Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Ứng dụng phương pháp xác định góc để giải các bài toán hình học không gian trong các đề thi đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.4 KB, 18 trang )

S GIO DC & O TO THA THIấN HU
trườ ngưtrungưhọcưphổưthôngưvinhưxuân
&

sángưkiếnưkinhưnghiệm
B mụn: Toỏn hc

đềưtài :

ứng dụng của ph ơng pháp xác định
góc để giảI các bài toán hình học
không gian trong các đề thi
đại học

H v tờn: lê-viết-hòa
T: Toỏn
n v: Trng THPT Vinh Xuõn
Vinh Xuõn, thỏng 03 nm 2014


MỤC LỤC
Trang
Phần 1 -MỞ ĐẦU………………………………........……......…….....……2
1.1 - Lý do chọn đề tài
1.2 - Mục đích nghiên cứu đề tài
1.3 - Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.4 - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.5 - Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phần 2 -NỘI DUNG …………………………………….............…......…...3
2.1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………….........……3
2.2 - CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH GÓC.....…………………..4


2.3 - CÁC VÍ DỤ MINH HỌA…………………………………......…….6
2.4 - BÀI TẬP………………………………………………….......……14
Phần 3 -KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ …………………........……..........…15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................16

−−−−−—&–−−−−−

Trang 2


Phần 1 -

MỞ ĐẦU

1.1 - Lý do chọn đề tài
Tiếp theo đề tài “Ứng dụng của phương pháp xác định hình chiếu một
điểm lên mặt phẳng để giải các bài toán hình học không gian trong các đề thi
đại học” mà tôi đã có dịp trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm năm học
2012-2013 thì trong lần này tôi có dịp trình bày đề tài “Ứng dụng của phương
pháp xác định góc để giải các bài toán hình học không gian trong các đề thi
đại học” nhằm hoàn thiện hơn về mặt phương pháp giải quyết bài toán “Tính
thể tích của khối đa diện, khoảng cách và góc” trong chương trình môn Toán
ở trường Trung học phổ thông (THPT). Đây là vấn đề mấu chốt để giải nhiều
bài toán tính thể tích của khối đa diện, tính khoảng cách và góc mà đòi hỏi
người học phải nắm vững cách xác định góc để tính khoảng cách, từ đó mới
tính được thể tích của khối đa diện.
Mặt khác, các dạng toán về tính thể tích của khối đa diện, tính khoảng
cách và góc lại đa dạng, phong phú mà trong thời lượng có hạn ở lớp thì giáo
viên cũng khó truyền đạt hết được. Hơn nữa kỹ năng xác định góc đòi hỏi học
sinh phải nắm vững các kỹ năng cơ bản về quan hệ vuông góc, quan hệ song

song ở chương trình môn toán lớp 11 mà đa số học sinh không theo kịp.
1.2 - Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “Ứng dụng của phương pháp xác định góc để giải các bài toán
hình học không gian trong các đề thi đại học” này sẽ giúp học sinh hệ thống
được cách xác định góc; rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng giải quyết
các bài toán tính thể tích của khối đa diện, tính khoảng cách và góc thường
gặp trong chương trình Toán THPT thông qua việc xác định góc.
1.3 - Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.1. Khách thể: Chương trình môn Toán THPT.
1.3.2. Đối tượng: Các bài toán về “Hình học không gian trong các đề thi đại
học-cao đẳng”
1.4 - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Ứng dụng của phương pháp xác định góc để giải các bài toán
hình học không gian trong các đề thi đại học” cung cấp cho học sinh về
phương pháp, kỹ năng và hệ thống bài tập về “Tính thể tích của khối đa diện,
khoảng cách và góc” từ các bài toán đã được ra trong các đề thi Đại học-Cao
đẳng thông qua việc xác định góc.
1.5 - Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết.

Trang 3


Phần 2 -

NỘI DUNG

2.1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2. 1.1. Khái niệm góc giữa hai đường thẳng

a. Khái niệm

a

Góc giữa hai đường thẳng a và b trong không
gian là góc giữa hai đường thẳng a’ và b’ cùng

a’
O

b’

đi qua một điểm và lần lượt song song với a và b

b

H.1

(H.1).
(Hình học 11, trang 95, nxb GD 2007)

( )

0
0
b. Chú ý: 0 ≤ a¶, b ≤ 90

2. 1.2.Khái niệm góc giữa đường thẳng và mặt phẳng
a. Khái niệm
Cho đường thẳng d và mặt phẳng (α).

+ Trường hợp đường thẳng d vuông góc với mặt
phẳng (α) thì ta nói rằng góc giữa đường thẳng d và

d
A

mặt phẳng (α) bằng 900.
+ Trường hợp đường thẳng d không vuông góc
với mặt phẳng (α) thì góc giữa d và hình chiếu d’

α) d'

φ(

H

O

H.2

của nó trên (α) gọi là góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (α).
(Hình học 11, trang 103, nxb GD 2007)

(

)

0
0
·

b. Chú ý: 0 ≤ a, ( α ) ≤ 90

m

2. 1.3.Khái niệm góc giữa hai mặt phẳng
a. Khái niệm
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường
thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó
(H.3).

α

n
β)
H.3

(Hình học 11, trang 106, nxb GD 2007)

(

)

0
0
·
b. Chú ý: 0 ≤ ( α ) , ( β ) ≤ 90

Trang 4



2.2 - CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH GÓC
Sẽ có nhiều cách khác nhau trong việc xác định các loại góc: góc giữa
hai đường thẳng; góc giữa đường thẳng và mặt phẳng; góc giữa hai mặt
phẳng. Sau đây, chỉ xin trình bày một số cách thường dùng để xác định
các loại góc ở trên mà học sinh có thể dễ áp dụng trong thực hành giải
toán.
2. 2.1.Xác định góc giữa hai đường thẳng a và b

( )

0
+ Nếu hai đường thẳng a và b vuông góc thì a¶, b = 90

( )

0
+ Nếu hai đường thẳng a và b song song hoặc trùng nhau thì a¶, b = 0

+ Nếu hai đường thẳng a và b không song song, không trùng nhau và
cũng không vuông góc nhau, khi đó ta xác định góc của chúng theo các bước
sau:
Bước 1. Chọn điểm O trong không gian sao cho từ O có thể xác định
được các đường thẳng a’ và b’ lần lượt song song

a

với a và b (H.4);

M a’


Bước 2. Trên đường thẳng a’ ta chọn điểm
O

M (khác O); trên đường thẳng b’ ta chọn điểm N

(

·
(khác O), sao cho ta có thể tính được cos MON

H.4

)

N b

b’

dựa vào định lí cô-sin trong tam giác OMN.
·
Bước 3. Kết luận góc giữa hai đường thẳng a và b chính là góc MON

(

)

(

)


(

)

·
·
·
≥ 0 hoặc 1800 − MON
< 0.
nếu cos MON
nếu cos MON
Chú ý:
+ Ta có thể chọn điểm O thuộc đường thẳng a hoặc thuộc đường thẳng
b.
+ Trên đường thẳng a’ nếu ta chọn điểm M (khác O) sao cho ta có thể
xác định được hình chiếu H của M trên đường thẳng b’ thì góc giữa hai đường
·
thẳng a và b chính là góc MOH
. Khi đó, ta có thể sử dụng tỉ số lượng giác
·
của góc nhọn để tính côsin của góc MOH
.
2. 2.2.Xác định góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (α)
Trang 5


)

(


0
·
+ Nếu đường thẳng d và mp(α) vuông góc thì a, ( α ) = 90

)

(

0
·
+ Nếu đường thẳng d và mp(α) song song hoặc d ⊂(α) thì a, ( α ) = 0

+ Nếu đường thẳng d và mp(α) không song song, d ⊄(α), d và mp(α)
cũng không vuông góc nhau, khi đó ta xác định góc của chúng theo các bước
sau:
d

Bước 1. Xác định điểm O=d∩(α) (H.5);
Bước 2. Trên đường thẳng d ta chọn điểm A

A

(khác O) sao cho ta có thể xác định được hình chiếu H

φ(
H
O
H.5

α)


của A trên (α);
Bước 3. Kết luận góc giữa đường thẳng d và (α)
chính là góc ϕ = ·AOH .
2. 2.3. Xác định góc giữa hai mặt phẳng (α) và (β)
+ Nếu hai mp(α) và mp(β) vuông góc thì

( (·α ) , ( β) ) = 90

0

+ Nếu hai mp(α) và mp(β) song song hoặc trùng nhau thì

( (·α ) , ( β) ) = 0

0

+ Nếu hai mp(α) và mp(β) không song song, không trùng và cũng
không vuông góc nhau, khi đó ta xác định góc của chúng theo các bước sau:
Bước

1.

Xác

định

giao

tuyến

A

d=(α)∩(β) (H.6);
Bước 2. Trên mặt phẳng (α) ta chọn
điểm A (A∉d) sao cho ta có thể xác định
được đồng thời hình chiếu H của A trên (β);

d

O

α)

H



H.6

và có thể xác định được hình chiếu O của A lên giao tuyến d;
Bước 3. Kết luận góc giữa hai mặt phẳng (α) và (β) chính là góc
ϕ = ·AOH .
2.3 - CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
Trong các đợt kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, thi tốt nghiệp THPT,
Trang 6


thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các bài toán hình học không gian thường
được khai thác nhiều là hình (khối) chóp và hình (khối) lăng trụ. Do đó các ví
dụ sau đây chủ yếu sẽ xoay quanh hai loại hình (khối) chóp và hình (khối)

lăng trụ.
2. 3.1.Hình (khối) chóp, lăng trụ có liên quan đến việc xác định góc giữa
hai đường thẳng
Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a,
SA=a, SB = a 3 và mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng
đáy. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC. Tính
theo a thể tích của khối chóp S.BMDN và tính côsin của góc giữa
hai đường thẳng SM, DN.
[Đề thi Đại học, Cao đẳng năm 2008-Khối B]
Giải:
+

Do

ABCD



hình

vuông

nên

BD⊥AC⇒BD⊥MN.
Gọi H là hình chiếu của S trên AB, khi đó
SH⊥(ABCD).
Xét tam giác SAB có AB 2 = SA2 + SB 2 ⇒tam
giác SAB vuông tại S; có SH là đường cao của
tam giác SAB nên


1
1
1
= 2 + 2 ⇒ SH = a 3 .
2
SH
SA SB
2

Do vậy, ta có VS .BMDN

3
1
1 1
 a 3 a 3
= S BMDN .SH = . .a 2.2a 2 ÷.
=
( ®vtt )
3
3 2
3
 2

+ Trong mặt phẳng (ABCD), ta kẻ đường thẳng qua M song song với DN cắt
AD tại E, khi đó SA⊥AE và AE =

(

) (


a
. Gọi ϕ là góc giữa hai đường thẳng SM
2

)

· , DN = SM
· , ME .
và DN. Khi đó ϕ = SM
Xét tam giác SAE vuông tại A, nên SE = SA2 + AE 2 =

a 5
(1).
2
Trang 7


Xét tam giác MAE vuông tại A, nên ME = MA2 + AE 2 =

a 5
(2).
2

a
2
·
Từ (1) và (2), suy ra tam giác SME cân tại E nên ϕ = SME
⇒ cos ϕ =
a 5

2
Vậy cos ϕ =

5

5

Ví dụ 2: Cho lăng trụ ABC.A’B’C’ có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy ABC là
tam giác vuông tại A, AB=a, AC=a 3 và hình chiếu vuông góc của
đỉnh A’ trên mp(ABC) là trung điểm của cạnh BC. Tính theo a thể
tích khối chóp A'.ABC và tính côsin góc giữa hai đường thẳng AA’
và B’C’.
[Đề thi Đại học, Cao đẳng năm 2008-Khối A]
Giải:
+ Gọi H là trung điểm của BC. Khi đó A’H⊥(ABC).
Theo giả thiết, ta có tam giác ABC vuông tại A
1
nên BC=2a và AH = BC = a .
2
Xét tam giác AHA’ vuông tại H nên A ' H = a 3 .
Do đó VA '. ABC

1
a3
= S ABC . A ' H = ( ®vtt )
3
2

+ Gọi ϕ là góc giữa hai đường thẳng A’A và B’C’.
Xét tam giác A’B’H vuông tại A’ nên B’H=2a, do đó tam giác BB’H cân tại

B’.
· ' BH (vì A’A//BB’ và B’C’//BC). Suy ra cos ϕ = 1 •
Từ đó, ta có ϕ = B
4
2. 3.2.Hình (khối) chóp, lăng trụ có liên quan đến việc xác định góc giữa
đường thẳng và mặt phẳng
Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu
vuông góc của S trên mặt phẳng (ABC) là điểm H thuộc cạnh AB
Trang 8


sao cho HA=2HB. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC)
bằng 600. Tính thể tích của khối chóp S.ABC và tính khoảng cách
giữa hai đường thẳng SA và BC theo a.
[Đề thi Đại học năm 2012-Khối A]
Giải:

 SC ∩ ( ABC ) = C

·
·
= 600
+ Ta có:  SH ⊥ ( ABC )
⇒ SC , ( ABC ) = SCH
 H ∈ AB


)

(


Xét ∆BHC, ta có: CH 2 = BH 2 + BC 2 − 2.BH .BC.cos600 ⇒ CH =

Xét ∆SHC vuông tại H, ta có:
tan 600 =

S

SH
a 21
⇒ SH =
CH
3

Ta có ∆ABC đều cạnh a, nên: S ABC

M

a2 3
=
4

1
Do đó, ta có: VS . ABC = S ABC .SH nên
3
VS . ABC

a 7
3


A

60 0 (

N
l

C

H
B

a3 7
=
12

+ Qua A ta kẻ At//BC. Khi đó, gọi N và M lần lượt là hình chiếu của H trên At
và AN.
Từ

đó,

ta

có:

BC//(SAN)

nên


d ( BC , SA ) = d ( BC , ( SAN ) ) ⇒

d ( BC , SA ) = d ( B, ( SAN ) )
3

 AB = AH
2
Mặt khác, ta có 
 AB ∩ ( SAN ) = A


3
⇒ d ( B, ( SAN ) ) = d ( H , ( SAN ) )
2
3
⇒ d ( BC , SA ) = d ( H , ( SAN ) )
2

Trang 9


 AN ⊥ HN ⊂ ( SHN )

Do  AN ⊥ HS ⊂ ( SHN ) ⇒ ( SAN ) ⊥ ( SHN )

 AN ⊂ ( SAN )
⇒ HM ⊥ ( SAN ) (vì ( SAN ) ∩ ( SHN ) = SN và HM ⊥ SN )
Suy ra d ( H , ( SAN ) ) = HM
·
Xét ∆AHN vuông tại N có NAD

= ·ABC = 600 (góc so le trong) nên ta có:
sin 600 =

HN
a 3
⇒ NH =
AH
3

Xét ∆SHN vuông tại H, có HM là đường cao, nên:

MH =

1
1
1
=
+

2
2
MH
SH
HN 2

a 42
.
12

Vậy d ( BC , SA ) =


a 42

8

Ví dụ 2: Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A’B’C’ có, BB’=a góc giữa đường
thẳng BB’ và mặt phẳng (ABC) bằng 600 tam giác ABC vuông tại C
·
và BAC
= 600 . Hình chiếu vuông góc của điểm B’ lên mặt phẳng
(ABC) trùng với trọng tâm của tam giác ABC. Tính thể tích khối tứ
diện A’ABC theo a.
[Đề thi Đại học năm 2009-Khối B]
Giải:
+ Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC, nên B’G⊥(ABC), do đó
· ', ( ABC ) = B
) · ' BG = 60
( BB
+

Xét

∆B’BG

vuông

0

tại


G,

ta

A'

có:

B'
C'

a

A

)60 0
B

H
G

C

Trang 10


a

BG


0
BG
=
cos60
=


2
BB '
⇒

sin 600 = B ' G
 B 'G = a 3


BB '
2
+ Xét ∆ABC vuông tại C, có BH là trung tuyến, nên BH =

3a
.
4

Ngoài ra, ta có trong tam giác ∆ABC vuông tại C, có góc Â=600 nên

AB

AC
=


2

 BC = AC 3

2
9a 2 AB 2 3 AB 2
=
+
+ Xét ∆HBC vuông tại C, ta có BH = CH + BC ⇒
16
16
4
2

2

2

9a 2
⇒ AB =
13
2

Nên diện tích của ∆ABC là S∆ABC
Vậy VA '. ABC

AB 2 3
9a 2 3
=
⇒ S∆ABC =

8
104

1
1
9a 3
= S ABC .d ( A ', ( ABC ) ) = S ABC .B ' G ⇒VA '. ABC =
( đvtt ) •
3
3
208

2. 3.3.Hình (khối) chóp, lăng trụ có liên quan đến việc xác định góc giữa
hai mặt phẳng
Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B,
AB=a, SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), góc giữa hai mặt phẳng
(SBC) và (ABC) bằng 30o. Gọi M là trung điểm của cạnh SC. Tính
thể tích của khối chóp S.ABM theo a.
[Đề thi Cao đẳng năm 2011-Khối A]
Giải:
( SBC ) ∩ ( ABC ) = BC

·
·
= 300
+ Ta có:  SA ⊥ ( ABC )
⇒ ( SBC ) , ( ABC ) = SBA
 AB ⊥ BC



(

)

Trang 11


·
Xét ∆SAB vuông tại A và có SBA
= 300 nên:
tan 300 =

S

SA
3
⇒ SA = a
AB
3

Ta có S∆ABC

1
a2
= ⇒VS . ABC = S ABC .SA hay
3
2

M


30 0 (

VS . ABC =

Xét tứ diện SABC, có M là trung điểm của SC
nên ta có:

B

A

a3 3
(đvtt)
6

C

VS . ABM SA.SB.SM
VS . ABM 1
=
= ;

VS . ABC SA.SB.SC
VS . ABC 2

+ Vậy VS . ABM

a3 3

=

12

Ví dụ 2: Cho hình chóp S.ABC đỉnh S, đáy là tam giác cân với
AB=AC=3a,BC=2a. Biết rằng các mặt bên (SAB), (SBC), (SCA)
hợp với mặt đáy (ABC) một góc 600. Kẻ đường cao SH của hình
chóp.
a) Chứng minh rằng H là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC và
SA⊥BC.
b) Tính thể tích của khối chóp S.ABC.
[Đề thi Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001]
Giải:
a) + Gọi H là hình chiếu của điểm S trên
mp(ABC)
Gọi I, J, K lần lượt là hình chiếu của S trên
các cạnh AB, BC, CA. Từ đó, suy ra: HI⊥AB,
HJ⊥BC, HK⊥CA; góc của các mặt bên (SAB),
(SBC), (SCA) với mặt đáy (ABC) lần lượt là
· , SJH
·
·
·
·
·
và SIH
SIH
, SKH
= SJH
= SKH
= 600 .
Xét tam giác SHI vuông tại H, ta có: HI = SH cot 600 (1);

Trang 12


Xét tam giác SHJ vuông tại H, ta có: HJ = SH cot 600 (2);
Xét tam giác SHK vuông tại H, ta có: HK = SH cot 600 (3);
Từ (1), (2) và (3), ta có: HI=HJ=HK hay H là tâm đường tròn nội tiếp của
tam giác ABC. (đpcm)
Do tam giác ABC cân tại A nên ba điểm A, H, J thẳng hàng, suy ra: AH⊥BC
 AH ⊥ BC
Từ đó, ta có 
⇒BC⊥(SHA). Suy ra: BC⊥SA. (đpcm)
BC

SH

b) Ta có ABC là tam giác cân tại A nên AJ vừa là trung tuyến vừa là đường
cao của tam giác ABC, do đó JA = AB 2 − BJ 2 = 2a 2
1
Từ đó S∆ABC = BC. AJ = 2a 2 2
2
Chu vi của tam giác ABC là 2p=AB+BC+CA=8a⇒p=4a.
Ta có S∆ABC = p.HJ ⇒ HJ =

S∆ABC a 2
=
p
2

Xét tam giác SHJ vuông tại H, ta có HS = JH tan 600 ⇒ HS =
Vậy thể tích của khối chóp S.ABC là VS . ABC


a 6
.
2

1
2a 3 3
= S∆ABC .HS =
( ®vtt ) •
3
3

Ví dụ 3: Cho lăng trụ ABCD.A1B1C1D1 có đáy ABCD là hình chữ nhật,
AB=a, AD = a 3 . Hình chiếu vuông góc của điểm A1 trên mặt
phẳng (ABCD) trùng với giao điểm của AC và BD. Góc giữa hai
mặt phẳng (ADD1A1) và (ABCD) bằng 600. Tính thể tích khối lăng
trụ đã cho và khoảng cách từ điểm B1 đến mặt phẳng (A1BD) theo a.
[Đề thi Đại học năm 2011-Khối B]
Giải:
+ Gọi O=AC∩BD, khi đó A1O⊥(ABCD).
Gọi E là hình chiếu của O trên AD. Khi đó:

( (·ADD A ) , ( ABCD ) ) = ·A EO = 60
1 1

0

1

Xét tam giác ABD có OE là đường trung bình

Trang 13


nên OE =
Xét

tam

AB a
= .
2
2
giác

A1O = EO tan ( 600 ) =

A1OE

vuông

tại

O

nên

(

)


AO
tan ·A1EO = 1 ⇒
EO

a 3
.
2

Do đó VABCD. A1B1C1D1 = S ABCD . A1O = AB. AD. A1O =

3a 3
( ®vtt )
2

+ Ta có B1C // A1D ⊂ ( A1BD ) nên d ( B1 , ( A1BD ) ) = d ( C , ( A1BD ) ) (1)
Do A1O⊥(ABCD) nên (A1BD)⊥(ABCD).
Gọi H là hình chiếu của C trên BD khi đó, ta có: CH⊥(A1BD) (2)
Từ (1) và (2), ta có: d ( B1 , ( A1BD ) ) = CH
Xét tam giác BCD vuông tại C có CH là đường cao nên

⇒ CH =

1
1
1
=
+
2
2
CH

CB CD 2

a 3
2

Vậy d ( B1 , ( A1BD ) ) = CH =

a 3

2

Trang 14


2.4 - BÀI TẬP
1. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a, SA=a,
SB = a 3 và mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi M, N
lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC. Tính theo a thể tích của khối
chóp S.BMDN và tính côsin của góc giữa hai đường thẳng SM, DN.
[Đề thi Đại học năm 2008- khối B]
2. Cho lăng trụ ABC.A'B'C' có độ dài cạnh bên bằng 2a, đáy ABC là tam giác
vuông tại A, AB=a, AC = a 3 và hình chiếu vuông góc của đỉnh A' trên
mặt phẳng (ABC) là trung điểm của cạnh BC. Tính theo a thể tích khối
chóp A'.ABC và tính côsin của góc giữa hai đường thẳng AA', B'C'.
[Đề thi Đại học năm 2008-khối A]
3. Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, AB = a 2 ,
SA=SB=SC. Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (ABC) bằng 600.
Tính thể tích khối chóp S.ABC và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp
S.ABC theo a.
[Đề thi Cao đẳng năm 2012- khối B]

4. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D;
AB=AD= 2a , CD=a; góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABCD) bằng 600.
Gọi I là trung điểm của cạnh AD. Biết hai mặt phẳng (SBI) và (SCI) cùng
vuông góc với mặt phẳng (ABCD), tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a.
[Đề thi Đại học năm 2009- khối A]
5. Cho lăng trụ ABCD.A1B1C1D1 có đáy ABCD là hình chữ nhật, AB=a,
AD = a 3 . Hình chiếu vuông góc của điểm A1 trên mặt phẳng (ABCD)
trùng với giao điểm của AC và BD. Góc giữa hai mặt phẳng (ADD1A1) và
(ABCD) bằng 600. Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ
điểm B1 đến mặt phẳng (A1BD) theo a.
[Đề thi Đại học năm 2011- khối B]
6. Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C' có AB=a, góc giữa hai mặt
phẳng (A'BC) và (ABC) bằng 600. Gọi G là trọng tâm tam giác A'BC. Tính
thể tích khối lăng trụ đã cho và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện
GABC theo a.
[Đề thi Đại học năm 2010- khối B]

Trang 15


Phần 3 1. Đề xuất-Kiến nghị.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Đề tài “Ứng dụng của phương pháp xác định góc để giải các bài toán
hình học không gian trong các đề thi đại học” đã đề cập đến ứng dụng của
ba bài toán cơ bản về vấn đề xác định góc để tính thể tích của khối đa diện,
tính khoảng cách và góc. Tuy nhiên, vấn đề tính thể tích của khối đa diện,
tính khoảng cách và góc lại phong phú, đa dạng và được khai thác nhiều
trong các đợt kiểm tra, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. Do

đó chúng ta cần thiết dạy kỹ cho học sinh kỹ năng xác định góc ngay từ lớp
11 mà không phải đợi đến lớp 12 mới dạy.
2. Kết luận.
Qua đề tài “Ứng dụng của phương pháp xác định góc để giải các bài
toán hình học không gian trong các đề thi đại học” đã giới thiệu được ứng
dụng của ba bài toán cơ bản về vấn đề xác định góc để tính thể tích của
khối đa diện, tính khoảng cách và góc. Các dạng toán liên quan đến thể tích
của khối đa diện, tính khoảng cách và góc trong chương trình môn Toán ở
trường phổ thông vẫn là chủ đề được quan tâm, khai thác nhiều qua các đợt
kiểm tra và thi cử.
Trong khi viết đề tài này, tôi chân thành cám ơn quý đồng nghiệp, đặc
biệt là các giáo viên trong tổ đã động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu để đề tài được hoàn thành.
Rất mong quý thầy cô trong tổ và đồng nghiệp vui vẻ đóng góp ý kiến
để các đề tài lần sau tôi viết được tốt hơn.
Một lần nữa tôi chân thành cám ơn!
Vinh Xuân, tháng 03 năm 2014
Người thực hiện

Lê Viết Hòa

Trang 16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hình học 11, nxb GD 2007
2. Hình học Nâng cao 11, nxb GD 2007
3. www.moet.edu.vn

Trang 17



PHẦN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG
XÉT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA TRƯỜNG THPT VINH XUÂN
(Chủ tịch HĐ xếp loại, ký và đóng dấu)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xếp loại: ……………………………………………………………………
Vinh Xuân, ngày …..tháng ..….năm …..…
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PHẦN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG
XÉT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỞ GD&ĐT THỪA THIÊN HUẾ
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………




×