Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

bảo hiểm thất nghiệp thực trạng và giải pháp tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.69 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 - 2014

Đề tài:

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Võ Hoàng Yến

Châu Thị Hồng Hương
MSSV: B110055
Lớp: Luật Hành chính 37

Cần Thơ, tháng 5/2014



Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu .........................................................2
2.1. Mục tiêu ........................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................2
5. Bố cục của đề tài...............................................................................................2
Chương 1.....................................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp ...................................4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.........................................................................4
1.1.2. Khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm .................................................4
1.1.3. Khái niệm về mất việc làm..........................................................................4
1.1.4. Khái niệm thất nghiệp .................................................................................4
1.1.5. Khái niệm người thất nghiệp .......................................................................5
1.1.6. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp..................................................................5
1.1.7. Khái niệm trợ cấp thất nghiệp .....................................................................6
1.1.8. Một số khái niệm khác có liên quan ............................................................7
1.2. Một số nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp .....................................................8
1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp .......................................................................9
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam .......................................................................................................................10
Chương 2...................................................................................................................18
2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.........................................................................18
2.1.1. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ............................18
2.1.2 Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ..........................................18
2.2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp................................................................19
2.3. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp .....................................................................20
2.3.1. Trợ cấp thất nghiệp ...................................................................................20
2.3.1.1. Mức trợ cấp thất nghiệp......................................................................20
2.3.1.2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp ....................................................20
đóng bảo hiểm thất nghiệp .....................................................................................20

2.3.1.3. Các trường hợp tạm dừng, tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp: ...21
2.3.1.4. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ..........................21
2.3.2. Hỗ trợ học nghề: .......................................................................................23
2.3.3. Hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động hưởng thất nghiệp :.....................24
2.3.4. Chế độ bảo hiểm y tế : ..............................................................................25
2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp................................................................................25
2.5. Quy trình, thủ tục, hồ sơ tham gia và giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp ..25
2.5.1. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp : ...............................................................25
2.5.2. Đóng bảo hiểm thất nghiệp : .....................................................................26
2.5.2.1. Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp ...............................26
2.5.2.2. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp........................27
2.5.3. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp ........................................................28
GVHD: Võ Hoàng Yến

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

2.5.3.1. Đăng ký thất nghiệp :......................................................................... 28
2.5.3.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp :................................................... 29
2.5.3.3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết trợ cấp thất nghiệp :.... 30
2.5.3.4. Quy trình chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp .............................. 31
2.5.6. Chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp: ....................................................... 34
2.6. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan .................................................. 34
2.6.1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động ........................................................ 34
2.6.1.1. Quyền của người lao động : .................................................................. 34
2.6.1.2. Nghĩa vụ của người lao động : ........................................................... 35
2.6.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động ....................................... 35
2.6.2.1. Quyền của người sử dụng lao động ................................................... 35

2.6.2.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động ............................................... 35
2.6.3. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan Lao động trong việc tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp......................................................................... 36
2.6.3.1. Quyền của cơ quan Lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp: ..................................................................................... 36
2.6.3.2. Nghĩa vụ của cơ quan lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp: ..................................................................................... 36
2.6.4. Quyền và nghĩa vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam................................... 37
2.6.4.1. Quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam : ............................................. 37
2.6.4.2 Nghĩa vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam : .......................................... 37
Chương 3 .................................................................................................................. 39
3.2. Thực trạng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần Thơ.................. 39
3.2.1. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần Thơ
và kết quả đạt được ............................................................................................ 39
3.2.2. Những hạn chế bất cập ............................................................................. 42
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện .......................................................................... 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 59

GVHD: Võ Hoàng Yến

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã mang lại nhiều
thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Cùng với sự phát triển đó, thì hiện
tượng thất nghiệp cũng xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là khi Việt Nam tiến hành quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Do sức ép cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không đủ mạnh sẽ lâm
vào tình trạng phá sản, hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, làm cho người lao động bị
thất nghiệp ngày càng tăng. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình hình chính trị xã hội bất
ổn, các tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng, làm băng hoại các giá trị đạo đức, văn hóa
của gia đình và xã hội. Thất nghiệp còn làm tăng chi tiêu của Chính phủ, của doanh
nghiệp và xã hội cho các trợ cấp thất nghiệp và các chi phí có liên quan như chi phí
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, dịch vụ việc làm…Vì vậy hạn chế thất nghiệp và đảm
bảo ổn định đời sống người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp là một trong
những mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
Nhận thức rõ nhu cầu điều chỉnh hiện tượng thất nghiệp, Đảng ta đã đưa vấn đề
xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) vào trong các Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ 8, lần thứ 9; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX và được cụ thể hóa bằng nhiều chính sách liên quan đến vấn đề này.
Đặc biệt tại kỳ họp thứ 10 ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 10 thông qua Luật Bảo hiểm
xã hội số 71/2006/QH11, đã dành một chương quy định về chế độ bảo hiểm thất
nghiệp. Việc Nhà nước ta chính thức xây dựng chính sách và pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động, người sử dụng lao
động và toàn xã hội. Bởi chính sách bảo hiểm thất nghiệp có lợi cho người lao động
hơn so với trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm, người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp không chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà còn được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế, được hỗ trợ tìm việc làm và đào tạo nghề; người sử dụng lao động thì không
phải trả tiển trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thôi việc đối với người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
chi trả.
Qua hơn 5 năm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần
Thơ đã đạt những kết quả quan trọng, đời sống của người lao động thất nghiệp được
cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, chính sách bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn
chế, bất cập, chưa đảm bảo được tính chia sẻ cao giữa những người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp, sự công bằng giữa những người thụ hưởng, bị lợi dụng để trục lợi, quá

trình thực hiện vẫn còn những khó khăn vướng mắc. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 1

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

“Bảo hiểm thất nghiệp thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ” với mong
muốn góp phần hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay là một
yêu cầu cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp, thực tiễn áp dụng các chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại
thành phố Cần Thơ. Từ đó, tìm ra những điểm còn tồn tại của pháp luật trong vấn đề
này, cũng như đưa ra được kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp ở nước ta trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên đề tài có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm thất
nghiệp và chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân tích quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam.
- Thực trạng của chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần Thơ
- Các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm

các chế độ như: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng, quy trình giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp. Chính sách này
áp dụng đối với những người lao động là công dân Việt Nam có tham gia vào quan hệ
lao động, có giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tối thiểu từ 12
tháng trở lên.
Về không gian: Trên phạm vi thành phố Cần Thơ
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu về lý luận tài
liệu, sách vở và phân tích, tổng hợp, phân tích luật viết, phương pháp nghiên cứu khoa
học kinh tế, xã hội phù hợp để làm rỏ từng vấn đề của đề tài .
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài gồm 3 chương
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 2

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Chương 1: Những vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp
Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Chương 3: Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Cần
Thơ và những giải pháp hoàn thiện.


GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 3

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội 1.
Như vậy, bảo hiểm xã hội là một loại hình bảo hiểm mà mục đích của nó nhằm
đảm bảo điều kiện vật chất cho người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn, sinh đẻ, thất
nghiệp hoặc già yếu không có thu nhập về tiền lương hoặc tiền công, khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp cho họ và gia đình họ ổn định cuộc sống, phục hồi chức
năng lao động hoặc an dưỡng tuổi già. Bảo hiểm xã hội là một trong những chính lớn
của Đảng và Nhà nước ta.
1.1.2. Khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Giải quyết việc làm là việc Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách
nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội việc làm 2.
1.1.3. Khái niệm về mất việc làm
Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm mất việc làm được sử dụng trong trường

hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà ảnh hưởng đến người lao động đã làm việc
thường xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên không được bố trí việc làm mới
được xem là bị mất việc làm 3.
1.1.4. Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng người có khả năng lao động, ở độ tuổi lao động mà
không có việc làm hoặc mất việc làm và đang tìm việc làm.
Theo Điều 20 Công ước số 102 năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
Công ước về quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội thì “Thất nghiệp là hiện tượng
người lao động bị ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc thích hợp
trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẳn sàng làm việc”.
Theo định nghĩa này, hiện tượng thất nghiệp phải có đủ ba dấu hiệu liên quan
đến người lao động:
(i) Ngừng thu nhập (mất việc làm)
1

Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006
Điều 9 Bộ luật lao động năm 2012
3
Điều 44 Bộ luật lao động năm 2012
2

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 4

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ


(ii) Không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp
(iii) Có khả năng làm việc và sẳn sàng làm việc
Bên cạnh đó khái niệm thất nghiệp còn được đề cập đến tại Công ước số 168 về
xúc tiến việc làm và bảo vệ chống lại thất nghiệp. Đặc biệt Hội nghị quốc tế lao động
lần thứ 13 về thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp và thiếu việc
làm đã đề cập đến khái niệm này. Theo đó khái niệm thất nghiệp được ILO dùng để
chỉ toàn bộ số người ở độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, không có việc
làm, có khả năng làm việc, đang đi tìm việc làm 4.
1.1.5. Khái niệm người thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việc xác định khái
niệm người thất nghiệp là điều quan trọng vì nó liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó
quan trọng nhất là vấn đề xác định phạm vi, đối tượng điều chỉnh của chế độ bảo hiểm
thất nghiệp. Có thể hiểu thất nghiệp là tình trạng phát sinh khi tổng cung về lao động
của những người lao động muốn làm việc với mức tiền lương danh nghĩa tại một thời
điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có 5.
Do vậy có thể hiểu người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động nhưng không có việc làm. Họ có thể là người chưa có việc làm hoặc có
việc làm nhưng đã thôi việc và đang cần việc làm có thu nhập 6.
Tại Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu mô hình chính sách thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, tiến tới ban hành các văn bản pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp, đa số ý kiến đều thống nhất cho rằng “người thất nghiệp là người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động trong khoản thời gian xác định không có việc làm,
đang tìm việc làm đã đăng ký thất nghiệp theo quy định” 7.
Dưới góc độ khoa học, người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động, hiện đang không có việc làm và đang đi tìm việc làm. Tuy nhiên
khái niệm người thất nghiệp sử dụng trong Luật bảo hiểm xã hội (Điều 3 Luật BHXH
năm 2006) và các văn bản hướng dẫn là “người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà
bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm” 8.
1.1.6. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp


4

Phạm Thị Thúy Nga (2010) “Chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Hội thảo
khoa học: Chính sách pháp luật về an sinh xã hội ở Việt nam hiện nay, Viện Nhà nước và Pháp luật, tr. 5 - 6
5
Nguyễn Quang Hiện, Thị trường lao động, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1995
6
Theo văn phòng lao động quốc tế (BIT)
7
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Báo cáo kết quả nghiên cứu : Dự án mô hình chính sách để thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp tại Việt Nam, Hà Nội, 10/1997
8
Phạm Thị Thúy Nga (2010) “Chính sách, Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Hội thảo
khoa học: Chính sách pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay, Viện Nhà nước và Pháp luật, tr. 5
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 5

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Có nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm trợ cấp kịp thời cho những người
thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm
kiếm công việc mới. Một trong các biện pháp đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
Dưới góc độ kinh tế xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là giải pháp nhằm
khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp, giúp người thất nghiệp đảm bảo được

cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung. Quỹ này được hình thành do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng
lao động có sự hỗ trợ của Nhà nước, được sử dụng để trả trợ cấp thất nghiệp cũng như
tiến hành các biện pháp nhằm nhanh chóng giúp người thất nghiệp có việc làm mới.
Dưới gốc độ pháp lý, chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thể các quy phạm
pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả cho trợ
cấp thất nghiệp để bù đắp cho người lao động bị mất việc làm và thực hiện nhiều biện
pháp đưa người lao động trở lại làm việc. Bảo hiểm thất nghiệp vì thế thường được
hiểu như là một chế độ trong hệ thống các chế độ BHXH, có mục đích hỗ trợ thu nhập
cho người lao động bị mất thu nhập do thất nghiệp. Như vậy có thể hiểu BHTN là quá
trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung (Quỹ bảo hiểm thất nghiệp) được hình
thành do sự đóng góp của các bên tham gia (Người lao động, người sử dụng lao động,
và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị
mất việc làm mà đáp ứng yêu cầu luật định. Trong đó Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ
được hình thành thường xuyê , liên tục và qua đó sử dụng quỹ nhằm hỗ trợ tài chính
cho một bộ phận nhỏ những người không may rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam bảo hiểm thất nghiệp là chính sách hỗ trợ người lao
động thất nghiệp với các chế độ sau: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm
việc làm 9 .
1.1.7. Khái niệm trợ cấp thất nghiệp
Là khoản tiền hàng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp10:
Thứ nhất, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời
gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng

9

Khoản 3 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006

Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
10

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 6

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó;
Thứ hai, đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
Thứ ba, chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ
quan lao động theo quy định.
1.1.8. Một số khái niệm khác có liên quan
Người lao động là người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động 11.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân
thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ 12.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động 13.

Loại hợp đồng lao động: Theo quy định tại Điều 22 Bộ Luật lao động năm
2012 hợp đồng có các loại như hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng
lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; hợp đồng lao động theo mùa, vụ
hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người có tháng liền kề trước khi bị
mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau 14:
- Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm
đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị mà
hưởng trợ cấp BHXH;
- Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền
lương, tiền công tháng tại đơn vị.
11

Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật Lao động năm 2012
Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động năm 2012
13
Điều 15 Bộ Luật lao động năm 2012
14
Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 của Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày
12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp
12

GVHD: Võ Hoàng Yến


Trang 7

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Một số khái niệm khác 15:
Người có việc làm là người đang làm việc trong mọi ngành nghề lĩnh vực,
không bị pháp luật cấm.
Người lao động có việc làm là người trong độ tuổi lao động đang làm việc, có
thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định (mức chuẩn là tùy thuộc từng
ngành nghề và tính chất công việc do Nhà nước quy định cụ thể cho từng thời kỳ)
Người lao động chưa có việc làm là người lao động đang có nhu cầu lao động
nhưng chua có việc làm hoặc đang làm việc nhưng thời gian làm việc thấp hơn mức
chuẩn do Nhà nước quy định.
Người lao động thiếu việc làm Là người lao động đang làm việc nhưng có
thời gian làm việc thấp hơn mức chuẩn và có nhu cầu làm thêm.
Thôi việc được hiểu là việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
Thông báo tìm kiếm việc làm là trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về
việc tìm kiếm việc làm.
1.2. Một số nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách của bảo hiểm xã hội, vì vậy bảo hiểm
thất nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung của của bảo hiểm xã hội được quy định
tại Điều 5 của Luật BHXH năm 2006:
Thứ nhất, bảo hiểm thất nghiệp phải thể hiện tính xã hội và chia sẽ rủi ro giữa
những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

Thứ hai, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên tiền lương, tiền công
của người lao động;
Thứ ba, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp; vừa tương ứng với mức đóng góp bảo hiểm của người đó; vừa
dựa trên khả năng chi trả của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp vừa có tính khuyến khích
người lao động tích cực tìm việc làm;
Thứ tư, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ,
công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập;
Thứ năm, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận lợi,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

15

Phạm Thị Thúy Nga (2010) “Chính sách, Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Hội thảo
khoa học: Chính sách pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, Viện Nhà nước và Pháp luật, tr 6
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 8

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp có vai trò rất lớn không chỉ đối với cá nhân người lao
động và doanh nghiệp mà còn đóng góp vai trò làm thăng bằng trong nền kinh tế, là
một trong những công cụ để thực hiện chính sách an sinh xã hội của mỗi Quốc gia.
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ rất có lợi, nếu không may bị mất
việc làm. Tính ưu việt của bảo hiểm thất nghiệp so với trợ cấp thôi việc và mất việc

thể hiện ở chỗ, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp không chỉ được đảm bảo
trợ cấp bằng tiền để trang trải cho cuộc sống mà còn được giúp đỡ về mặt tinh thần,
không phải lo lắng khi ốm đau, được hỗ trợ tìm việc và đào tạo nghề. Nếu xét thuần
túy về phương diện kinh tế thì chế độ trợ cấp thất nghiệp có lợi hơn trợ cấp thôi việc
và trong nhiều trường hợp có lợi hơn cả trợ cấp mất việc.
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có lợi cho người sử dụng lao động, thể hiện
ở chỗ trước đây, khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc, người sử dụng lao động phải
lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc từ lợi nhuận của doanh nghiệp; chi trả trợ cấp thôi
việc bằng chi phí đầu vào và hạch toán vào giá thành, làm tăng chi phí cho sản xuất kinh doanh. Nay, tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động chỉ đóng 1%
quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Còn lại, mọi chi trả trợ cấp cho người lao động do
cơ quan Bảo hiểm xã hội đảm bảo, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm quản lý lao động thất nghiệp, đào tạo và giới thiệu việc làm cho người lao
động.
Mục tiêu của bảo hiểm thất nghiệp là nhằm bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm. Với những nội dung quy định về bảo hiểm thất nghiệp
trong Luật bảo hiểm xã hội đã đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội
của nước ta trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập. Chính sách bảo
hiểm thất nghiệp thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội,
đời sống việc làm của người lao động, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng và suy thoái
kinh tế toàn cầu như hiện nay thì thất nghiệp có thể xảy ra với bất kỳ người lao động
nào, nhất là những người lao động yếu thế, lao động phổ thông, không có tay nghề. Vì
vậy tham gia bảo hiểm thất nghiệp chính là phương tiện hữu hiệu bảo vệ người lao
động khi gặp rủi ro về việc làm.
Bảo hiểm thất nghiệp giúp ổn định nền kinh tế, làm cho người thất nghiệp
sớm quay trở lại làm việc. Theo đó, nguồn lực lao động của đất nước không bị lãng
phí. Việc có nhiều người thất nghiệp tìm được việc làm không chỉ giúp họ tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống, đảm bảo trật tự an toàn xã hội mà còn thúc đẩy kinh tế phát
triển.
GVHD: Võ Hoàng Yến


Trang 9

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Vai trò quan trọng của một hệ thống bảo hiểm thất nghiệp là đảm bảo thu
nhập, chính sách bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ một phần thu nhập cho người lao động bị
thất nghiệp, giúp họ và gia đình họ có thể tránh rơi vào tình trạng cùng cực, nghèo
khổ, giúp người lao động có cuộc sống ổn định trong thời gian bị thất nghiệp và để tìm
việc làm mới, do đó góp phần duy trì sức tiêu dùng ở cả góc độ cá thể và kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tìm việc làm hiệu quả - tạo điều kiện kết nối tốt hơn giữa cung và cầu
trong thị trường lao động. Thông qua việc chuyển rủi ro xã hội từ từng cá nhân sang
cho cộng đồng gánh vác, đóng vai trò quan trong nâng cao phúc lợi cộng đồng một
cách tổng thể.
Có thể khẳng định, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ người lao
động trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo
ổn định cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của
bảo hiểm thất nghiệp là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn
định.
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam
Thất nghiệp được xem là hiện tượng “nóng bỏng” khi Việt Nam gia nhập nền
kinh tế quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Hiện tượng thất nghiệp
được dự báo trước là sẽ ngày càng trở nên căng thẳng hơn nếu Việt Nam không có sự
chuẩn bị. Nghiên cứu tỷ lệ thất nghiệp trong 10 năm (1996 – 2005) cho thấy xu hướng
không thay đổi nhiều, chỉ dao động chủ yếu khoản hơn 2%, nhưng khu vực thành thị

gấp 3 lần khu vực nông thôn. Ngược lại, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn lại cao
hơn thành thị.

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 10

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Tỷ lệ thất nghiệp (%)

Tỷ lệ thiếu việc làm (%)

Năm

Tỷ lệ
chung

Thành
thị

Nông
thôn

Tỷ lệ
chung


Thành
thị

Nông
thôn

1996

1,9

5,7

1,0

10,2

9,2

10,4

1997

2,9

5,8

2,1

17,3


9,3

19,5

1998

2,3

6,6

1,1

13,1

9,0

14,2

1999

2,3

6,5

1,1

1,6

8,1


11,6

2000

2,3

6,3

1,1

8,6

6,6

9,1

2001

2,8

5,4

2,0

14,4

8,4

16,2


2002

2,1

5,8

0,9

13,7

8,6

15,2

2003

2,3

5,6

1,2

11,8

7,7

13,1

2004


2,1

5,4

1,1

9,2

5,7

10,3

2005

2,1

5,4

1,1

8,1

4,5

9,3

Nguồn: Bộ lao động Thương Binh và Xã hội, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa
học: Xây dựng cơ chế và mô hình tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp,
Mã số CT2007-01-03, Hà Nội, tháng 10/2008, tr.51
Nhìn chung, xu hướng thất nhiệp và thiếu việc làm của cả thành thị và nông

thôn Việt Nam đều theo chiều hướng giảm. Tuy nhiên, trong thời gian qua và trong
thời gian trước mắt tình trạng thất nghiệp vẫn còn là một vấn đề bức xúc trong xã hội
và chưa thể khắc phục ngay.Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chính sách, biện pháp nhằm kích thích sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, coi
trọng đào tạo nghề, chú trọng công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài,…
Xác định tình trạng thất nghiệp là không thể tránh khỏi trong quá trình phát
triển đất nước. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoàn thiện chính sách và pháp luật bảo
hiểm thất nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nhận thức rõ nhu cầu điều chỉnh hiện tượng này, Đảng ta đã đưa những vấn đề
xây dựng bảo hiểm thất nghiệp vào các Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ 8, lần thứ 9.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã nêu rõ: cần
khẩn trương ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng Nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động cùng chia sẽ trách nhiệm. Thực hiện Nghị quyết nói trên, Bộ
luật Lao động năm 1994 (sữa đổi, bổ sung năm 2002) điều 140 quy định: “Nhà nước
quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 11

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

khó khăn khác. Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo lại đối tượng người lao động
thất nghiệp, tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện và mức trợ cấp thất nghiệp,

việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp...”
Trước khi Luật bảo hiểm xã hội được ban hành năm 2006, vấn đề thất nghiệp
đã được quan tâm, nhất là khi xây dựng Bộ luật Lao động năm 1994. Theo Bộ Luật
Lao động năm 1994, chúng ta chưa có bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã có những chế độ
hỗ trợ người lao động mất việc làm như chế độ trợ cấp mất việc làm, chế độ trợ cấp
thôi việc, chế độ trợ cấp đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước. Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu được quy định trong Bộ Luật Lao động
(sửa đổi, bổ sung năm 2002) và được quy định cụ thể trong Luật bảo hiểm xã hội năm
2006.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối với người lao động và
người sử dụng lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được quy
định trong Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI - kỳ họp thứ chín thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006. Đến ngày 12 tháng 12 năm 2008 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ
được ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp theo, ngày 22/01/2009, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư sô 04/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một
số Điều của Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp. Sau một thời gian ngắn thực hiện ngày 16 tháng 10 năm 2009 Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 34/2009/TT-BLĐTBXH sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH. Để tiếp tục hoàn thiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp, ngày 25/10/2010, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký
ban hành Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2009/TT- BLĐTBXH ngày 22 tháng 01
năm 2009 và Thông tư số 34/2009/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ Bảo hiểm thất
nghiệp.

Đặc biệt qua bốn năm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp với sự đóng
góp ý kiến của nhiều Bộ, ngành có liên quan từ Trung ương đến địa phương, của các
đơn vị, doanh nghiệp và người lao động, ngày 21/11/2012 Chính phủ ban hành Nghị
định số 100/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 12

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp và
sau đó Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành Thông tư số 04/2013/TTBLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Quyết định số 55/2013/QĐ-TTg ngày 03/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, Bảo hiểm Việt Nam đã ban hành một
số văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn nghiệp vụ giải quyết chế độ bảo hiểm
thất nghiệp, thu, chi và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp như: Công văn số
1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 về hướng dẫn thực hiện thu – chi bảo hiểm thất
nghiệp; Công văn số 116/BHXH-CSXH ngày 15/01/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điểm tại Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 về hướng dẫn thực hiện
thu – chi bảo hiểm thất nghiệp; Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 về việc
ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH (bãi bỏ phần II công văn số

1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 hướng dẫn thực hiện thu, chi bảo hiểm thất
nghiệp); Công văn 3680/BHXH-CSXH ngày 18 tháng 9 năm 2013 về việc hướng dẫn
một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp…
Việc ban hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã thể hiện đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng an sinh xã hội, đảm bảo đời sống người lao
động và ổn định xã hội. Điều đó vừa thể hiện đúng định hướng xây dựng Nhà nước xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế. Bởi lẽ vấn đề
bảo hiểm thất nghiệp cũng là vấn đề mà hầu hết các nước trên thế giới quan tâm, điều
chỉnh.
Hiện nay, bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đang do
hai ngành là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm
nhận cụ thể như sau:
Ngành thứ nhất: Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc
Chính phủ được thành lập vào ngày 16 tháng 02 năm 1995 theo Nghị định số
19/1995/NĐ-CP của Chính phủ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức theo ngành
dọc từ Trung ương xuống địa phương theo 3 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 13

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ lao độngThương binh và Xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài
chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hiện nay Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang thực hiện theo chức năng nhiệm vụ
quy định tại Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Như vậy so với
Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có thêm một số chức năng, nhiệm vụ đó là chi chế độ bảo hiểm thất
nghiệp; quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Cấp Trung ương 16:
Là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trên bảo hiểm xã hội Việt Nam có Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hội đồng quản lý gồm đại
diện lãnh đạo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt nam, Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và các thành viên khác do Chính phủ quy định.
Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương gồm 15 Ban, một
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, một Viện Khoa học, bốn Trung tâm
(Công nghệ thông tin, lưu trữ, giám định BHYT thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc,
phía Nam và ba đơn vị gồm trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, Báo BHXH và
Tạp chí bảo hiểm xã hội. Trong đó, có các Ban dưới đây liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội: tổ chức hướng dẫn thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp; phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham gia ý
kiến sửa đổi, bổ sung, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp;

16


Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ; Quyết định 4969/QĐ-BHXH ngày 10/11/2008 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
nam Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 14

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

- Ban Thu: tham mưu ban hành, hướng dẫn và quản lý về nghiệp vụ thu bảo
hiểm thất nghiệp;
- Ban cấp sổ thẻ: Tham mưu ban hành mẫu sổ BHXH, thẻ BHYT, hướng dẫn
quản lý về nghiệp vụ cấp sổ, thẻ
- Ban Chi: Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn Quy trình chi trả các chế
độ bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn và quản lý về nghiệp vụ chi trả các trợ cấp bảo
hiểm thất nghiệp và các khoản hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề...
- Ban Kế hoạch - Tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch, thực hiện thu - chi chế
độ bảo hiểm thất nghiệp.
- Ban tuyên truyền: hướng dẫn thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách
bảo hiểm thất nghiệp.
- Trung tâm thông tin: xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý về lao động
thất nghiệp, quy trình xét duyệt, chi trả trợ cấp thất nghiệp.
Cấp địa phương 17:
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh: là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực

hiện chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc
và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bảo hiểm tỉnh có 9 phòng chức năng, đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
có quy mô lớn, Phòng Tổ chức hành chính được tổ chức thành hai phòng: Phòng Tổ
chức cán bộ, Phòng Hành chính- Tổng hợp.
Các phòng trực thuộc Bảo hiểm tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lãnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc. Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực
tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Phòng Quản lý thu được bổ sung thêm nhiệm vụ: thu bảo hiểm thất nghiệp;
Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi hưởng trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng; tiếp nhận đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ các đơn vị
sử dụng lao động; quản lý lao động và quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của

17

Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 15

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ


người lao động. Tổng hợp chung về công tác thu bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn bảo
hiểm xã hội tỉnh quản lý.
- Phòng Chế độ Bảo hiểm xã hội được bổ sung thêm nhiệm vụ: tiếp nhận hồ
sơ và lập danh sách giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm
tra việc chi trả trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội quận, huyện. Tổng
hợp chung về thực hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Bảo hiểm xã hội
tỉnh quản lý.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính được bổ sung thêm nhiệm vụ: quản lý về chi bảo
hiểm thất nghiệp, cấp kinh phí chi trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, chi hỗ trợ giới
thiệu việc làm, chi hỗ trợ đào tạo nghề; xây dựng kế hoạch thu - chi về bảo hiểm thất
nghiệp.
- Các phòng khác theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp như: chương trình quản lý lao động thất nghiệp của
phòng Công nghệ Thông tin; tuyên truyền về chính sách bảo hiểm thất nghiệp; phòng
tiếp nhận - quản lý hồ sơ sẽ giúp cho việc tiếp cận giữa người lao động thất nghiệp với
việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp một cách dễ dàng, thuận tiện và hiệu
quả.
Bảo hiểm xã hội cấp huyện:
Bảo hiểm xã hội huyện được bổ sung thêm nhiệm vụ: Thu bảo hiểm thất
nghiệp đối với những đơn vị sử dụng lao động được phân cấp; tiếp nhận hồ sơ thất
nghiệp, kiểm tra mức đóng, thời gian đóng, điều kiện hưởng và tổ chức chi trả tiền trợ
cấp thất nghiệp, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
chi hỗ trợ đào tạo nghề cho Trung tâm Giới thiệu việc làm trên địa bàn cấp huyện quản
lý.
Ngành thứ hai 18: Ngành Lao động-Thương binh và Xã hội, ở Trung ương có
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục Việc làm, ở địa phương là Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trực tiếp thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp là Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trung tâm Giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã

hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 5 phòng: Phòng Hành chính - Kế toán;
Phòng Tư vấn; Phòng Thông tin thị trường lao động; Phòng Đào tạo.
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Giới thiệu việc làm trong thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động: Tuyên truyền, hướng dẫn chế độ chính
18

Nghị định 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao đông-Thương binh và Xã hội
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 16

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký thất
nghiệp và tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định
hưởng trợ cấp thất nghiệp, hủy hưởng, tạm dừng hưởng, tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp; tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động thất nghiệp.

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 17

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ


Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2.1.1. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 4 Điều 2
Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười người lao động
trở lên tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây19:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị
sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
2.1.2 Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật bảo
hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định 127/2008/NĐCP ngày 12/12/2008 của Chính phủ 20:
(i) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
(ii) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(iii) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng;
(iiii) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được

tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định
19

Điều 3 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ;Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế ; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
20
Điều 2 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ; Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế ; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 18

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

số 116 /2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, trừ những
người là công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày
làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện giao kết hợp động

lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì thời gian này người
lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 21.
Theo quy định trên thì người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở chổ, người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội chỉ cần hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên. Như vậy người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp đương nhiên thuộc đối tượng tham gia BHXH, nhưng người lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội có thể không thuộc đối tượng tham
gia BHTN nếu hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng, trong những đơn vị sử dụng dưới
10 lao động.
2.2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau 22:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử
dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã
thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động (Trung tâm Giới thiệu việc làm
thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

21

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
22
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 19

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày,tính theo ngày làm việc kể từ
ngày đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động theo quy định. Ngày thứ nhất trong 15
ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo
ngày làm việc. Ngày làm việc là từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hàng tuần.
2.3. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.3.1. Trợ cấp thất nghiệp
2.3.1.1. Mức trợ cấp thất nghiệp
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có
thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sáu tháng liền kề để tính mức trợ
cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người
lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật 23.
2.3.1.2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm
việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian tối đa được
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính như sau: 24
TT


Thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp

1

3 tháng

Từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng

2

6 tháng

Từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng

3

9 tháng

Từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng

4

12 tháng

Từ đủ 144 tháng trở lên


Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên được tính theo dương lịch. Mỗi tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp
thất nghiệp đến ngày đó của tháng sau trừ đi một ngày.
Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười
sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định 25.
23

Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
24
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
25
Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 20

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


Bảo hiểm thất nghiệp - Thực trạng và giải pháp tại thành phố Cần Thơ

2.3.1.3. Các trường hợp tạm dừng, tiếp tục được hưởng trợ cấp thất
26

nghiệp :

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không trực tiếp thông báo
hằng tháng với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về
việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm giam theo Quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp trong hai trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tiếp tục hưởng
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nếu căn cứ nêu trên không còn nữa và người lao động
vẫn đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và tiếp tục thực
hiện thông báo hàng tháng theo đúng quy định với Trung Tâm Giới thiệu việc làm về
việc tìm kiếm việc làm; Người lao động vẫn trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định sau thời gian bị tạm giam27.
2.3.1.4. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp
trong những trường hợp sau 28:
Thứ nhất, hết thời hạn hưởng theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, có việc làm.
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử
việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên. Ngày mà người lao động xác định có
việc làm là ngày mà hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
- Có Quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng
giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường
hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định

tuyển dụng;

26

Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT- BLĐTBXH
Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
28
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH
27

GVHD: Võ Hoàng Yến

Trang 21

SVTH: Châu Thị Hồng Hương


×