍCH nội DUNG, xây DỰNG tư LIỆU TRONG dạy học PHẦN “TUẦN HOÀN máu” CHUYÊN SINH học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 45 trang )

Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH NỘI DUNG, XÂY DỰNG
TƯ LIỆU TRONG DẠY HỌC PHẦN “TUẦN HOÀN MÁU” CHUYÊN SINH HỌC THPT.

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh. Với phương pháp này, người dạy không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí
tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Những yêu cầu thực tiễn của xã hội, định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá
năng lực học sinh trong các kì thi đại học, học sinh giỏi...trong thời điểm hiện nay.
- Chuyên đề sinh lí động vật nói chung, tuần hoàn máu nói riêng là phần kiến thức tổng
hợp có liên quan tới các bộ môn như hình thái, giải phẫu, các hiện tượng hóa – lí...Phần kiến
thức này mang nặng lý thuyết, khá khó học nhưng lại rất nhiều tình huống ứng dụng trong thực
tiễn cuộc sống, sức khỏe con người.
- Hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng các tư liệu hiệu học tập là một trong những
phương pháp tác giả đã áp dụng, có hiệu quả dạy học cao trong thời gian vừa qua.
- Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh
phân tích nội dung, xây dựng tư liệu trong dạy học phần “Tuần hoàn máu” chuyên sinh học
THPT.”
II. Mục đích của đề tài.
- Rèn luyện học sinh phương pháp tra cứu và khai thác tài liệu học tập, biết cách vận
dụng những kiến thức đã có, suy luận để tìm kiến thức mới.... Rèn luyện học sinh các thao tác
tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... nhằm phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Giáo dục học sinh ý thức lao động nghiêm túc, tôn trọng bản quyền tư liệu.
- Giúp học sinh khám phá những điều chưa biết thông qua các hoạt động học tập, xây
dựng và sử dụng hợp lí các tư liệu, từ đó học sinh có thể phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức vào thực tiễn.
- Khơi dậy niềm say mê hứng thú với bộ môn và nghiên cứu khoa học, phát huy tối đa
nội lực của học sinh. Định hướng học sinh phát triển năng lực học tập, nghiên cứu.
B. NỘI DUNG
- Học sinh chuyên là học sinh vốn có năng lực học tập và yêu thích bộ môn. Với một


lượng kiến thức lớn cùng áp lực của các kì thi, học sinh dễ bị mất đi lòng yêu thích vốn có, học
tập kém hiệu quả. Trong chuyên đề này, tác giả xin đề xuất một trong những phương pháp
hướng dẫn học sinh tự học, với kì vọng có thể giúp các học sinh bớt đi lo lắng, thêm niềm đam
mê Sinh học và đặc biệt có thể khơi dậy tiềm năng sáng tạo của các em. Trong khuôn khổ thời
gian hạn hẹp, chuyên đề chỉ đề cập tới một số vấn đề trong phần “Tuần hoàn” để minh họa.
I. Đề xuất qui trình hướng dẫn học sinh phân tích nội dung, xây dựng tư liệu học tập.
1. Các bước cơ bản
* Giáo viên hướng dẫn học sinh các phương pháp để thực hiện các công việc sau:
- Học sinh xác định nội dung vấn đề.
page

1


- Sưu tầm các tài liệu dạng kênh chữ, kênh hình, video... liên quan tới vấn đề học tập qua
các phương tiện khác nhau (chú ý tài liệu sưu tầm cần ghi rõ nguồn để tôn trọng bản quyền và
dễ tra cứu các vấn đề liên quan khi nghiên cứu các chuyên đề khác).
- Theo sơ đồ tổng quát đã xây dựng, học sinh liệt kê, đánh dấu các thông tin, đặc điểm...
liên quan tới vấn đề đang nghiên cứu, phân tích các thông tin, tìm mối quan hệ, sự khác biệt của
các yếu tố nghiên cứu.
- Sắp xếp các thông tin này theo một cách sáng tạo nhất, có thể trình bày dưới dạng sơ
đồ, bảng biểu, hình vẽ... nhằm làm nổi bật trọng tâm kiến thức một cách mạch lạc, rõ ràng, dễ
nhớ, dễ hiểu  Tư liệu học tập.
- Học sinh thảo luận cùng các bạn và thầy cô, điều chỉnh sản phẩm tư liệu của mình cho
phù hợp.
- Trong quá trình xây dựng tư liệu, học sinh thường xuyên suy nghĩ, phát hiện vấn đề và
nêu vấn đề và cùng thảo luận để giải quyết vấn đề.
- Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập để ôn tập, tự kiểm tra và đánh giá.
- Giáo viên hỗ trợ học sinh các thông tin về tài liệu, tạo cơ hội để học sinh có thể phát
hiện được các tình huống có vấn đề, định hướng học sinh cách nêu vấn đề và cách lập kế hoạch

để giải quyết vấn đề.
2. Sơ đồ khái quát qui trình dạy học
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu

Sưu tầm tài liệu liên quan

Phân tích nội dung, liệt kê thông tin kiến thức

Trình bày vấn đề nghiên cứu dưới dạng tư liệu tổng hợp sáng tạo

Thảo luận hoàn chỉnh sản phẩm tư liệu

Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập

Tự kiểm tra, đánh giá

page

2


II. Phân tích nội dung, xây dựng tư liệu học tập phần “Tuần hoàn máu”.
1. Nghiên cứu khái quát
Mở đầu cho hoạt động học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tài liệu SGK,
liệt kê các đơn vị kiến thức, khái quát hóa các vấn đề cần nghiên cứu. Có thể trình bày dưới
dạng bản đồ khái niệm.
Một số ví dụ minh họa (học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau).
Cơ thể người


Máu (8%)

Dạng dịch lỏng
khác và mô
(92%)

Huyết tương
(55%)

Nước (91,5%)

Các yếu tố hữu
hình (45%)

Chất khác
(8,5%)

Protein (89%)

Hồng cầu

Chất khác (11%)

Fibrinogene
Globulin
Albumin
Hoocmon
Enzim

Chất dinh dưỡng

Chất điều hòa
Khí
Chất thải
Chất điện giải

Bạch cầu

Tiểu cầu

ưa bazơ
ưa axit
trung tính
lympho
Monocyte

Vận chuyển
oxi

Bảo vệ cơ
thể

Sơ đồ 1: Các thành phần tạo nên cơ thể người.
(Nguồn: />
page

3

Đông máu



Khái niệm
Máu

Vai trò
Thành phần cấu tạo
Đông máu
Truyền máu
Miễn dịch

Cấu tạo

Hệ tuần hoàn

Tim

Chức năng
Hoạt động

Cấu tạo
Hệ mạch

Chức năng
Hoạt động

Điều hòa hoạt động tim mạch

Tiến hóa của hệ tuần hoàn

Tuần hoàn bạch huyết


Tuần hoàn ở thai nhi

Cấu tạo
Hoạt động
Vai trò

Sơ đồ 2: Khái quát hệ tuần hoàn
- Qua sơ đồ trên học sinh có thể hiểu và trình bày được vị trí, thành phần cấu tạo, chức năng của
hệ tuần hoàn. Để làm rõ được từng yếu tố này cần phân tích nội dung và xây dựng tiếp các tư
liệu chi tiết.
2. Nghiên cứu chi tiết
page

4


2.1. Thành phần cấu tạo và chức năng của máu.
* Các vấn đề học sinh cần đạt được
- Nêu khái niệm và chức năng cơ bản của máu.
- Phân biệt, nhận biết được các thành phần của máu.
- Phân tích vai trò của các thành phần máu.
- Đặt giả thuyết và giải thích được các hoạt động tế bào và cơ thể liên quan tới chức năng
của máu.
- Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác. Tham gia làm việc nhóm hiệu quả.
* Hướng dẫn học sinh thực hiện.
- Học sinh sưu tầm các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau (giáo viên hỗ trợ học
sinh)
- Nghiên cứu tài liệu, liệt kê tên các thành phần chính của máu, đặc điểm nhận biết và
chức năng tương ứng.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan tới từng yếu tố cấu tạo của máu.

- Thiết lập mối quan hệ về các vấn đề cần nghiên cứu.
- Tạo tư liệu học tập thông qua sự thiết lập mối liên quan giữa các thông tin học tập.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập
VD: Khi cắt tiết ngan nếu cho thêm chanh, mắm  đĩa tiết ngan ở dạng dịch lỏng, nếu
không cho thêm yếu tố nào  đĩa tiết ngan ở dạng đông đặc. Quan sát hai đĩa tiết này thấy có
sự khác nhau nào? Vì sao?
* Một số ví dụ về sản phẩm tư liệu học tập
a. Khái niệm, vai trò của máu trong cơ thể.
Máu là dịch lỏng chảy trong hệ tuần hoàn ở các động vật đa bào có thể xoang chính thức.

Vai
trò
của
máu

Vận chuyển

Vận chuyển khí (O2, CO2), chất dinh dưỡng, chất độc, hoocmon...

Dinh dưỡng

Vận chuyển chất dinh dưỡng tới mô, cơ quan  máu ở thành ruột và
quá trình tiêu hóa.

Bảo vệ

Bạch cầu tiêu diệt các tác nhân gây bệnh

Điều hòa


Điều hòa nhiệt độ, cân bằng hoocmon...

Đông máu

Thực hiện bởi tiểu cầu

Bài tiết

Chất thải chuyển hóa được máu vận chuyển tới cơ quan bài tiết (thận)
và loại thải.

Sơ đồ 3: Vai trò của máu
b. Thành phần cấu tạo máu và chức năng tương ứng.
page

5


Hình 1: Thành phần cấu tạo của máu
(Nguồn: />
Albumine 54%
Globuline 38%
Fibrinogene 7%
Loại khác 1%

Protein 7%

1,5%
Huyết
tương

55%

Nước 91,5%
Chất điện giải
Chất dinh dưỡng
Chất điều hòa
Khí
Chất thải

Chất khác 1,5%

Sơ đồ 4: Thành phần huyết tương
(Nguồn: />
Các
Các yếu
yếu tố
tố
hữu
hữu hình
hình
45%
45%

Tiểu
Tiểu cầu
cầu
250.000

250.000  400.000
400.000

Bạch
Bạch cầu
cầu
3
5.000

5.000  10.000/
10.000/ mm
mm3

Trung
Trung tính
tính 60
60 
 70%
70%
Lympho
Lympho 20
20 
 25%
25%
Monocyte
Monocyte 33 8%
8%
Ưa
Ưa axit
axit 22 
 4%
4%


Hồng
Hồng cầu
cầu
4,8
4,8 
 5,4
5,4 triệu
triệu

Ưa
Ưa bazơ
bazơ 0,5
0,5 
 1%
1%

Sơ đồ 5: Các yếu tố hữu
hìnhtriển
củahồng
máucầu
(tế bào máu)
Sự phát
Hồng
(Nguồn: />cầu
Sắc tố mang oxi HbA; HbF

page

6


Các quá trình liên quan tới
sự phá hủy hồng cầu


Sơ đồ 6: Nghiên cứu hồng cầu
*Sản sinh hồng cầu và điều hòa sản sinh hồng cầu
Trong những tháng đầu của giai đoạn phôi thai, hồng cầu chủ yếu được sản sinh ra từ
gan và lách. Từ tháng thứ năm của phôi thai đến lúc đứa trẻ ra đời và lớn lên, tủy xương là
nơi duy nhất tạo ra hồng cầu. Trong tủy xương, hồng cầu được tạo ra từ các tế bào gốc sinh
máu toàn năng. Các tế bào gốc này có khả năng sản sinh hồng cầu trong suốt cuộc đời. Tuy
nhiên, số lượng tế bào gốc giảm dần khi người ta già đi, dẫn đến khả năng sản sinh hồng cầu
giảm, đó là lí do tại sao người già dễ bị thiếu máu.
Trong tủy xương chỉ có tủy đỏ mới có chức năng tạo máu, sản sinh hồng cầu. Ở trẻ
sơ sinh, toàn bộ các xương dài đều chứa tủy đỏ. Sau đó, tủy xương dần dần nhiễm mỡ trở
thành tủy vàng. Tủy vàng gồm các tế bào mỡ, mạch máu, các sợi xơ và các tế bào liên
võng. Từ tuổi trưởng thành trở đi tất cả các xương dài chỉ chứa toàn tủy vàng (trừ đầu trên
của xương đùi và xương cánh tay), còn tủy đỏ chỉ có ở trong các xương dẹt như xương
sống, xương ức, xương sườn, xương chậu và xương sọ.
Quá trình tạo hồng cầu và phát triển hồng cầu trải qua các giai đoạn sau :
Tiền nguyên hồng cầu

Nguyên hồng cầu ưa kiềm

Nguyên hồng cầu đa sắc

Nguyên hồng cầu ưa axít

Hồng cầu lưới

Hồng cầu trưởng thành

Hồng cầu lưới từ tủy xương vào
máu sau 1 - 2 ngày thì trở thành
hồng cầu
(Nguồn: />
Số lượng hồng cầu sản sinh và lưu hành trong máu được kiểm soát chặt chẽ nhằm cung
cấp đủ ôxi cho tế bào. Mỗi giây có chừng 10 triệu hồng cầu được tạo ra . Trong quá trình tạo
máu luôn luôn giữ mối cân bằng giữa lượng hồng cầu bị phá huỷ và lượng hồng cầu mới sinh
ra.
Yếu tố chính kiểm soát tốc độ sản sinh hồng cầu là lượng ôxi trong máu. Bất kì một
nguyên nhân nào làm giảm lượng ôxi trong máu đều làm tăng quá trình sản sinh hồng cầu
page

7


và ngược lại, tăng lượng ôxi trong máu cung cấp cho các mô làm giảm quá trình sản sinh
hồng cầu.
Erythropoietin là hoocmon điều hòa quá trình sản sinh hồng cầu. Khoảng 90%
erythropoietin do thận sản xuất, phần còn lại là do gan. Chính vì vậy khi bị bệnh suy thận sẽ
ảnh hưởng đến sản sinh hồng cầu.
Khi lượng ôxi trong máu đến các mô giảm (Ví dụ: suy tim, bị bệnh hô hấp mạn tính
hoặc lên sống ở vùng núi cao, nơi có nồng độ ôxi trong không khí thấp) sẽ kích thích thận
sản sinh erythropoietin. Hoocmôn này theo máu đến tủy xương kích thích tủy xương tăng
tốc độ sản sinh hồng cầu và tăng giải phóng hồng cầu vào máu.

Hình 2. Kiểm soát của erythropoietin trong sản sinh hồng cầu
( Nguồn: L.Sherwood, 2001)
Những người thổ dân sống ở độ cao 4000 mét trở lên so với mực nước biển có số
lượng hồng cầu cao hơn những người sống độ cao thấp gần với mặt nước biển. Số lượng
hồng cầu của những người này là 6 – 8 triệu /mm3 máu.


Đặc điểm
hình thái và
cấu tạo hồng
cầu của
người phù
hợp với chức
năng vận
chuyển khí
O2 và CO2.

Không nhân

Hình đĩa
lõm hai mặt

- Tăng không gian chứa Hb
- Không tổng hợp protein
- Giảm tiêu hao năng lượng
- Giảm dùng oxi ở mức thấp
nhất

- Hb trung tâm gần màng 
dễ lấy oxi.
- Tăng diện tích bề mặt vận
chuyển khí.

Sơ đồ 7: Sự thích nghi của hồng cầu

page


8


Sơ đồ 8: Sự vận chuyển oxi của Hb
(Nguồn: />* Các dạng Oxy được vận chuyển trong máu
Phân áp O2 trong máu động mạch là 95 mmHg, thể tích oxy được vận chuyển là 19,8
O2/dl máu ở dưới hai dạng : dạng hoà tan và dạng kết hợp với hemoglobin. Trong đó dạng kết
hợp với Hb là 19,5 ml chiếm 97% thể tích oxy chở được.
Dạng hòa tan:
Bình thường PO2 máu động mạch 95 mmHg thì có khoảng 0,3 ml oxy tan trong 100ml máu
trong đó có 0,17 ml nhường cho mô, so với 5 ml do Hb đem đến cho mô thì quá ít. Lượng O 2
hoà tan tỉ lệ thuận với áp suất riêng phần O2 phế nang.
Dạng kết hợp với hemoglobin:

Hình 3: Đồ thị phân ly oxyhemoglobin.
(Nguồn: />
Đây là dạng vận chuyển chủ yếu của O 2 ở trong máu. Hemoglobin vận chuyển O2 bằng
cách gắn O2 vào nguyên tử Fe++ của nhân Hem tạo nên Oxyhemoglobin (HbO2). Phản ứng gắn
này rất lỏng lẻo nên O2 có thể gắn vào hoặc tách ra dễ dàng:
Hb + O2 <------>
HbO2
1 gam Hb có thể vận chuyển 1,34 ml O2.
page

9


Trong 100 ml máu có khoảng 15 gam Hb nên 100 ml máu có thể vận chuyển tối đa 20 ml O 2,
nhưng thực tế chỉ có khoảng 97 (Hb kết hợp với O 2, tức là có khoảng 19,5 ml O2 được Hb vận

chuyển trong máu động mạch).
- Ở phổi PO2 cao, oxy kết hợp thành HbO2, đến mô PO2 thấp, O2 lại tách khỏi
hemoglobin. Đồ thị biểu diễn phần trăm bảo hòa O 2 vào hemoglobin theo phân áp O2 là một
đường cong chữ S gọi là đồ thị phân ly oxyhemoglobin hay còn gọi là đồ thị Barcroft (hình).
- Qua đồ thị ghi nhận, trong khoảng phân áp O 2 thấp (20 - 40 mm Hg), đồ thị là một
đường dốc đứng, chứng tỏ rằng khi phân áp O2 tăng từ 20 mm Hg lên 40 mm Hg, tốc độ kết hợp
tăng lên rất nhanh, hay có thể nói ngược lại khi phân áp O 2 giảm từ 40 mm Hg xuống 20 mmHg
tốc độ phân ly tăng lên rất nhanh. Điều này có ý nghĩa sinh lý hết sức quan trọng: ở tổ chức có
phân áp O2 rất thấp (< 40 mm Hg), điều này sẽ có tác dụng tăng cường phản ứng phân ly
HbO2 do máu động mạch mang đến để cung cấp O2 cho tổ chức. Trong khoảng phân áp O2 cao
(80 - 100 mm Hg), đồ thị là một đường gần như nằm ngang, chứng tỏ khi phân áp O 2 tăng từ 80
mmHg lên 100 mmHg tốc độ kết hợp tăng lên không bao nhiêu, hay có thể nói khi phân áp
O2 giảm từ 100 mmHg xuống 80 mmHg, phần trăm bão hòa O 2 của Hb giảm rất ít. Vì vậy, mặc
dù phân áp khí trời và phế nang có thể dao động nhiều nhưng tỷ lệ HbO 2 ở trong máu dao động
rất ít.

Hình 4: Sự dịch chuyển đồ thị phân ly của oxy dưới tác động của pH, PCO2 và nhiệt độ.
(Nguồn: />
Như vậy, ngoài chức năng vận chuyển oxy, hemoglobin còn có chức năng đệm oxy giúp
PO2 trong máu không bị biến động, mặc dù PO2 phế nang thay đổi lớn.
*Máu lấy oxy ở phổi và nhường oxy ở mô
Máu lấy O2 ở phổi:
- Khi máu tĩnh mạch đến phổi, do chênh lệch phân áp O2 giữa phế nang và máu (100
mmHg/ 40 mmHg), gây khuếch tán O2 sang mao mạch phổi, sẽ tiếp tục khuếch tán vào hồng
cầu và kết hợp với Hb tạo thành Oxyhemoglobin, tổng lượng O 2 của máu tăng lên, máu chứa
khoảng 19,8 ml O2 trong 100 ml máu, trở thành máu động mạch, rời phổi để đi đến tổ
chức.
Máu mao mạch nhường oxy cho tổ chức:
- Khi máu động mạch đến tổ chức, do chênh lệch PO 2 giữa máu và tổ chức (95
mmHg/<40 mmHg), O2 khuếch tán nhanh qua tổ chức làm PO 2 trong huyết tương giảm xuống

page

10


chỉ còn 40 mmHg, khi đó HbO2 ở trong hồng cầu sẽ phân ly và O 2 đi ra huyết tương rồi đi vào
tổ chức. Dung tích O2 của máu giảm xuống, chỉ còn chứa 15 ml O 2 trong 100 ml máu, trở thành
máu tĩnh mạch rời tổ chức đi đến phổi .
- Như vậy, cứ 100 ml máu sau khi đi qua tổ chức đã trao cho tổ chức một lượng O 2 là:
19,8 ml - 15 ml = 4,8 ml .
- Hiệu suất sử dụng O2 của tổ chức là: (4,8 x 100%) / 19,8 = 24%
- Hiệu suất sử dụng O2 phụ thuộc vào tình trạng hoạt động của các cơ quan. Khi hoạt
động mạnh, hiệu suất sử dụng O2 tăng lên có thể đến 75%.
- Máu vận chuyển carbon dioxid (CO2)
CO2 được vận chuyển và thải dễ dàng vì có hệ số khuếch tán rất cao. Lượng carbon dioxit trong
máu ảnh hưởng lớn đến cân bằng toan kiềm của các dịch cơ thể.
* Vai trò của bạch cầu

Hình 5. Bạch cầu thực bào vi khuẩn
(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Hình 6. Cơ chế tiêu diệt tế bào nhiễm khuẩn của tế bào T gây độc hoạt hóa
(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)
page

11


* Vai trò của tiểu cầu: tham gia vào quá trình ngăn mất máu
Chảy máu


Giai đoạn 1: Co mạch

Giai đoạn 2: Cầm
máu sơ cấp

Giai đoạn 3: Cầm
máu thứ cấp

Hoạt động của tiểu cầu
- Liên quan tới các protein đông máu;
các yếu tố: XII; XI; VII; VIII; X;V;
XIII.
- Prothrombine (thrombine,
thromboplastine).
- Fibrigène (2 -4 g/l)

Tạo nút tiểu cầu

Tạo sợi fibrine

Sơ đồ 9: Tóm tắt quá trình cầm máu
(Nguồn: />- Trong số các yếu tố tham gia vào quá trình đông máu có nhiều yếu tố do gan tiết ra, bao
gồm fibrinogen, prothombin, yếu tố VII, proconvectin, chrismas, stuart. Vì vậy, khi gan bị
hỏng, việc sản sinh các yếu tố tham gia quá trình đông máu bị đình trệ nên những người mắc
bệnh xơ gan thường đồng thời biểu hiện bệnh máu khó đông.

Sơ đồ 10: Tác động của các yếu tố đông máu
(Nguồn: />- Rối loạn đông máu: Hemophilia là một bệnh rối loạn của hệ thống đông máu. Khi
người bệnh bị một vết thương nhỏ có thể gây chảy máu trong một thời gian dài hơn so với

người bình thường.
+ Hemophilia type A: do thiếu yếu tố đông máu VIII.
+ Hemophilia type B: do thiếu yếu tố đông máu IX.
+ Hemophilia type C: rất hiếm, do thiếu yếu tố đông máu XI.
page

12


* Câu hỏi, bài tập
Câu 1: a. Tại sao một vận động viên muốn nâng cao thành tích trong thi đấu thường lên vùng
núi cao để luyện tập trước khi thi đấu?
b. Một người lao động nặng thì độ pH trong máu động mạch tăng hay giảm ? Tại sao ?
Cơ chế nào để duy trì độ pH trong máu của người này được ổn định.
Gợi ý trả lời:
a. Trên vùng cao nồng độ O2 loãng hơn ở vùng đông bằng → hồng cầu sẽ tăng số lượng.
- Hồng cầu được gắn ít oxi hơn nên không đủ cung cấp lượng oxi cần thiết cho hoạt động của
các cơ quan, trong đó thận có nhu cầu rất lớn. Thận sẽ phản ứng bằng cách tiết ra Erythropoetin
theo máu tới tuỷ xương, thúc đẩy tuỷ xương sản xuất thêm hồng cầu đưa vào máu làm tăng khả
năng vận chuyển oxi của máu.
- Tim tăng cường vận động, cơ tim khỏe, hô hấp khỏe, bền sức.
b. Khi lao động nặng → hô hấp tăng → tạo nhiều CO 2 → nồng độ H+ trong máu tăng →
độ pH trong máu giảm.
- Khi độ pH trong máu giảm, hệ đệm hoạt động lấy đi H+ để duy trì độ pH ổn định.
+ Hệ đệm bicacbonat: các HCO3- sẽ kết hợp với H+ thành H2CO3 → pH trong máu tăng.
+ Hệ đệm photphat: các HPO42- sẽ kết hợp với H+ thành H2PO4- → pH trong máu tăng
+ Hệ đệm proteinat: các gốc NH2 sẽ lấy đi H+ → pH trong máu tăng.
Câu 2: a. Nêu và giải thích chức năng của 4 loại prôtêin huyết tương ở người.
b. Một số người bị chứng lipôprôtêin tỷ trọng thấp (LDL) trong huyết tương cao bất
thường do nguyên nhân di truyền. Biết rằng họ có chức năng gan bình thường, rất hạn chế ăn

chất béo và chỉ bị hỏng một gen. Hãy giải thích nguyên nhân gây nên chứng LDL cao ở những
bệnh nhân trên và cho biết họ có nguy cơ bị bệnh gì?
Gợi ý trả lời:
a. Các protein huyết tương
- Albumin có chức năng cân bằng thẩm thấu đệm pH, dự trữ axit amin.
- Fibrinôgen có chức năng tham gia quá trình đông máu.
- Các loại prôtein kháng thể (glôbulin) có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân ngoại
lai gây bệnh.
- Protein làm nhiệm vụ vận chuyển: Ví dụ các protein liên kết với côlesteron để vận chuyển
chất này vì đó là chất không tan trong nước.
b. Giải thích bệnh lipôprôtêin tỷ trọng thấp (LDL) cao
- Khi LDL cao trong huyết tương đồng nghĩa với việc các tế bào không có khả năng hấp thụ
lipoprotein vào trong tế bào.
- LDL rất cần thiết để xây dựng màng tế bào cũng như làm các chất tiền thân để chuyển hoá
thành các chất cần thiết khác trong cơ thể. Đây là loại lipit nên không tan trong nước vì vậy
chúng phải liên kết với protein vận chuyển thành phức hợp LDL mới lưu hành được trong huyết
tương.
- Nguyên nhân là do các thụ thể lipoprotein trên màng tế bào bị hỏng nên không vận chuyển
được cholesteron vào tế bào.
page

13


- Người bị hội chứng này có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch vì lipoprotein cao sẽ tạo ra mảng
bám làm hẹp các mạch máu gây bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch.

Câu 3: Phân tích nhận định “Máu trong tĩnh mạch trên gan có màu đỏ thẫm vì chứa nhiều
chất bã, nhiều CO2 và có rất ít chất dinh dưỡng”.


Gợi ý trả lời: Nhận định trên chưa hoàn toàn chính xác.
- Có điểm đúng: Máu trong tĩnh mạch trên gan có màu đỏ thẫm vì chứa nhiều chất bã,
nhiều CO2. Do máu đỏ tươi xuất phát từ động mạch chủ sau khi trao đổi khí ở các cơ quan như
dạ dày, ruột... sẽ nhận nhiều CO 2 trở thành máu đỏ thẫm rồi theo tĩnh mạch trên gan đổ vào tĩnh
mạch chủ dưới về tim.
- Có điểm chưa đúng: “Máu trong tĩnh mạch trên gan có rất ít chất dinh dưỡng”. Thực
tế máu trong tĩnh mạch trên gan tuy có nhiều CO 2 và chất bã nhưng đồng thời cũng có nhiều
chất dinh dưỡng vừa được hấp thụ từ ruột non.
Câu 4: Hemoglobin ở người có những dạng khác nhau tùy từng giai đoạn phát triển cá

thể như thế nào? Từ đó có thể rút ra nhận xét gì?
Gợi ý trả lời:
Các dạng hemoglobin khác nhau:
- Thai nhi đến 3 tháng chứa hemoglobin E (HbE) gồm hai chuỗi glôbin anpha và hai chuỗi
glôbin epsilon.
- Thai 3 tháng cho đến khi sinh ra có HbF, gồm hai chuỗi glôbin anpha và hai chuỗi glôbin
gamma.
- Từ sơ sinh đến trưởng thành chứa HbA, gồm hai chuỗi anpha và hai chuỗi beta.
* Nhận xét:
- Trong quá trình phát triển cá thể, tùy tế bào từng loại mô, tùy giai đoạn phát triển, chỉ có một
số gen hoạt động liên tục hay nhất thời qua cơ chế điều hòa tổng hợp protein.
Câu 5: Vì sao trẻ em trong những ngày đầu mới sinh thường có biểu hiện vàng da?(còn gọi là
vàng da sinh lí)
Gợi ý trả lời:
- Lúc trẻ đẻ ra lượng hồng cầu trong máu rất cao → rất hồng hào.
- Khi rời khỏi bụng mẹ, trẻ bắt đầu phải trao đổi chất với môi trường qua các cơ quan hô hấp,
tiêu hóa, bài tiết, nên Hb của thai nhi không phù hợp với điều kiện trao đổi khí qua phổi, chúng
được thay thế dần bằng Hb của người trưởng thành.
- Sự phân hủy của Hb bào thai được thực hiện ở gan sẽ giải phóng nhiều sắc tố vàng bilirubin,
gan sẽ chuyển thành sắc tố mật, nhưng quá trình phân hủy thường ồ ạt, gan chưa chuyển hóa

kịp, bilirubin còn lại trong máu với lượng nhiều gây vàng da, gọi là vàng da sinh lý, sau một
thời gian, bilirubin được chuyển hóa hết, vàng da sẽ giảm.
Câu 6: Nêu cơ chế hoạt hóa các tế bào T hỗ trợ và cách thức chúng tác động lên hệ miễn dịch
của cơ thể người.
page

14


Gợi ý trả lời:
- Tế bào T hỗ trợ được hoạt hóa khi chúng liên kết đặc hiệu với tế bào trình diện kháng nguyên
có mảnh kháng nguyên được bộc lộ phù hợp với thụ thể trên bề mặt của tế bào T hỗ trợ.
- Khi tế bào T hỗ trợ được hoạt hóa chúng tiết ra các cytokine và tăng sinh.
- Các cytokine do tế bào T hỗ trợ tiết ra cùng với các cytokine do tế bào trình diện kháng
nguyên tiết ra kích thích các tế bào lympho B nhớ phân chia để tạo ra các kháng thể gây đáp
ứng qua miễn dịch dịch thể. Các cytokine cũng kích thích các tế bào T độc nhớ phân chia tạo
nên các tế bào T độc trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
Câu 7: Trong cơ thể người, lượng oxi trong phổi chiếm 36% tổng lượng oxi trong cơ thể, lượng
oxi trong máu chiếm 51% và ở các cơ là 13%. Trong khi đó, ở một loài động vật có vú, lượng
oxi ở phổi, trong máu và các cơ tương ứng là 5%, 70% và 25%. Đặc điểm phân bố oxi trong cơ
thể như vậy cho biết loài động vật này sống trong môi trường như thế nào ? tại sao chúng cần
có đặc điểm phân bố oxi như vậy?
Gợi ý trả lời:
-Do đặc điểm phân bố oxi trong cơ thể ở loài động vật này cho phép chúng dự trữ được lượng
oxi trong cơ thể giúp chúng có thể hoạt động trong điều kiện thiếu oxi...
-Đây là đặc điểm thích nghi giúp loài động vật này có thể lặn được lâu dưới nước.
Câu 8: Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ ảnh hưởng thế nào đến pH của dịch não tủy? Giải
thích? Nếu pH máu giảm nhẹ thì nhịp tim tăng. Điều này có ý nghĩa gì?
Gợi ý trả lời:
- Nồng độ CO2 trong máu tăng sẽ làm giảm độ pH của dịch não tủy.

- Sở dĩ như vậy là do khi nồng độ CO 2 tăng, tốc độ khuếch tán CO2 vào dịch não tủy tăng; ở đó,
CO2 kết hợp với nước tạo thành axit cacbonic. Sự phân li của axit cacbonic giải phóng các ion
hiđrô, dẫn đến pH của dịch não tủy giảm → tăng thông khí ở phổi và tăng hoạt động co bóp
tim.
- pH của máu giảm nhẹ làm nhịp tim tăng sẽ làm tăng tốc độ đẩy máu giàu CO 2 tới phổi; ở đó
sự thông khí cũng tăng → CO2 sẽ được thải ra ngoài.
Câu 9: a. Trong cơ thể người và động vật, hêmôglôbin không phải là sắc tố duy nhất mang ôxi.
Vậy còn sắc tố nào nữa? Cấu tạo và đặc điểm hoạt động của sắc tố đó.
b. Ở một liều lượng nhất định, nếu hít phải ôxit cacbon (CO) con người có thể tử vong
nhưng nếu hít phải CO2 thì có thể chỉ có phản ứng tăng nhịp tim và tăng nhịp thở. Giải thích vì
sao?
Gợi ý trả lời:
a. Một sắc tố nữa mang ôxi thứ 2 là myoglobin có rất nhiều trong cơ.
- Mỗi một phân tử myoglobin gồm 1 nhóm hem gắn với 1 chuỗi prôtêin và globin.
- Ôxi gắn vào myoglobin chặt hơn rất nhiều và chỉ giải phóng ra khi áp suất ôxi thấp, chính vì
vậy myoglobin là sắc tố có lợi nhất trong quá trình huy động tích cực khi mà ôxi từ máu không
đủ đi đến cơ.
page

15


- Khi hoạt động, áp suất ôxi giảm xuống đến không và ôxi tách ra khỏi myoglobin dẫn đến sự
hô hấp ưa khí vẫn tiếp tục.
- Myoglobin góp phần đáng kể hoạt động cơ trong một thời gian dài.
b. Người có thể tử vong nếu hít phải ôxit cacbon (CO), Nhưng nếu hít phải CO 2 thì chỉ có phản
ứng tăng nhịp tim và tăng nhịp thở vì:
- Nếu hít phải CO2 làm nồng độ trong máu tăng thì chỉ kích thích các hoá thụ quan nằm ở quai
động mạch chủ và xoang động mạch cổ theo các dây thần kinh IX và X về trung khu điều hoà
tim mạch và điều hoà hô hấp ở hành tuỷ. Đồng thời CO 2 cũng còn kích thích trực tiếp vào trung

khu hô hấp ở hành tuỷ dưới dạng H+ (CO2 + H2O → H2CO3 → HCO3- + H+ ) làm tăng nhịp tim
và nhịp hô hấp để thải nhanh CO2 ra khỏi cơ thể qua đường hô hấp.
- Còn nếu hít phải CO thì CO chiếm chỗ của O 2 trong phân tử Hb tạo thành HbCO. Mà HbCO
là một hợp chất bền chặt, khó phân li, làm hạn chế sự vận chuyển ôxi và có thể gây ch ết vì
“ngạt thở” do thiếu ôxi.
Câu 10: Sự tăng lên của nồng độ ion H+ hoặc thân nhiệt có ảnh hưởng như thế nào đến đường
cong phân li của oxi – hemoglobin (HbO2)? Liên hệ vấn đề này với sự tăng cường hoạt động
thể lực.
Gợi ý trả lời:
Sự tăng lên của nồng độ ion H + và nhiệt độ máu làm đường cong phân li dịch về phía
phải nghĩa là làm tăng độ phân li của HbO2, giải phóng nhiều O2 hơn.
Sự tăng giảm về nồng độ ion H+ và nhiệt độ máu liên quan đến hoạt động của cơ thể. Cơ
thể hoạt động mạnh sẽ sinh nhiều CO2 làm tăng ion H+ và tăng nhiệt độ cơ thể sẽ làm tăng nhu
cầu oxi, nên tăng độ phân li HbO2 giúp giải phóng năng lượng.
Câu 11: Một bệnh nhân sử dụng asprin thường xuyên để chữa bệnh. Thuốc này có tính axit làm
giảm pH máu. Vậy khi bênh nhân này dùng thuốc thì đường cong phân li của oxihemoglobin có
khác biệt gì so với khi không dùng thuốc? Giải thích?
Gợi ý trả lời:
Đường cong phân li của oxihemoglobin sẽ dịch về phía phải so với khi bình thường. Vì
pH máu giảm làm giảm ái lực của Hb với oxi nên tăng sự phân li oxi.
2.2. Cấu tạo và hoạt động của tim.
* Các vấn đề học sinh cần đạt được
- Nêu được vai trò của tim trong tuần hoàn máu, chú thích được các thành phần cấu tạo của tim.
- Nêu được đặc điểm của cơ tim phù hợp chức năng hoạt động bơm đẩy máu của tim.
- Trình bày được tính tự động của tim và vai trò của nó đối với cơ thể động vật và người.
- Phân tích được chu kì hoạt động của tim và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của tim, liên
hệ giải thích các hiện tượng thực tiễn.
- Nêu được vai trò của việc dinh dưỡng, phương pháp tập luyện để có tim khỏe mạnh.
- Sơ lược vấn đề điện tim.
page


16


* Hướng dẫn học sinh thực hiện
- Học sinh sưu tầm các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau dưới dạng kênh hình, kênh
chữ...
- Nghiên cứu tài liệu, quan sát hình dạng ngoài của tim, vẽ mô phỏng giải phẫu tim.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan tới từng yếu tố cấu tạo của tim: cơ tim, van tim, các buồng tim...
- Thiết lập mối quan hệ về các vấn đề cần nghiên cứu: mối quan hệ thứ bậc, quan hệ ngang
hàng, quan hệ phụ thuộc hay quan hệ song song...
- Mô tả, phân tích đường đi của máu, sự phân phối máu ở các tổ chức khác trong trong cơ thể...
- Tạo tư liệu học tập thông qua sự thiết lập sơ đồ về mối liên quan giữa các thông tin học tập.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập. Tự kiểm tra, đánh giá.
* Một số ví dụ về sản phẩm tư liệu học tập

Hình 7: Hình dạng, cấu tạo của tim và đường đi của máu (St).

Tim

Nằm
Nằm trong
trong
trung
trung thất,
thất,
giữa
giữa 22 lá
lá phổi,
phổi,

trên

hoành,
trên cơ hoành,
sau
sau xương
xương ức
ức

và xương
xương
sườn,
sườn, hơi
hơi lệch
lệch
trái.
trái.

Sơ đồ 11: Hình dạng ngoài, vị trí, chức năng của tim.

page

17

Bơm
Bơm hút
hút
đẩy
đẩy máu
máu



Cấu tạo
của hai nửa
quả tim
không đối
xứng

Vòng tuần hoàn nhỏ xuất phát
từ tâm thất phải đến hai lá phổi
rồi trở về tâm nhĩ trái của tim.
Đoạn đường ngắn  áp lực đẩy
máu của tâm thất phải không
cao (khoảng 30mmHg)  thành
tâm thất phải tương đối mỏng.

Vòng tuần hoàn lớn xuất phát từ
tâm thất trái đến tất cả các cơ
quan trong cơ thể rồi trở về tâm
nhĩ phải của tim. Đoạn đường
này dài, cần 1 áp lực đẩy máu
rất cao của tâm thất trái (khoảng
120mmHg),  thành tâm thất
rất dày.

Cấu tạo không
cân xứng giữa
hai nửa quả tim,
nhất là giữa hai
tâm thất nên khi

tâm thất phải co
làm cho tim vặn
sang bên trái,
hiện tượng này
làm mất sự cân
xứng giữa hai
nửa tim.

Sơ đồ 12: Cấu tạo không đối xứng của tim.

Van
2 lá

Van nhĩ
thất

Hệ
thống
các
van
tim

Van
3 lá

giữa tâm nhĩ trái
và tâm thất trái

giữa tâm nhĩ phải
và tâm thất phải


giữa tâm thất trái
với động mạch chủ
Van bán nguyệt (van tổ
chim hay van thất động)

Van giữa tâm thất
phải với động mạch
phổi

Sơ đồ 13: Hệ thống các van tim

page

18

đóng
và mở
nhịp
nhàng

định
hướng
dòng
máu
chảy
một
chiều
về tim
và rời

khỏi
tim


Hình 8 : Một số van tim

Van
hai lá
bị hở

Một phần
máu quay
trở lại tâm
nhĩ.

Lượng máu
tim bơm lên
động mạch
chủ trong
mỗi chu kì
tim giảm

Nhu cầu
máu của các
cơ quan cao

Nhịp tim tăng
Vận chuyển
khí (O2, CO2),
chất dinh

dưỡng, chất
độc,
hoocmon...
Huyết áp động
mạch không đổi

Sơ đồ 14: Hiện tượng hở van tim hai lá.
page

19

Tim phải tăng
cường hoạt
động trong thời
gian dài.

Suy tim
Vận chuyển
Huyết
động
khí
(O2áp
, CO
),
2
mạch
giảm
chất
dinh
dưỡng, chất

độc,
hoocmon...


Hình 9: Cơ tim
(Nguồn:
versailles.fr/declicsvt/index.php/image
/Unite_cellulaire/cardiaque)

Đặc
điểm

tim

Sơ đồ 15: Đặc điểm cơ bản của cơ tim
*Đặc điểm sinh lí của cơ tim
- Tính hưng phấn: khả năng đáp ứng của cơ tim khi kích thích.
+ Nếu kích thích có cường độ thấp, cơ tim không đáp ứng,
+ Kích thích đến ngưỡng thì cơ tim đáp ứng bằng cách co cơ tối đa.
+ Nhờ tính hưng phấn đặc biệt của cơ tim mà hoạt động co cơ tim theo quy luật “tất hoặc
không có gì”.
- Tính trơ: không đáp ứng với kích thích.
+ Nếu kích thích cơ tim giai đoạn đang co (tâm thu), dù kích thích mạnh trên ngưỡng thì
cơ cũng không đáp ứng gọi là giai đoạn trơ tuyệt đối.
+ Nếu kích thích vào cuối thời kỳ tâm thu, lúc cơ tim đang giãn tim sẽ đáp ứng bằng co
bóp phụ, gọi là ngoại tâm thu. Sau đó tim nghỉ lâu hơn gọi là thời kỳ nghỉ bù. Tính trơ có chu
kỳ, vì lặp đi lặp lại.
+ Nhờ tính trơ mà cơ tim không co cứng khi có những khích thích liên tiếp.

page


20


- Tính dẫn truyền: Cơ tim và hệ thống nút có khả năng dẫn truyền xung động: tốc độ dẫn
truyền ở nút xoang, bó His là 0,05m/s; cơ nhĩ thất và mạng purkinje là 1m/s, cơ tâm thất 4m/s.
- Tính nhịp điệu: khả năng phát xung động nhịp nhàng của hệ thống nút: nút xoang phát
từ 120 – 150 xung động/phút, gọi là nút dẫn nhịp (Keith – Flack, pace maker). Nút nhĩ thất: 50
– 60 xung động/phút, bó His 30 – 40 xung động/phút.

 Nhờ các tính chất trên trong cơ thể tim tự co bóp nhịp nhàng và khi tách khỏi cơ thể
tim vẫn tự động co bóp nếu được nuôi dưỡng tốt.

- Giúp tim có lực co bóp
mạnh nhất để bơm máu vào
động mạch cung cấp O2 và
chất dinh dưỡng cho tế bào
cơ thể đồng thời tạo lực hút
máu tĩnh mạch trở về tim .

Các qui
luật hoạt
động của
tim

- Co bóp nhịp nhàng của các
buồng tim cùng với vai trò
của các van tim mà máu chảy
theo một chiều.
- Giúp tim co bóp suốt đời mà

không mỏi.

Sơ đồ 16: Các qui luật hoạt động của tim và ý nghĩa.

Hình 10: Hệ dẫn truyền tim

page

21


a. Chu kì tim binh thường;

b. Chu kì tim bị rối loạn

Hình 11: Chu kì tim (Nguồn: Hatier SVT 2nd, 2010 p. 205)

* Thể tích
tâm thu:
lượng máu
tống vào
động
mạch/một
lần
tim
đập, người
thường 60
- 70ml/1
lần
tâm

thu. Người
luyện tập
thể
dục
thường
xuyên đạt
giá trị tối
đa 160 200ml/1
lần
tâm
thu.

Sơ đồ 17: Khái quát về tuần hoàn và áp suất riêng phần của các khí
ở các bộ phận khác nhau
(Nguồn: />page

22


- Thể tích tâm thu phụ thuộc vào:
+ Lượng máu tĩnh mạch trở về tim
+ Tốc độ dòng máu tĩnh mạch trở về tim trong một đơn vị thời gian. Thời gian dòng máu
tĩnh mạch trở về tim càng nhỏ thì tần số nhịp tim càng cao.
+ Tần số nhịp tim
+ Kích thước buồng tâm thất (tỷ lệ thuận với thể tích tâm thu).
+ Lực bóp của cơ tim, thể tích máu đọng trong tim, vào tư thế của cơ thể. ở người bình
thường, thể tích tâm thu khoảng 60-70ml. ở tư thế nằm ngang, các điều kiện cơ học đảm bảo
cho máu về tim dễ dàng, thể tích tâm thu của người không tập luyện là 100ml. Hoạt động cơ
bắp vẫn trong tư thế nằm, thể tích tâm thu khoảng 100-120ml.
Thể tích tâm thu tối đa còn phụ thuộc vào giới tính: ở phụ nữ trẻ, trong tư thế nằm tĩnh

là 70ml, hoạt động cơ bắp là 100ml. Do kích thước buồng tim của nữ nhỏ hơn, thể tích tâm thu
của nữ nhỏ hơn của nam giới 25%. Phụ thuộc vào tư thế, máu tĩnh mạch trở về tim ở tư thế
đứng ít hơn tư thế nằm. Bởi vậy thể tích tâm thu của người khi ở tư thế nằm cao hơn tư thế
đứng 30-40 %
+ Thể tích tâm thu còn phụ thuộc vào lượng máu tuần hoàn chung, giữa hai đại lượng
này có mối tương quan dương tính rất cao. Những người có lượng máu tuần hoàn chung cao thì
thể tích tâm thu cao.
+ Thể tích tâm thu ở người già thấp hơn người trưởng thành khoảng 20%, giảm thể tích
tâm thu ở người cao tuổi có thể do khả năng co bóp cơ tim giảm
- Người luyện tập thể dục thường xuyên
+ Ở mức độ nhất định, thể tích tâm thu tăng cùng với công suất vận động. ở nhiều người,
thể tích tâm thu đạt tới mức tối đa khi vận động với lượng vận động chỉ đòi hỏi gần 40% mức
hấp thụ O2 tối đa của người đó. Khi công suất vận động tiếp tục tăng thì tần số tim cũng tăng,
thời gian nạp máu vào tâm thu bị rút ngắn sẽ gây cản trở sự tăng thể tích tâm thu.
+ Thể tích tâm thu tăng lên trong các bài tập công suất lớn và công suất trung bình, đạt
cao nhất từ 180 – 200 ml ở bài tập công suất dưới tối đa
* Lưu lượng tim (thể tích/phút): lượng máu tim tống ra động mạch trong một phút.
Trung bình khối lượng máu tống vào động mạch của tâm thất vào khoảng 4-5l/phút.
Lượng máu từ tâm thất trái bơm vào vòng tuần hoàn lớn, tâm thất phải đẩy vào vòng
tuần hoàn nhỏ cân bằng nhau.
- Lưu lượng tim phụ thuộc vào:
+ Kích thước cơ thể. ở đàn ông, giao động từ 4-6 l/phút, phụ nữ 3-5l/phút. Để có thể so
sánh thể tích ở những người có kích thước cơ thể khác nhau, người ta sử dụng chỉ số tim. Đó là
tỷ lệ lưu lượng tim với diện tích bề mặt của cơ thể.
CI = CO/BSA = (SV*HR)/BSA lít/phút.m2
Trong đó: CI: chỉ số tim
SV: thể tích tâm thu
CO: lưu lượng tim
HR: tần số co bóp của tim.
BSA: diện tích bề mặt cơ thể

Chỉ số tim trong yên tĩnh khoảng 3-3.5l/ph/m2.
+ Hoạt động cơ bắp có liên quan đến hoạt động tuần hoàn cần phải vận chuyển đến các
cơ đang vận động một lượng máu chứa nhiều ôxy. Bởi vậy, hoạt động của tuần hoàn có liên
quan trực tiếp đến trao đổi chất của cơ thể được đo bằng khả năng hấp thụ O2.
+ Lưu lượng tim là chỉ số chung tổng hợp cho sự hoạt động của tim. Chỉ số này phụ
page

23


thuộc vào thể tích tâm thu và tần số nhịp tim. Công thức tính thể tích phút theo quy ước quốc tế
như sau: CO = SV x HR hoặc Q = Qs x fc
Q - CO: lưu lượng tim; Qs - SV: thể tích tâm thu; fc - HR: tần số co bóp của tim.
Từ công thức trên, lưu lượng tim có thể thay đổi khi thay đổi một trong hai đại lượng Ví
dụ: trong điều kiện nghỉ ngơi yên tĩnh, nhịp tim bình thường của người trưởng thành là
70l/phút, thể tích tâm thu 70ml, lưu lượng tim sẽ là:
Q = Qs x fc = 70ml x 70lần/phút = 4.9 l/phút
Khi vận động tối đa, nhịp tim đạt 200lần/phút, thể tích tâm thu tăng lên 180 - 200ml, lưu
lượng tim (180 - 200ml x 200lần/phút = 36 – 40 l/phút) lên gấp 6 - 7 lần so với nghỉ ngơi yên
tĩnh. Ở phụ nữ, thể tích tâm thu trong hoạt động tối đa nhỏ hơn và lưu lượng tim cũng nhỏ hơn
(120 -160ml x 200lần/phút = 24 – 32 l/phút).

Sơ đồ 18: Ví dụ về lưu lượng tim và sự phân phối máu tới các tổ chức trong trường hợp
nghỉ ngơi và tập luyện cường độ cao.
(Nguồn: />* Sự thích nghi với quá trình tập luyện gắng sức của tim và phổi.
- Khi luyện tập gắng sức:
+ Thở nhanh, vì mô cần nhiều oxi hơn  tăng quá trình trao đổi khí  tăng tiêu thụ oxi
và tăng thải CO2 tỉ lệ thuận với mức độ gắng sức.
+ Nhịp tim tăng  tăng lưu lượng tim.
+ Sự phân phối máu thay đổi dưới ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật. Trong quá trình

gắng sức, cơ được tưới máu nhiều hơn nữa, làm cho sự tưới máu ở các tạng bị ảnh hưởng như
thận và hệ tiêu hoá.
- Toàn bộ quá trình thích nghi này cho phép sự cung cấp oxi cho cơ càng được nhiều hơn
nữa. Ví dụ khi nghỉ ngơi, mức tiêu thụ oxi của cơ là 30-35ml/kg/phút. Còn ở những vận động
page

24


viên chạy marathon, mức tiêu thụ oxi có thể đạt đến 80 ml/kg/phút (gấp 2,5 lần so với bình
thường), nhờ vào khả năng thích nghi của bộ máy tim mạch và hô hấp.
- Tuy nhiên, chỉ số này cũng có giới hạn trên khó có thể vượt qua được. Ngay cả khi lưu
lượng tim đạt đến mức tối đa.
- Người ta ước tính tần số tim tối đa bằng công thức sau:
Tần số tim tối đa = 220- tuổi (sai số là 10)
Ví dụ, một người 30 tuổi, thì tần số tim tối đa của họ là 180-200 lần/phút
Còn người 50 tuổi, thì tần số tim tối đa tương ứng của họ là 170-190 lần/phút
Đó là tần số tim tối đa, nên hiếm khi đạt được trong quá trình gắng sức thể lực, nhưng
khi luyện tập nên luôn giữ nhịp tim dưới mức tối đa này.
- Cung luợng tim lúc nghỉ trung bình là 5lít/phút ở người ít vận động cũng như ở người
có tập luyện. Nhưng khả năng thích nghi với gắng sức ở người tập luyện gia tăng một cách đều
đặn và đáng kể, và lưu lượng tim của họ có thể đạt đến 34 lít/phút so với 18 lít/phút ở người ít
vận động khi có hoạt động gắng sức nhiều.
* Điều hòa nhịp tim: Nút xoang nhĩ là nơi phát nhịp tim (tự động hưng phấn), kích thích

từ nút xoang nhĩ → tâm nhĩ thu đẩy máu xuống tâm thất, co bóp của tâm nhĩ không lan trực tiếp
mà thông qua nút nhĩ thất → bó His → nền tim → tâm thất thu từ đáy tim lan lên trên.diễn ra
như thế nào? Phương pháp điều hòa nhịp tim có ưu điểm gì? Vì sao tim có hiện tượng nghỉ bù?
- Ưu điểm:
+ Tâm nhĩ và tâm thất thu là kết quả của hoạt động tổng hợp của nhiều sợi cơ tạo hiệu

quả bơm cực đại.
+ Tâm thất co chậm 0,1 giây đủ thời gian cho tâm thất chứa đầy máu.
- Tim có hiện tượng nghỉ bù: Nếu kích thích tim khi tim đang dãn thì tim đáp ứng bằng
một lần co bóp phụ (ngoại tâm thu) → tim dãn (thời gian dãn nghỉ kéo dài hơn bình thường gọi
là nghỉ bù), do xung điện theo định kì phát ra từ nút xoang nhĩ lan đến tâm thất rơi đúng vào
giai đoạn trơ tuyệt đối ngoại tâm thu nên không gây co cơ tim, phải đợi đến đợt xung điện kế
tiếp từ nút xoang nhĩ dẫn truyền đến → tim co bình thường.
VD: Khi hoạt động cơ bắp  Nồng độ O2 giảm, CO2 tăng tác động lên thụ thể hóa học ở
xoang động mạch cảnh và cung động mạch chủ làm xuất hiện xung thần kinh truyền về
trung khu tim mạch ở hành não và xuất hiện xung thần kinh theo dây giao cảm làm tim đập
nhanh mạnh, gây co mạch, huyết áp tăng, vận tốc máu tăng.
+ Đồng thời dây giao cảm kích thích tuyến trên thận tiết hoocmon anđrenalin làm tim
đập nhanh, co mạch nội tạng, dãn mạch máu cơ xương tăng cường cung cấp máu cho cơ.
+ Xung thần kinh truyền về trung khu hô hấp → tăng nhịp và độ sâu của hô hấp → thải
CO2 và tăng tiếp nhận O2.
- Trạng thái cơ thể ảnh hưởng tới sự phân phối máu tới các cơ quan khác nhau.
Vd: Cơ thể bình thường trong trạng thái nghỉ ngơi, hoạt động trí óc, hoạt động chân tay,
luyện tập thường xuyên phù hợp thể trạng, luyện tập gắng sức, lao động quá sức...
Trong trường hợp cơ thể khỏe mạnh có sử dụng chất kích thích  thay đổi tần số tim
co  ảnh hưởng tới sự phân phối máu tới các cơ quan trong cơ thể.
page

25


×