TỔNG KẾT CÁC DẠNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT CHỦ YẾU VỀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CHUYÊN SÂU CỦA ĐỊA LÍ DÂN CƯ VIỆT NAM
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của vấn đề
Nội dung chương trình chuyên bao gồm chương trình nâng cao và chương
trình chun sâu, trong đó chương trình chuyên sâu được xác định bằng các chuyên
đề cụ thể. Việc biên soạn tài liệu và triển khai thực hiện chương trình chun sâu là
một cơng việc địi hỏi nhiều thời gian và tâm huyết của giáo viên chuyên. Công
việc này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc
trao đổi kinh nghiệm biên soạn và giảng dạy nội dung chuyên sâu là việc làm thiết
thực để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên chuyên.
Với cấu trúc đề thi học sinh giỏi quốc gia mơn Địa lí hiện hành, nội dung địa
lí dân cư Việt Nam chiếm 3,0/20,0 điểm. Đây cũng là nội dung quan trọng trong
các đề thi học giỏi cấp trường, cấp tỉnh hay giao lưu khu vực dành cho học sinh
THPT chuyên lớp 11 và 12. Tuy nhiên, kiến thức trong sách giáo khoa lớp 12 về
dân cư Việt Nam tương đối hạn chế chỉ tập trung trong 3 – 4 bài và tài liệu tham
khảo về phần này cũng không nhiều.
Nghiên cứu và thử nghiệm đề tài “Tổng kết các dạng câu hỏi về một số vấn
đề chuyên sâu của địa lí dân cư Việt Nam” tác giả mong muốn sẽ góp phần nhỏ bé
vào việc nâng cao chất lượng môn học, nhất là trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THPT chuyên.
II. Tình hình nghiên cứu:
Nội dung chuyên sâu của địa lí dân cư Việt Nam đã được một số tác giả đề
cập đến trong các giáo trình đại học và tài liệu tham khảo dành cho ôn thi đại học
và học sinh giỏi môn địa lí. Giáo trình “Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam” của nhóm
tác giả Lê Thơng (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ; giáo trình “Kinh
tế -xã hội Việt Nam ” (tập 1) của tác giả Nguyễn Viết Thịnh và Đỗ Thị Minh Đức
đã nghiên cứu nhiều nội dung kinh tế - xã hội Việt Nam trong đó dân cư là một bộ
phận. Những tài liệu đã nêu là các giáo trình dành cho sinh viên nên nội dung dân
cư Việt Nam được đề cập đến rất sâu và chỉ một phần trong đó sử dụng được cho
học sinh phổ thơng.
Một số tài liệu tham khảo trong đó có những câu hỏi liên quan đến nội dung
địa lí dân cư có thể kể đến như: “Hướng dẫn ơn thi học sinh giỏi mơn Địa lí”, Lê
Thơng (chủ biên) – Nguyễn Minh Tuệ - Bùi Thị Nhiệm – Vũ Thị Hải Yến, nhà
xuất bản giáo dục 2011; “Tài liệu tập huấn phát triển chun mơn giáo viên trường
THPT mơn địa lí”, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2011; “Bộ đề thi đại học, cao đẳng mơn
địa lí theo hướng dẫn mới của Bộ Giáo dục”, Lê Thông và các tác giả khác...Trong
các tài liệu này các câu hỏi về phần địa lí dân cư khá phong phú và có hướng dẫn
cách trả lời chi tiết. Tuy nhiên, đọc các tài liệu này học sinh khó nắm chắc kiến
1
thức một cách hệ thống và kĩ năng phân tích đề để trả lời theo các dạng câu hỏi gặp
nhiều hạn chế. Chính vì thế tác giả tổng các dạng câu hỏi lí thuyết chủ yếu liên
quan đến phân bố dân cư và đơ thị hố của nước ta nhằm phần nào khắc phục khó
khăn trên.
III. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi&giá trị sử dụng
của đề tài:
III.1. Mục đích, đối tượng:
*Mục đích:
- Góp phần nâng cao khả năng tổng hợp, tích luỹ kiến thức theo các chuyên đề
chuyên sâu cho giáo viên.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức và kĩ năng một cách hệ thống.
- Rèn luyện kĩ năng viết bài cho học sinh.
* Đối tượng: - Đặc điểm phân bố dân cư và đơ thị hố của nước ta
- Các câu hỏi lí thuyết có liên quan đến phân bố dân cư và đơ thị hố Việt Nam.
III.2 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những nội dung chuyên sâu trong phần địa lí dân cư Việt Nam.
- Sắp xếp, chọn lọc và tổng kết thành các dạng câu hỏi lí thuyết liên quan đến địa lí
dân cư.
III.3 Phạm vi:
- Áp dụng cho chương địa lí dân cư lớp 12, chương trình nâng cao và chuyên sâu.
- Giới hạn trong hai nội dung chính: phân bố dân cư và đơ thị hố.
III.4 Giá trị sử dụng:
- Đề tài làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên chuyên nhất là
trong việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu phục vụ công tác giảng dạy học sinh
giỏi.
- Cung cấp tài liệu hữu ích cho học sinh trong q trình ơn thi học sinh giỏi địa lí ở
các trường THPT chuyên.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
-Thu thập thông tin, tư liệu từ các sách tham khảo, đề thi học sinh giỏi môn địa lí
cấp Quốc gia và cấp tỉnh....
- Phương pháp hội thảo, hỏi ý kiến chuyên gia.
- Các phương pháp khác có liên quan.
2
B.NỘI DUNG
I.Định hướng chuyên đề theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo:
TT Nội dung
Mức độ cần đạt
1
Đặc điểm dân số Kiến thức:
và phân bố dân cư - Chứng minh và giải thích đặc điểm dân số nước ta và
nước ta
nêu rõ ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế- xã
hội.
+ Qui mô dân số đông và vẫn đang tăng
+ Có nhiều thành phần dân tộc với những đặc điểm khác
nhau.
+ Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ, đang bước
vào giai đoạn cơ cấu dân số già.
+ Ảnh hưởng của đặc điểm dân số nước ta đến phát triển
kinh tế- xã hội và mơi trường.
- Giải thích được vì sao phải tiến hành phân bố lại dân
cư và lao động giữa các vùng.
- Nêu rõ được vì sao nước ta phải tiếp tục thực hiện
chính sách DS_KHHGĐ
Kỹ năng:
- Tính được thời gian dân số tăng gấp đôi
- Biết cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam và phân tích
biểu đồ, bảng số liệu thống kê để trình bày được đặc
điểm dân số và phân bố dân cư nước ta.
2
Đơ thị hố
Kiến thức:
- Nhận xét và giải thích được mạng lưới đơ thị nước ta:
+ Tiêu chí phân loại đơ thị
+ Mạng lưới đơ thị phân bố không đồng đều giữa các
vùng và tập trung chủ yếu ở đồng bằng ven biển
+ Giải thích
- Phân tích ảnh hưởng của đơ thị hố đến phát triển kinh
tế- xã hội và mơi trường.
+ Ảnh hưởng tích cực
+ Ảnh hưởng tiêu cực
Kĩ năng:
- Vẽ và nhận xét được biểu đồ thể hiện đặc điểm đơ thị
hố ở nước ta
- Biết cách sử dụng và khai thác Atlat địa lí Việt Nam để
trình bày các loại đơ thị và sự phân bố của chúng.
3
II. Một số đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây phần địa lí dân cư
Việt Nam:
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2007
Câu 5. (3 điểm)
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự
phân bố dân cư ở Trung du và miền núi phía Bắc.
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2008
a) Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân bố
dân cư nước ta theo lãnh thổ.
b) Tại sao nói sự phân bố dân cư nước ta hiện nay cịn bất hợp lí?
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2009
Câu 5. (3 điểm)
a) Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích
sự phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Hồng.
b) Tại sao cơ cấu dân số theo độ tuổi có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta?
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2010
Câu 5. (3,0 điểm)
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích
về mạng lưới đơ thị ở Dun hải Nam Trung Bộ.
b) Tại sao cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
ở các vùng dân tộc ít người?
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2011
Câu 5. (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về
phân bố dân cư ở Đông Nam Bộ.
4
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2012
Câu 5. (3 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự
phân bố đơ thị nước ta
III. Tổng kết các dạng câu hỏi lí thuyết chủ yếu về phân bố dân cư và đơ thị
hố.
1.Trình bày, chứng minh, giải thích đặc điểm phân bố dân cư cả nước.
Ví dụ:Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức nhận xét và giải thích đặc điểm
phân bố dân cư nước ta?
- Mật độ trung bình: cao so với thế giới
Nguyên nhân: do lịch sử quần cư sớm, gắn với nền sản xuất lúa nước, dân số tăng
nhanh trong khi diện tích đất đai hạn chế. Nhân tố khác: vị trí địa lí…
- Phân bố khơng đều:
+ Có nhiều cấp mật độ dân số khác nhau, chênh lệch giữa mức cao nhất và thấp
nhất.
+ Đồng bằng và miền núi
+ Giữa thành thị và nông thôn (qua biểu đồ cột dân số qua các năm)
+ Giữa các khu vực: đồng bằng – đồng bằng, miền núi – miền núi
+ Không đều ngay trong nội bộ 1 vùng
- Phân bố chưa hợp lí: đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích nhưng lại chiếm ¾ dân số,
MN ngược lại hậu quả?
Giải thích phân bố dân cư không đều: Do sự khác biệt giữa các vùng, các khu vực
về:
- Tính chất nền kinh tế và trình độ phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định. Các khu
vực tập trung dân cư thường gắn liền nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ hơn là nông
nghiệp. Trong nông nghiệp: Các vùng trồng lúa nước thâm canh, chăn nuôi gia súc
lớn, trồng cây công nghiệp theo lối sản xuất hàng hoá sẽ tập trung dân cư đông hơn
các khu vực phát triển lâm nghiệp, nông – lâm kết hợp...
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (hệ thống đô thị, các trung tâm cơng
nghiệp, các đầu mối giao thơng...)
- Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là địa hình.
2. Dựa vào Atlat và kiến thức nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư
1 vùng lãnh thổ nước ta.
2.1. Cách giải.
- Khái quát: Phạm vi của vùng (bao gồm những tỉnh nào), diện tích, dân số…
- Đặc điểm
+ Mật độ dân số trung bình: cao hay thấp (so sánh với các vùng khác và cả nước)
5
+ Phân bố khơng đều: từng vùng có thể trình bày theo các cách sau:
Trong toàn vùng (mật độ cao nhất và thấp nhất)
Giữa các khu vực (Theo độ cao địa hình hoặc các cấp mật độ dân số…)
Giữa các tỉnh
Ngay trong 1 tỉnh
- Giải thích: dựa vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư (Trình độ, tính
chất nền kinh tế, lịch sử khai thác lãnh thổ, điều kiện tự nhiên...)
2.2. Ví dụ:
2.2.1. Ví dụ 1: Nhận xét và giải thích về phân bố dân cư ĐBSH
* Khái quát
* Mật độ dân số cao nhất nước ta
- Mật độ trung bình trên 1000 người/km2, các tỉnh đều có mật độ dân số cao.
- Do vùng có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước),
có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có nền nơng nghiệp lúa nước phát triển từ rất
sớm, có sự phát triển kinh tế khá mạnh so với các vùng khác trong cả nước…
* Phân bố dân cư khơng đều:
- Trong tồn vùng:
+ Dân cư tập trung đông ở trung tâm đồng bằng với mật độ 1001-2000 người/km2
(dẫn chứng)
+ Mật độ thấp hơn 501 đến 1000 người/km2 ở rìa phía B, ĐB và TN (dẫn chứng)
+ Do khác nhau về các điều kiện sản xuất và cư trú, mức độ đơ thị hóa.
- Giữa thành thị và nông thôn:
+ Đa số dân cư sống ở nông thôn (dẫn chứng), tỉ lệ dân đô thị thấp hơn tỉ lệ chung
cả nước
+ Do các nguyên nhân kinh tế (nông nghiệp là hoạt động truyền thống vẫn đảm bảo
cho cuộc sống cho phần lớn dân cư), các nguyên nhân về dân số (mức sinh của
nông thôn cao hơn đô thị) và 1 số nguyên nhân khác
2.2.2.VD2:Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư của vùng Đơng Nam Bộ:
*Khái quát
* Nhận xét:
- Mật độ dân số trung bình cao so với cả nước và các vùng khác: cao hơn mức
trung bình cả nước, chỉ đứng sau Đồng bằng sông Hồng (dẫn chứng)
Nguyên nhân: đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất nước ta, là vùng
chuyên canh CCN lớn nhất cả nước, tập trung nhiều đô thị lớn, điều kiện tự nhiên
thuận lợi (giáp biển, giàu thủy sản, dầu khí, tài nguyên du lịch phong phú…)
- Phân bố không đều: 6 cấp với xu hướng chung là tập trung đơng ở trung tâm và
phía Nam cịn phía Bắc thưa dân hơn.
+ Cấp mật độ cao từ 1001 trở lên: chủ yếu là các đô thị Tây Ninh, Thủ Dầu Một,
Bà Rịa – Vũng Tàu trong đó trên 2000 người/km2: TP HCM, Biên Hòa.
6
+ Cấp độ trung bình 201 – 1000 người/km2 trong đó từ 501 - 1000 là ở ven các đơ
thị lớn của vùng : TP HCM, Biên Hịa, Bình Dương, Thủ Dầu Một…
Từ 201 – 500: tỉ lệ diện tích tương đối rộng ĐB Đồng Nai, Bà Rịa, Tây Ninh, Bình
Phước…
+ Mức độ thấp: từ 50 – 200: Phía Bắc Tây Ninh, ĐB Bình Phước, TB Đồng Nai,
phía Nam TP HCM.
- Phân bố không đều giữa thành thị và nông thơn (dẫn chứng)
* Giải thích:
- Mật độ dân số của vùng cao do có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên và kinh
tế - xã hội (đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất nước ta, tập trung nhiều
đô thị, các TTCN và dịch vụ lớn; giáp biển, giàu thủy sản, dầu khí, tài nguyên du
lịch phong phú…)
- Phân bố không đều theo 6 cấp mật độ do các nhân tố tác động đến phân bố dân cư
không giống nhau trong vùng (Cấp mật độ cao gắn với các đô thị, trung tâm kinh
tế, văn hoá; cấp mật độ thấp do đây là những khu vực rừng cịn nhiều, cửa sơng Sài
Gịn, rừng ngập mặn, bãi triều mới bồi)
- Các đô thị là nơi tạp trung phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, trình độ phát triển cao
hơn. Nông thôn chủ yếu phát triển cây công nghiệp...
2.2.3.VD3: Nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở ĐBCL
- Khái quát: gồm 13 tỉnh, thành phố với diện tích hơn 40 000 km2 chiếm 12 % diện
tích cả nước và dân số 17,69 triệu người (chiếm 17,5 % dân số cả nước)
a. Nhận xét:
* Mật độ dân số trung bình khá cao, phổ biến từ 201- 500 người/km2, cao hơn TB
toàn quốc; so sánh với ĐBSH.
*Dân cư phân bố khơng đều:
- Trong tồn vùng: + Cao nhất là hơn 2000 người/km2
+ Thấp nhất 50-100 người/km2
- Giữa các khu vực:
+ Đông đúc nhất ở trung tâm, ven sông Tiền, sông Hậu (501- 1000 người/km2)
+ Khu vực rìa đồng bằng như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng
trung tâm bán đảo Cà Mau dân cư thưa thớt hơn (101-200 người/km2)
- Giữa các tỉnh:
+ Các tỉnh nằm ở trung tâm có mật độ dân số cao hơn ở rìa đồng bằng (Cần Thơ
835 người/km2 cịn Cà Mau 234)
+ Ngay trong 1 tỉnh có sự phân bố khơng đều
Ví dụ: Trà Vinh phía Bắc và tây mật độ cao hơn501-1000, 201-500 cịn phía đơng
nam giáp biển mật độ dân số thấp hơn 101-200
Hoặc trong tỉnh Kiên Giang , cao ở Rạch Giá, thấp nhất ở Hà Tiên (dc)
* Phân hóa:
7
- Đông đúc ở ven sông Tiền, sông Hậu, trung tâm của ĐBCL (500 -1000
người/km2)
- Thưa thớt: mật độ 50-100 người/km2
b. Giải thích:
- Sự phân bố dân cư phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó quyết định là trình độ
phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tế
- Mật độ dân số khá cao do: vùng có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự cư trú và sản
xuất.
+ Là vùng thâm canh lúa nước cần nhiều lao động
+ Là một trong những vùng kinh tế năng động của nước ta
+ ĐK tự nhiên thuận lợi: địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi
dào, khí hậu nóng ẩm.
- Phân bố khơng đều do:
Khu vực trung tâm do có đất phù sa ngọt ven sơng Tiền, sơng Hậu rất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp, nền kinh tế phát triển, tập trung mạng lưới đô thị. Khu vực
rìa thưa dân vì đây là khu vực đất phèn,đất mặn cần cải tạo.
2.2.4. Ví dụ 4: Nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Tây Nguyên:
*Khái quát
* Mật độ dân số vào loại thấp nhất cả nước, với mật độ phổ biến 50 -100
người/km2
Giải thích: do TN có địa hình cao, là vùng kinh tế chưa phát triển, hoạt động kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật còn hạn
chế, lịch sử khai thác lãnh thổ muộn, chủ yếu dân tộc ít người…
* Phân bố khơng đều:
Với 5 cấp phân bố: cao nhất lên tới 501-1000 và thấp nhất là dưới 50 người.
- 201-500 người và 501-1000: thành phố Pleei Ku, Buôn Ma Thuật, Đà lạt, thị xã
Bảo Lộc và các vùng phụ cận do đây là các đơ thị nơi có nền kinh tế với các ngành
công nghiệp, dịch vụ phát triển.
- 50-100, 101-200: tập trung ven các đô thị và các vùng chuyên canh CCN lâu năm
như vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Thị xã Bảo Lộc…
- Dưới 50: tại các khu vực núi cao, rừng hoặc các nơi có điều kiện khó khăn cho
sản xuất giao thơng như vùng biên giới với Lào và CPC, vùng núi cao phía Bắc cao
nguyên Lâm Viên
2.2.5.Ví dụ 5: Nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư vùng Bắc trung Bộ.
* Khái quát: gồm 6 tỉnh, dân số 2008 là 10,7 triệu người chiếm 12,5 % dân số cả
nước
* Mật độ dân số trung bình là 208 người/km2, thấp hơn mức trung bình cả nước
(260), thấp hơn nhiều ĐBSH, ĐBCL, ĐNB
8
Do trình độ phát triển kinh tế chưa cao, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
* Phân bố dân cư rất khơng đồng đều:
Có đầy đủ 7 cấp mật độ từ cao nhất trên 2000 đến mức thấp nhất dưới 50.
- Trên 2000 rất ít chỉ tập trung phụ cận các thành phố lớn nhất trong vùng là Thanh
Hóa, Vinh, Huế.
- 1001-2000:chỉ có ở phụ cận thành phố Thanh Hóa.
- 501-1000: phân bố ở các đồng bằng duyên hải như Thanh Hóa, Nghệ An, và Thừa
thiên Huế.
- 201-500: Tập trung ở ven các thành phố thị xã ven biển, dọc quốc lộ 1A: hà Tĩnh,
Đồng Hới, Đông Hà.
- 101-200: thuộc vùng đồi trung du trước núi ở Nghệ an, Thanh Hóa, Quảng Trị…
- 50-100 và dưới 50: là vùng núi hiểm trở phía tây thuộc dãy TSB.
Khơng đều giữa các khu vực,các tỉnh:
- Giữa đồng bằng ven biển và trung du miền núi, đồng bằng có mật độ dân số cao
trên 200, tiếp đến vùng đồi trung du trước núi 101-200, vùng núi phía tây dưới 100.
- Giữa thành thị và nông thôn: phần lớn dân cư tập trung ở nơng thơn, mạng lưới đơ
thị cịn mỏng, qui mơ dân số ít.
- Giữa các tỉnh: cao nhất là Thanh Hóa và thấp nhất là Quảng Bình.
- Trong 1 tỉnh: phía tây thưa dân, phía đơng đơng đúc hơn
Kết luận: khu vực đông dân: đồng bằng ven biển, dọc QL 1 và đường sắt thống
Nhất
Vùng thưa dân: đồi núi phía tây
Giải thích: do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
- Tự nhiên: địa hình, đất đai, nguồn nước, thiên tai trong đó chủ yếu là địa hình
(khu vực núi cao hiểm trở thưa dân hơn so với đồng bằng ven biển)
- KT_XH: tính chất nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế
+Khu vực đông dân nhất là các thành phố thị xã gắn với hoạt động CN và DV phát
triển.
+ Các khu vực đồng bằng gắn với hoạt động trồng lúa nước, hoạt động khai thác
thủy sản có mật độ tập trung đơng hơn so với khu vực trồng hoa màu ở vùng đồi
núi phía tây và phát triển lâm nghiệp ở núi cao phía tây.
2.2.6.Ví dụ 6: Nhận xét về đặc điểm phân bố dân cư- dân tộc của vùng núi Tây
Bắc. Đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển KT-XH của vùng?
* Khái quát
* Mật độ dân số thấp, qui mô nhỏ nhất trong 8 vùng nước ta với 2,66 triệu người,
chiếm 3 % dân số toàn quốc (08)
Do địa hình hiểm trở nhất nước ta, kinh tế kém phát triển, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kĩ thuật cịn hạn chế, nhiều dân tộc ít người…
9
* Phân bố dân cư không đều:
- Theo độ cao địa hình: các vùng có địa hình thấp thường có mật độ dân số cao hơn
những vùng núi cao.
Cao nguyên Sơn La, Mộc Châu mật độ 50-100, vùng núi cao HLS , Pu Si Lung, Pu
Sam Sao, Pu Đen Đinh dưới 50 người/km2.
- Giữa các tỉnh: cao nhất Hịa Bình (178) thấp nhất Lai Châu (37)
- Không đồng đều ngay trong 1 tỉnh:
Các thành phố, thị xã có mật độ dân số cao hơn vùng sâu, vùng xa
VD: MĐ DS Sơn La chia 3 cấp độ:
+ Cao nhất: 101-200: trung tâm thị xã Sơn La
+ 50-100: cao nguyên Sơn La, Mộc Châu
+ Dưới 50: dọc dãy Pu Sam Sao
* Đặc điểm phân bố dân tộc:
- Đây là địa bàn cư trú nhiều dân tộc ít người, thành phần dân tộc đa dạng gồm các
nhóm V-Mường, Tày – Thái…trong đó chủ yếu là nhóm Tày- Thái, thứ 2 là nhóm
HMoong-Dao, các nhóm cịn lại số lượng ít.
- Phân bố: các dân tộc không sống riêng rẽ mà xen kẽ nhau, tuy nhiên 1 số dân tộc
có số lượng lớn sống tập trung ở 1 số tỉnh:
+ Người Thái: thuộc nhóm ngơn ngữ Tày- Thái sống tập trung trong các thung lũng
và cánh đồng miền núi ở các tỉnh Sơn la, Điện Biên, Lai Châu, Hào Bình.
+ Người Mường thuộc nhóm ngơn ngữ Việt – Mường cư trú tập trung ở Hòa Bình.
+ Người Hmoong thuộc nhóm ngơn ngữ Hmoong- Dao sống ở các vùng núi cao
Lai Châu, ĐB, Sơn La.
* Ảnh hưởng của đặc điểm dân cư, dân tộc đến sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Dân số ít, phân bố thưa thớt gây khó khăn cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên và
lao động của vùng. Đây là vùng có nhiều tiềm năng khống sản, thủy điện, lâm
nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, phát triển CCN nhưng lại thiếu lao động đặc biệt lao
động kĩ thuật.
- Các dân tộc ít người với truyền thống văn hóa độc đáo, kinh nghiệm sản xuất
phong phú có vai trị quan trọng trong việc phát triển KT-XH miền núi, đảm bảo
ANQP của đất nước.
- Tuy nhiên trình độ dân trí của đồng bào dân tộc ít người cịn thấp gây khó khăn
trong việc tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển sản xuất, khai thác hiệu
quả TNTN.
3. Trình bày và giải thích đặc điểm đơ thị hóa của cả nước
3.1.VD1: Dựa vào Atlt chứng minh rằng trình độ đơ thị hóa của nước ta cịn thấp.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp và tăng chậm (dẫn chứng)
10
- Phân cấp đô thị: chủ yếu loại 3 và 4 với qui mô dân số đô thị chủ yếu ở các cấp từ
100 – 200 nghìn người
- Phân bố đơ thị khơng đồng đều và chưa hợp lí, cịn mang tính tự phát. Đơ thị tập
trung ở các đồng bằng ven biển cịn phía tây mạng lưới đơ thị thưa thớt.
- Cơ sở vật chất hạ tầng đô thị cịn yếu kém.
Giải thích: chiến tranh kéo dài tàn phá làm gián đoạn q trình đơ thị hóa
Điểm xuất phát thấp chủ yếu là hoạt động nơng nghiệp, duy trì cơ chế cũ tập trung
bao cấp…
3.2.VD2: Trình bày đặc điểm mạng lưới đô thị nước ta dựa atlat và kiến thức.
- Số lượng đô thị lớn: 689 đô thị (2005)
- Phân cấp đô thị: đô thị đặc biệt,1,2 và các đô thị khác.
- Qui mô dân số đô thị: chủ yếu là đô thị vừa và nhỏ (dẫn chứng)
- Chức năng đơ thị: khá đa dạng trong đó có đơ thị tổng hợp có ý nghĩa cả nước, đơ
thị có ý nghĩa vùng ngồi ra cịn có các đơ thị chức năng hành chính, cơng nghiệp
mang tính chất địa phương…
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ chủ yếu tập trung ở đồng
bằng, ven biển, phía bắc, phía tây mật độ đơ thị thưa hơn.
3.3.Ví dụ 3 : Hãy nhận xét về mạng lưới đô thị của nước ta? Giải thích?
a. Nhận xét
- Số lượng: khá nhiều (05 là 689 đô thị)
- Qui mô: chủ yếu là đô thị qui mô nhỏ và TB (dẫn chứng)
- Phân cấp:
+Phân làm 5 cấp (dẫn chứng)
+ Phần lớn là loại 3,4; loại 1 và 2 hạn chế
- Chức năng:
+ Chủ yếu là chức năng hành chính
+ Một số đơ thị có chức năng tổng hợp: HN, TP HCM (kinh tế, hành chính, CN và
DV…)
+ Chức năng khác: cơng nghiệp, du lịch…
- Phân bố:
+ Không đều giữa các vùng
+ Trong mỗi vùng
+ Vùng có mật độ đơ thị dày đặc: ĐBSH, ĐBCL, ĐNB
Cịn lại là các vùng có mật độ thấp: TB, TN
b. Giải thích:
- Nền kinh tế chậm phát triển, xuất phát điểm nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, Cn-DV chưa phát triển mạnh
- Lí do khác: chịu ảnh hưởng chiến tranh kéo dài, sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên và KT-XH giữa các vùng.
11
4. Nhận xét và giải thích đặc điểm mạng lưới đô thị của 1 vùng
4.1. Cách giải.
* Đặc điểm:
- Khái quát
- Đặc điểm chung (so với các vùng khác trong cả nước)
- Qui mô dân số (cụ thể)
- Phân cấp đô thị (dựa atlat nêu cụ thể)
- Chức năng
* Giải thích: dựa vào tính chất nền kinh tế, phân bố dân cư, lịch sử khai thác lãnh
thổ,vị trí địa lí và điều kiện TN...
4.2. Ví dụ :
4.2.1. Ví dụ 1: Nhận xét và giải thích đặc điểm mạng lưới đơ thị của vùng Tây
Nguyên.
* Đặc điểm
- Khái quát
- Đặc điểm chung: mạng lưới đô thị thưa thớt, phân bố phân tán
- Qui mơ: phần lớn các đơ thị có qui mơ nhỏ và trung bình. Cụ thể:
+ Chỉ duy nhất có Bn Ma Thuật có qui mơ dân số trên 20 – 50 vạn dân
+ 4 đô thị 10 đến 20 vạn dân: Kon Tum, Plaay Ku, Đà Lạt, Bảo Lộc.
+ 3 đô thị dưới 10 vạn dân: Gia Nghĩa, Ayn Pa, An Khê
- Phân cấp:
+ 2 đô thị loại 2 là Buôn Ma Thuật và Đà Lạt
+ 3 đô thị loại 3 là Kon Tum, Play Ku và Bảo Lộc
+ 3 đô thị loại 4 là An Khê, Ayun Pa và Gia Nghĩa
- Chức năng: Phần lớn mang chức năng hành chính, chức năng cơng nghiệp hạn
chế, chỉ có các điểm cơng nghiệp, chưa có trung tâm cơng nghiệp (dẫn chứng)
* Giải thích
- Đây là vùng cao nguyên dân cư thưa thớt nên qui mô đô thị nhỏ
- Nền kinh tế chậm phát triển, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất(chiếm
53,2 % GDP) nên phần lớn là các đơ thị mang chức năng hành chính.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn trước hết là mạng lưới GTVT nên mạng lưới đơ thị
thưa thớt, phân tán.
4.2.2. Ví dụ 2: Nhận xét và giải thích đặc điểm mạng lưới đô thị vùng đồng bằng
sông Hồng.
* Đặc điểm:
- Khái quát
- Mạng lưới đô thị dày đặc nhất trong cả nước
+ Số lượng đô thị nhiều
+ Mật độ đô thị cao nhất nước ta.
12
- Qui mơ đơ thị:
+ Có nhiều đơ thị lớn, chiếm 2/3 đô thị trên 1 triệu dân của cả nước (Hà Nội và Hải
Phòng), so sánh với ĐBCL…
+ 1 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Nam Định
+ 7 đô thị 10 đến 20 vạn dân: Vĩnh Yên, Sơn Tây, Hà Đơng, Bắc Ninh, Hải Dương,
Thái Bình, Ninh Bình.
+ 2 đô thị dưới 10 vạn dân: Phủ Lý, Hưng n.
- Phân cấp đơ thị: có đầy đủ 5 cấp
+ 1 đô thị đặc biệt: HN
+ 1 đô thị loại 1: Hải Phịng
+ 1 đơ thị loại 2: Nam Định
+ 7 đô thị loại 3: Vĩnh yên, Bắc Ninh, Hưng n, Hải Dương, Phủ Lý, Thái Bình,
Ninh Bình
+ Cịn lại là các đô thị loại 4
- Chức năng đô thị đa dạng:
+ Đô thị tổng hợp: HN- thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn nhất cả
nước.
+ Đơ thị cơng nghiệp: Hải phịng là thành phố cảng, trung tâm công nghiệp lớn của
Miền
Bắc
và
cả
nước.
+ Đô thị du lịch: HP, HN, Ninh Bình.
+ Đơ thị hành chính: Thái Bình, Phủ Lý.
* Giải thích:
- Đây là vùng đồng bằng châu thổ, mật độ dân số cao nhất cả nước nên qui mô đô
thị khá lớn
- Lịch sử khai thác lâu đời, nhiều ngành nghề truyền thống, CN, DV đang phát triển
với nhiều trung tâm kinh tế, TTCN lớn nên đô thị nhiều chức năng.
- Cơ sở hạ tầng tốt, mật độ giao thông cao, HN là đầu mối GTVT lớn nhất ở phía
Bắc hội tụ nhiều tuyến đường huyết mạch nên mạng lưới đơ thị dày đặc.
52.3.Ví dụ 3:. Nhận xét và giải thích về mạng lưới đơ thị ở ĐBCL
* Nhận xét;
- Qui mô: số lượng đô thị tương đối nhiều nhưng qui mô nhỏ
- Phân cấp đô thị: đều từ loại 2 trở xuống
- Chức năng: chủ yếu là hành chính, một số đơ thị liên quan đến chức năng kinh tế
(chức năng công nghiệp chuyên ngành chế biến lương thực, thực phẩm)
- Phân bố:
+ Chủ yếu là ven sông Tiền, sông Hậu
+ 1 vài đô thị phân bố riêng lẻ, vùng rìa đồng bằng mật độ đơ thị thưa hơn.
* Giải thích:
13
- Qui mô nhỏ, chủ yếu là loại 3 và 4, phần lớn có chức năng hành chính do: nền
kinh tế chậm phát triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và thủy sản
- Phân bố:
+ Ven sông Tiền, sông Hậu do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế tương đối
phát triển
+ Riêng thành phố Cà Mau, Rạch Giá là ngoại lệ vì thuộc tỉnh lị tỉnh Cà Mau và
Kiên Giang
5. So sánh mạng lưới đô thị giữa 2 vùng:
5.1. Cách giải.
* Khái quát về mỗi vùng
* Giống nhau:
- Số lượng đô thị
- Qui mô dân số đô thị
- Phân cấp đô thị
- Chức năng
- Phân bố.
* Khác:
- Số lượng đô thị
- Qui mô dân số cho mỗi đơ thị
- Phân cấp đơ thị
- Chức năng
- Phân bố.
5.2.Ví dụ:
5.2.1. Ví dụ 1: So sánh mạng lưới đơ thị giữa 2 vùng: ĐBSH với ĐBCL
* Khái quát:
* Giống nhau:
- Mạng lưới đơ thị tương đối dày đặc
- Có nhiều đơ thị qui mơ trung bình và lớn
- Đều có 1 số chức năng: hành chính, cơng nghiệp, kinh tế, chức năng khác…
* Khác nhau:
- Đồng bằng SH so với ĐBCL:
+ Về số lượng đô thị: từ cấp đặc biệt đến cấp 4 ít hơn
+ Về qui mơ dân số cho mỗi đơ thị lớn hơn
. Có 2 đơ thị trên 1 triệu dân: HN, HP
. 1 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Nam Định
. 7 đô thị 10 đến 20 vạn dân: Vĩnh Yên, Sơn Tây, Hà Đông, Bắc Ninh, Hải Dương,
Thái Bình, Ninh Bình.
14
. 2 đô thị dưới 10 vạn dân: Phủ Lý, Hưng n.
+ Về phân cấp đơ thị: có đầy đủ 5 cấp
. 1 đô thị đặc biệt: HN
. 1 đô thị loại 1: Hải Phịng
. 1 đơ thị loại 2: Nam Định
. 7 đô thị loại 3: Vĩnh yên, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Phủ Lý, Thái Bình,
Ninh Bình
. Cịn lại là các đơ thị loại 4
+ Chức năng đô thị đa dạng hơn:
. HN- thủ đô, trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn nhất cả nước.
. Hải phịng là thành phố cảng, trung tâm cơng nghiệp lớn của Miền Bắc và cả
nước.
. Các đơ thị cịn lại phần lớn là các trung tâm công nghiệp
+ Phân bố rộng khắp cả vùng với mật độ dày đặc nhất cả nước.
- ĐBCL so với ĐBSH:
+ Số lượng đô thị nhiều hơn (15 đô thị)
+ Qui mô dân số cho mỗi đô thị nhỏ hơn
. 1 đô thị 50 vạn đến 1 triệu dân: Cần Thơ
5.2.2. Ví dụ 2:. So sánh mạng lưới đô thị giữa 2 vùng TDMNBB với Tây Nguyên.
- Khái quát từng vùng
a.Giống:
- Mạng lưới đô thị thưa, phân bố phân tán.
- Đều có qui mơ trung bình và nhỏ (dc)
- Phân cấp: đơ thị loại thấp loại 3 và 4 (1 đô thị 200- 500 nghìn người)
- Chức năng: đa dạng (hành chính, cơng nghiệp, chức năng khác…) nhưng chủ yếu
chức năng hành chính.
- Phân bố: không đồng đều
b.Khác:
- TDMNBB so với Tây nguyên:
+ Số lượng nhiều hơn (dẫn chứng)
+ Qui mô: nhỏ hơn về qui mô dân số.
2 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Thái Nguyên, Hạ long.
3 đô thị 10 đến 20 vạn dân: Việt Trì, Hạ Long, cẩm Phả.
Cịn lại các đô thị dưới 10 vạn dân (15 đô thị): nhiều hơn so Tây Nguyên
+ Phân cấp đô thị:
3 đô thị loại 2: Việt Trì, hạ Long, Thái Ngun
Đơ thị loại 3 và 4: chủ yếu.
+ Chức năng:
15
4 đô thị chức năng công nghiệp (TTCN) (Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Cẩm
Phả) trong đó có 3 đơ thị là trung tâm kinh tế, lớn nhất là Hạ Long còn lại là các
chức năng khác.
+ Phân bố: Tập trung dày hơn ở trung du và ven biển với các đô thị qui mô tương
đối lớn, các khu vực cịn lại mật độ đơ thị thưa hơn, chủ yếu là các đơ thị qui mơ
nhỏ, chức năng hành chính.
- Tây Nguyên so với TDMNBB:
+ Số lượng: ít hơn (8 đô thị)
+ Qui mô: lớn hơn về qui mô dân số
1 đô thị 20 đến 50 vạn dân: Buôn Ma Thuật
4 đô thị 10 đến 20 vạn dân nhiều nhất: Kon Tum, Pleei Ku, Đà Lạt, Bảo Lộc
Dưới 10 vạn dân: An Khê, Yun Pa, Gia Nghĩa
+ Phân cấp:
2 đơ thị loại 2 : Bn Ma Thuật, Đà Lạt
Cịn lại là các đô thị loại 3 và 4
+ Chức năng: hạn chế hơn, khơng có chức năng cơng nghiệp (chỉ có các điểm cơng
nghiệp, chưa có trung tâm cơng nghiệp), phần lớn là chức năng hành chính.
+ Phân bố tương đối đều hơn theo lãnh thổ, về cơ bản mỗi đô thị đều gắn với 1 tỉnh
lị.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
16
Việc tổng kết các dạng câu hỏi trong phần địa lí dân cư là cần thiết để học
sinh nắm kiến thức và kĩ năng theo hệ thống, ghi nhớ vấn đề tốt hơn và đó cũng là
cách để làm quen và rèn luyện các dạng đề trong thi học sinh giỏi. Theo các dạng
câu hỏi và kèm theo hướng dẫn cách giải học sinh có thể tự học ở nhà mở rộng
thêm các bài tập khác.
Với giáo viên, việc tổng kết các dạng bài trong phần này giúp chủ động hơn
trong phân phối thời gian ôn tập. Giáo viên cũng có cơ hội để rèn luyện kĩ năng
trình bày cho học sinh và nắm được những điểm mạnh và điểm yếu của học sinh.
II. Kiến nghị
Đối với giáo viên chuyên để đạt được những kết quả tốt trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi cần có ý thức xây dựng các chuyên đề chuyên sâu. Mỗi năm
tập trung làm 1-2 chuyên đề và hoàn thiện dần qua các năm tiếp theo, làm hết các
chuyên đề và bổ sung, cập nhật những kiến thức và dạng đề mới. Không ngừng trau
dồi chuyên môn, học hỏi ở đồng nghiệp, học hỏi ở các chuyên gia nhất là các giáo
sư về trường thỉnh giảng hàng năm cũng là điều cần thiết với giáo viên để chuyên
đề thêm sâu sắc và chất lượng.
Đối với nhà trường nên khuyến khích việc giáo viên viết chuyên đề chun
sâu trao đổi ở tổ nhóm chun mơn trong các buổi họp tổ. Tổ chức các cuộc hội
thảo, tham quan học tập trường bạn ...để giáo viên có thêm kinh nghiệm và cách
làm hay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
17
1. Chương trình dạy học chun sâu mơn Địa lí, Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Hà
Nội 2009.
2. Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT chun mơn
địa lí, Hải Phịng 2011.
3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Nhà xuất bản Đại học sư phạm
2010.
4. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, Lê Thơng (chủ biên) – Nguyễn
Minh Tuệ - Bùi Thị Nhiệm – Vũ Thị Hải Yến, nhà xuất bản giáo dục 2011.
5. Kỷ yếu hội thảo giáo viên chuyên vùng DH và ĐBBB, Hưng Yên 2011.
6. Hướng dẫn làm đề thi đại học và cao đẳng mơn địa lí theo cấu trúc mới của
Bộ giáo dục và đào tạo, Lê Thông và một số tác giả khác, nhà xuất bản đại
học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh 2008.
7. Hướng dẫn cách làm bài thi tuyển sinh vào Đại học và cao đẳng, Lê Thông,
nhà xuất bản giáo dục 2003.
8. Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Lê Thông (chủ biên) - Nguyễn Văn Phú –
Nguyễn Minh Tuệ, nhà xuất bản giáo dục 2001
9. Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Nguyễn Viết Thịnh - Đỗ Thị Minh Đức, nhà
xuất bản giáo dục 2000.
MỤC LỤC
18
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của vấn đề
1
II. Tình hình nghiên cứu
1
III. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị sử
dụng
2
IV. Phương pháp nghiên cứu
2
B. NỘI DUNG
I. Định hướng chuyên đề theo qui định của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
3
II. Một số đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây phần địa lí
dân cư Việt Nam
4
III. Tổng kết các dạng câu hỏi và bài tập
5
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.Kết luận
17
II.Kiến nghị
17
19
20