Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh điện biên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TẠ XUÂN CHÍNH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TẠ XUÂN CHÍNH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Minh


HÀ NỘI – 2015

2


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Văn
Minh- người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, chuyển tải những kiến
thức khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn và động
viên tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Điện Biên, lãnh đạo phòng Giáo dục trung học; Ban Giám hiệu và tập thể
cán bộ, giáo viên các trường: PTDTNT tỉnh, PTDTNT THPT huyện Điện
Biên, PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông, PTDTNT THPT huyện
Mường Chà, PTDTNT THPT huyện Mường Nhé, PTDTNT THPT huyện
Mường Ảng, PTDTNT THPT huyện Tuần Giáo và PTDTNT THPT huyện
Tủa Chùa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu khoa
học, cung cấp số liệu và tham gia ý kiến giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về nguồn lực và thời
gian trong quá trình nghiên cứu, nên luận văn này không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa
học, quý thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Tạ Xuân Chính

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH

Công nghiệp hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hoá

HS

Học sinh

PHBM

Phòng học bộ môn

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

QLGD


Quản lí giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TBDH

Thiết bị dạy học

TBGD

Thiết bị giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

4


MỤC LỤC

Lời cảm ơn……………………………………………......…………….


i

Danh mục chữ viết tắt…………………………......……………..……..

ii

Mục lục……………………………………………….......……………..

iii

Danh mục bảng…………………………………………….......………..

vii

Danh mục sơ đồ…………………………………………….......……….

viii

MỞ ĐẦU.................................................................................................

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.....................

7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...........................................................

7


1.1.1. Trên thế giới...................................................................................

7

1.1.2. Ở Việt Nam....................................................................................

8

1.2. Một số khái niệm...............................................................................

10

1.2.1. Quản lý...........................................................................................

10

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục............................................................

16

1.2.3. Quản lý nhà trường.........................................................................

18

1.2.4. Phương pháp quản lý......................................................................

21

1.2.5. Hiệu quả.........................................................................................


22

1.3. Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường trung học phổ thông...............................................

22

1.3.1. Thiết bị dạy học..............................................................................

22

1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học...............................................................

23

1.3.3. Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông......................................

24

1.4. Nội dung quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy
học trong các trường trung học phổ thông...............................................

28

1.4.1. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học................................................

28


1.4.2. Nội dung công tác quản lý thiết bị dạy học....................................

29

5


Tiểu kết chương 1.....................................................................................

34

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG PTDTNT CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN...........................

35

2.1. Khái quát vị trí địa lí, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tỉnh Điện
Biên..........................................................................................................

35

2.1.1. Lịch sử, địa lý, văn hóa xã hội.......................................................

35

2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị.............................................................

37

2.2. Những nét cơ bản của ngành GD&ĐT tỉnh Điện Biên.....................


39

2.2.1. Khái quát chung.............................................................................

39

2.2.2. Kết quả cụ thể.................................................................................

40

2.2.3. Những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân......................................

46

2.3. Thực trạng trang bị, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học ở các
trường PTDTNT tỉnh Điện Biên..............................................................

47

2.3.1. Điều tra khảo sát thực tế.................................................................

47

2.3.2. Kết quả khảo sát.............................................................................

47

2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy
học ở trường PTDTNT của tỉnh Điện Biên..............................................


63

2.4.1. Thực trạng quản lý việc trang bị thiết bị dạy học...........................

63

2.4.2. Thực trạng quản lý việc bảo quản thiết bị dạy học........................

65

2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học..........................

66

2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử
dụng thiết bị dạy học ở các trường PTDTNT của tỉnh Điện Biên............

68

2.4.5. Những nguyên nhân chính làm cho việc quản lý thiết bị dạy học
ở một số trường PTDTNT tỉnh Điện Biên chưa đạt hiệu quả cao............

70

2.4.6. Phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý việc trang bị, bảo
quản và sử dụng thiết bị dạy học ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên

72


Tiểu kết chương 2.....................................................................................

74

6


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH ĐIỆN BIÊN..............................................

75

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.....................................................................

75

3.1.1. Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về việc
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho phát triển giáo
dục............................................................................................................

75

3.1.2. Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn
2011-2020.................................................................................................

76

3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2013-2014 của ngành
GD&ĐT tỉnh Điện Biên...........................................................................


77

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.....................................................

79

3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp.......................................

79

3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp......................................

79

3.2.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.........................................

80

3.3. Một số biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết
bị dạy học.................................................................................................

80

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo
viên về vai trò và tác dụng của thiết bị dạy học trong việc đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học............................

80

3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch trang bị, bảo quản và sử dụng

thiết bị dạy học trước khi bước vào năm học mới....................................
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử
dụng thiết bị dạy học
3.3.4. Biện pháp 4: Tích cực triển khai dạy học theo phòng học bộ môn

83
85
86

3.3.5. Biện pháp 5: Phát động phong trào tự làm đồ dùng và sưu tầm
thiết bị dạy học trong nhà trường.............................................................

88

3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc trang
bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường....................

90

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất......................................

95

7


3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất...........................................................................................................

95


3.5.1. Quy mô tiến hành...........................................................................

96

3.5.2. Nội dung và kỹ thuật tiến hành......................................................

96

3.5.3 Kết quả khảo nghiệm.......................................................................

96

Tiểu kết chương 3.....................................................................................

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................

100

1. Kết luận................................................................................................

100

2. Khuyến nghị.........................................................................................

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................


105

PHỤ LỤC................................................................................................

108

8


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Thống kê số lượng, chất lượng GV.......................................

45

Bảng 2.2

Thống kê số lượng TBDH và phòng chức năng...................

48

Bảng 2.3

Tình hình trang bị TBDH đáp ứng yêu cầu tối thiểu............

49


Bảng 2.4

Chất lượng TBDH hiện nay ở các trường PTDTNT.............

50

Bảng 2.5

Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua
đánh giá của CBQL).............................................................

Bảng 2.6

Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua
đánh giá của GV và cán bộ phụ trách thiết bị thí nghiệm)...

Bảng 2.7

Bảng 3.1

58

Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBDH (Qua
đánh giá của HS)...................................................................

Bảng 2.8

55

61


Số PHBM, thực hành, thư viện, thiết bị ở các trường
PTDTNT...............................................................................

66

Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp...................

97

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý.............

15

Sơ đồ 1.2 Quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học...................

21

Sơ đồ 3.1 Quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử dụng hiệu quả
TBDH......................................................................................

9

86


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đã đi vào thế kỷ mới, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời
kỳ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
Ở mọi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, giáo dục luôn
được ở vị trí tiêu điểm của sự phát triển. Nó là chìa khóa để đất nước phát
triển kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, chính trị. Ở nước ta giáo dục được coi
là “quốc sách hàng đầu”, là khâu đột phá trong sự nghiệp công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH); nhân tố con người được coi là hạt nhân, là mục
tiêu và động lực của sự phát triển.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát
triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội (CNXH), hình thành bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. [28, tr. 1]
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua Đảng, Nhà nước
ta đã có nhiều chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho chiến lược phát triển
GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nhà nước đã xây dựng bốn chương trình quốc gia,
đó là: Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa (SGK); đổi mới phương
pháp dạy học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV); nâng cấp cơ sở vật
chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH). Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới nội dung chương trình, SGK và mua sắm TBDH được đặc biệt
quan tâm.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ

10



rõ: “…Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học ...”
TBDH vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng, truyền tải
thông tin nhằm tích cực hoá quá trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập,
phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành của học sinh (HS) góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học. TBDH còn góp phần đảm bảo tính trực quan trong quá
trình dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng, cho
phép HS có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Trong những năm qua, việc khai thác sử dụng TBDH ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú (PTDTNT) của tỉnh Điện Biên đã mang lại hiệu quả
thiết thực, góp phần quan trọng trong việc giữ vững, nâng cao chất lượng
GD&ĐT của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện nội
dung này ở các nhà trường vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế vì những lý
do khác nhau: TBDH còn thiếu, chất lượng chưa đồng bộ; ở nhiều nơi GV
chưa chú ý sử dụng thậm chí có nơi GV không biết sử dụng hoặc sử dụng mà
không có hiệu quả. Tình trạng “dạy chay” còn phổ biến. TBDH được sử dụng
còn mang tính phong trào, phần lớn chỉ được sử dụng trong các trường hợp
đặc biệt như: thao giảng, hội giảng hoặc có đoàn kiểm tra. Công tác quản lý
TBDH của Hiệu trưởng các trường còn mang tính hành chính, chưa có kế
hoạch tổng thể; việc mua sắm TBDH chưa đủ về số lượng, thiếu đồng bộ,
chất lượng hạn chế; công tác bảo quản còn nhiều bất cập; phòng thí nghiệm,
phòng bộ môn, hệ thống tủ, giá ...còn thiếu. Trong khi đó việc bảo quản, sử
dụng TBDH của GV lại chịu ảnh hưởng nhiều từ những biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng. Do đó vấn đề quản lý TBDH hiện nay đang là vấn đề bức
xúc, được nhiều nhà quản lý quan tâm.
Tại Công văn số 195/SGDĐT-GDTrH ngày 25/2/2014 của Giám đốc Sở
GD&ĐT tỉnh Điện Biên về thông báo kết quả kiểm tra TBDH tại 17 trường
trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện


11


Biên, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng và huyện
Tuần Giáo đã nêu rõ những mặt chưa làm được như: Công tác quản lý, chỉ đạo
về TBDH một số đơn vị thực hiện chưa tốt: phân công trách nhiệm chưa rõ ràng,
xây dựng kế hoạch tổ chức thiếu cụ thể, kiểm tra đôn đốc thiếu thường xuyên;
Việc cập nhật thông tin thường xuyên hoặc cuối năm vào sổ theo dõi đồ dùng
thiết bị tại một số trường chưa đầy đủ hoặc không kịp thời, dẫn đến không theo
dõi đánh giá được thực trạng đồ dùng thiết bị, khó khăn cho việc tham mưu
thanh lý, mua bổ sung đồ dùng thiết bị; Có đơn vị không tổ chức việc kiểm kê đồ
dùng thiết bị cuối năm, không đánh giá kết quả sử dụng thiết bị của GV trong
từng năm học; Việc hỗ trợ kinh phí cho GV tự làm đồ dùng TBDH không kịp
thời nên chưa tạo được động lực và khuyến khích tư duy sáng tạo của GV; Kinh
phí cho đầu tư mua sắm, sửa chữa trang TBDH còn hạn chế. Việc mua bổ sung
thiết bị đồ dùng dạy học còn ít, chưa kịp thời đặc biệt là hóa chất dùng cho môn
Hóa học, các vật liệu và dụng cụ thể dục thể thao; Chưa tổ chức thanh lý đồ
dùng TBDH, việc tiêu hủy các hóa chất độc hại chưa kịp thời nên khó khăn cho
việc lưu giữ bảo quản, ảnh hưởng đến môi trường lớp học; Việc bảo quản
TBDH của một số trường chưa tốt dẫn đến thiết bị bị hỏng hóc nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
TBDH ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu thực trạng việc trang bị, bảo quản và sử dụng
TBDH trong các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên; phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, tìm rõ nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó để đề xuất những biện pháp
quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH trong các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên.

12


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH
trong các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian, điều kiện có hạn, trong phạm vi đề tài, tác giả nghiên cứu
vấn đề quản lý việc trang bị, bảo quản, sử dụng hiệu quả TBDH ở các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên, trong đó tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 3 trường
PTDTNT: PTDTNT tỉnh, PTDTNT THPT huyện Mường Ảng và PTDTNT
THPT huyện Điện Biên Đông.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên trong những năm qua đã đạt được một số kết quả
nhất định song vẫn còn nhiều bất cập. Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được
một số biện pháp quản lý TBDH phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ở các
trường PTDTNT tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH;
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý TBDH, chỉ ra điểm mạnh, điểm
yếu trong quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH tại các trường
PTDTNT tỉnh Điện Biên;
Đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để tạo cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các biện pháp tăng cường công
tác quản lý TBDH ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện
nay, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: Phân

13


tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà
nước, Quốc hội, của ngành GD&ĐT về công tác quản lý TBDH.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về TBDH.
Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực tế
trong môi trường tự nhiên, cụ thể là quan sát việc trang bị, sử dụng và quản lý
TBDH ở các trường được chọn nghiên cứu, một số giờ học có sử dụng TBDH
theo hướng phát huy tính tích cực của người học và một số giờ học sử dụng
TBDH theo phương pháp dạy học truyền thống từ đó so sánh để rút ra những
kết luận khoa học.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trong các trường
PTDTNT, đề tài có một số mẫu phiếu hỏi dành cho các cán bộ quản lý
(CBQL), GV và HS thuộc các trường PTDTNT của tỉnh.
Phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.

7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc đưa ra phiếu hỏi một số CBQL trực tiếp tham gia quản lý
TBDH có kiến thức và kinh nghiệm quản lý CSVC nói chung và TBDH nói
riêng.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Để hiểu sâu thêm những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra,
tác giả tiến hành phỏng vấn CBQL một số trường PTDTNT và một số GV
dạy giỏi, có kinh nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH.

14


7.2.5. Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Bằng việc đưa ra kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn và lấy thực tiễn
để kiểm nghiệm lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử
dụng nhằm đánh giá tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý mà tác
giả luận văn đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu:
sử dụng các công thức tính số trung vị, số trung bình cộng,… để so sánh, đối
chiếu các kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những kết luận khoa học cho đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo
quản và sử dụng TBDH của Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT tỉnh Điện
Biên.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của Hiệu trưởng ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở các trường PTDTNT.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý TBDH ở các trường PTDTNT tỉnh Điện Biên.

15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG PTDTNT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của
ông tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu
mới về tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là
nguồn gốc của tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ.
Usinski viết: “Không có cái gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách
giữa GV và HS như là việc anh đưa cho HS xem một bức tranh và giải thích
nó, đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm
giác nói chung”.
Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc J. A. Komenski (1592-1679)
đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là:
Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác
phẩm “Phép dạy học vĩ đại”, ông viết: “…không có gì trong trí não nếu như
trước đó không có gì trong các cảm giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy học
không thể từ sự giải thích bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực
tiếp chúng. Lời nói không bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy, Komenski
đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người học tự tiếp thu tri thức

bằng chính những giác quan của mình. Ông nhấn mạnh: “Cái có thể tri giác
được hãy để cho HS tri giác bằng các giác quan của chúng, cái nhìn được hãy
để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho nghe. Đó là quy tắc “vàng” đối với trẻ
em, đối với dạy học”.
Nhà giáo dục học lỗi lạc người Thuỵ Sỹ J. H. Pestalossi (1746-1827) đã
phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ
mối quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy.

16


Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã
nhận thức được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không
chỉ dừng ở việc giúp HS nhận biết hiện tượng mà còn nắm được bản chất của
sự vật hiện tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này, có thể kể đến
nhà tâm lý học A. N. Leontiev (1903-1979), ông là một đại diện xuất sắc
thuộc trường phái tâm lý học Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng của
mình về hoạt động và hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài), Leontiev đã
đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy học trực quan.
Lê-nin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức cũng đã chỉ ra
quy luật nhận thức của con người là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan”.
Như vậy, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về TBDH trong lịch sử
giáo dục thế giới, có thể thấy rằng vai trò của TBDH trực quan đã được phát
hiện và phát triển từ rất sớm. Các nhà giáo dục học đã chứng minh được rằng
việc khuyến khích HS nhận thức thế giới thông qua chính những giác quan
của mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của
trẻ do vậy nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ em phát triển tư duy,

nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học
thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử
dụng TBDH. Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu
biểu đã phát triển và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan, đó là
các nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô
Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức… các tác giả này cho ta thấy
được những vấn đề chung về TBDH như vai trò của TBDH trong hoạt động
dạy học và những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng TBDH.

17


Năm 2005, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề
tài cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung
tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng” mã số: B 2004 - 53 -17; tác giả
khẳng định vai trò quan trọng của TBDH trong các hoạt động giảng dạy, giáo
dục và học tập, đó là: “….TBDH là một bộ phận, là một thành tố không thể
thiếu được của quá trình dạy, học tích cực. TBDH vừa là một thành tố, vừa là
một phương tiện, một phương hướng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình
dạy và học, đồng thời tạo hứng thú nhận thức cho học viên. TBDH là một
trong những điều kiện giúp GV và học viên thực hiện tốt phương châm dạy
học phát huy tính tích cực của học viên, tích cực hoá quá trình nhận thức, quá
trình tư duy của học viên lớn tuổi…”, đồng thời tác giả đã đưa ra hệ thống 8
giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử dụng và bảo
quản TBDH.
Năm 2008, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Sở
GD&ĐT Hải Phòng với đề tài “Biện pháp quản lý CSVC kỹ thuật trường

THPT chuẩn quốc gia Thành phố Hải Phòng” đã đánh giá thực trạng công tác
xây dựng và quản lý CSVC trường học ở các trường THPT chuẩn quốc gia
của Thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn nói chung và
trong các trường THPT chuẩn quốc gia nói riêng.
Năm 2011, luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thế Vinh, Sở GD&ĐT
Thái Bình với đề tài “Quản lý TBDH ở các trường trung học phổ thông của
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” đã đánh giá thực trạng công tác xây
dựng và quản lý CSVC trường học ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình.
Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác này...
Như vậy, có thể nói rằng công tác quản lý TBDH có vai trò to lớn trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác TBDH ở mỗi nhà trường. Bởi

18


vì, nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về trình độ, tốc độ phát triển
TBDH và mức độ ảnh hưởng của nó tới công nghệ dạy học ở trong nước, khu
vực và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng của TBDH, quá trình đầu tư,
mua sắm, bảo quản và chất lượng sử dụng, khai thác TBDH ở nhà trường, từ
đó hoạch định chiến lược phát triển TBDH một cách lâu dài là việc làm hết
sức cần thiết, cấp bách đối với CBQL ở các nhà trường.
Cho đến nay việc nghiên cứu quản lý TBDH ở các trường THPT nói
chung và ở các trường PTDTNT nói riêng của tỉnh Điện Biên chưa đề tài nào
đề cập đến. Đây là lý do để tác giả nghiên cứu một số biện pháp quản lý việc
trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH ở các trường PTDTNT của tỉnh
Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong
hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp
xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả
năng của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu được
kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động…
Như vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia,
trong mọi thời đại.
Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung
nhất thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích
nhằm đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người
ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K.Marx: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự
điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.[17]
Marx coi việc xuất hiện của quản lý như một dạng hoạt động đặc thù
của con người được gắn liền với sự phân công và hợp tác lao động; quản lý là
kết quả tất yếu của sự chuyển những quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc

19


lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức lại: “Trong tất
cả những công việc mà có nhiều người hợp tác với nhau thì mối liên hệ chung
và sự thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra ở trong một ý chí điều
khiển và trong những chức năng không có quan hệ với những công việc bộ
phận, mà quan hệ với toàn bộ hoạt động của công xưởng, cũng giống như
trường hợp nhạc trưởng của một dàn nhạc vậy. Đó là một thứ lao động sản
xuất cần phải được tiến hành trong một phương thức sản xuất có tính chất kết
hợp”.[15]
Theo F. W. Taylo (1856-1915) người Mỹ được coi là “Cha đẻ của
Thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên

vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là
“Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản
lý chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, rẻ nhất”.[17]
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống, quản lý là: “Phương thức tác
động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ
thống các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp
trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm
đạt được những mục tiêu dự kiến”.[17]
Theo các nhà nghiên cứu quản lý XHCN thì quản lý là: “Đảm bảo tối
đa sự phù hợp của nhân tố chủ quan hoạt động tự giác của quần chúng nhân
dân với những yêu cầu của các quy luật khách quan, của sự phát triển xã
hội”.[21] đây là quan niệm quản lý theo nghĩa rộng. Quan niệm này đã nhấn
mạnh cả yếu tố con người và yếu tố khoa học (tức là nắm vững và hành động
phù hợp với quy luật khách quan) của quản lý.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều
về khái niệm quản lý.

20


Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý (mang nghĩa của động từ) nghĩa là:
Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.[42, tr. 789]
Hai tác giả Nguyến Quốc Chí và Nguyến Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía
cạnh quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [6, tr. 2]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự
ổn định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, quá trình tồn tại của tổ
chức đó”. [3, tr. 1]
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [20, tr. 6 ]
Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, các tác giả cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ
chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ
thể”. [5, tr. 194]
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ
cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. 31, tr. 29
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
của hệ”. 25, tr. 6
Gắn quản lý với những lĩnh vực hoạt động cụ thể, Nguyễn Minh Đạo
định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ

21


thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”. [8, tr 28]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau,

nhưng có thể nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để đạt
được mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ
thống ổn định phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm:
- Chủ thể quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý): Đề ra mục tiêu dẫn
dắt điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức
thành một tập thể, một xã hội…), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ
thuật…), thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng…)
- Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý được vận hành điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.

22


Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có
tính tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện
bởi người quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật,

vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa
có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập trong một thể thống
nhất, đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
Trong quá trình quản lý cần phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là tính quy
hoạch, tính khả thi và tính định lượng, đồng thời phải thực hiện theo các chức
năng: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm tra.
Về chức năng quản lý: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng
quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động
vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định”. [36, tr. 32]
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:
Lập kế hoạch: là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nội dung
hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở
những điều kiện, nguồn lực hiện có. Có 3 loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược
nhằm giải quyết mục tiêu chiến lược, kế hoạch chiến thuật để giải quyết mục
tiêu chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp để giải quyết mục tiêu tác nghiệp. Khi
lập kế hoạch, người quản lý phải xác định mình đang cần loại kế hoạch nào,
phải biết mình đang ở đâu, có gì, đi tới đâu, bằng cách nào? Nghĩa là phải cân
đối giữa hệ thống mục tiêu với nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng; cân
đối giữa yêu cầu và khả năng, để chọn ra những phương án tối ưu cho từng
mục tiêu một.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi
cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Thành
công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ
thể quản lý, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực, cũng như tạo ra

23



động lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức. Lập kế hoạch tốt mà tổ
chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện cụ thể thích
hợp thì khó đạt đến mục tiêu chung.
Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ, tạo
điều kiện cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân
công. Mỗi người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác
động để hướng mục tiêu cá nhân sao cho hoà hợp với mục tiêu chung của tập
thể.
Kiểm tra: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo
dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần
thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả,
trước tiên phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác
định, so sánh việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời
những sai lệch để tất cả các bộ phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu
chung của kế hoạch.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau khi thực
hiện hoạt động quản lý. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa
ra các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng chu trình quản lý sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chu trình quản lý

24


1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục
đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hội những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của loài người” [28].
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo
dục tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử, của toàn xã
hội đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hóa của loài người, của dân tộc đều
được giáo dục chuyển tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi
hoạt động xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ: “Không có giáo dục, không có cán bộ thì
không nói gì đến kinh tế, văn hóa” [29]. Giáo dục là một hoạt động xã hội
rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động lực phát triển và là nhân tố
quyết định tương lai của mỗi quốc gia. Giáo dục có thể được xem như một hệ
thống có tính xã hội khi xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Các nhà giáo
dục học quan niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm các thành tố: Mục
tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục.
Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên
khái niệm Quản lý giáo dục (QLGD) đã ra đời và hình thành nên từ nhiều quan
niệm khác nhau.

Ở các nước TBCN, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý
cơ sở giáo dục (trường học) nên QLGD được coi như một loại “xí nghiệp đặc
biệt”.
Ở các nước XHCN, do vận dụng quản lý xã hội vào QLGD, nên QLGD
thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư tưởng như A.Faraxep đã
phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng của mình "Con người trong

25


×